Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 5: Cóc kiện Trời sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5.

1 3108 lượt xem
Tải về


Bài 5: Cóc kiện Trời – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Cóc kiện Trời trang 120, 121

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu hỏi: Quan sát tranh của bài đọc và cho biết:

- Tranh vẽ những con vật nào?

- Đoán xem chuyện gì xảy ra với mỗi con vật?

Trả lời:

- Tranh vẽ những con vật: ong, cua, cóc

- Đoán xem chuyện xảy ra với mỗi con vật:

+ Cóc: cóc đang nói chuyện với Thượng đế.

+ Ong và cua cùng phụ họa.

Khám phá và luyện tập

Đọc

1.  Đọc và trả lời câu hỏi:

Cóc kiện Trời

1. Ngày xưa, có một năm trời hạn hán, ruộng đồng nứt nẻ, cây cối trụi trợ, chim muông khát khô.

Cóc thấy nguy quá, bèn lên thiên định kiện Trời. Dọc đường, gặp cua, gấu, cọp, ong, cáo. Tất cả đều xin đi theo.

2. Đến cửa Nhà Trời, chỉ thấy một cái trống to, cóc bảo:

- Anh cua bò vào chum nước này, cô ong đợi sau cánh cửa. Còn chị cáo, anh gấu, anh cọp thì nấp hai bên.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Sắp đặt xong, các lấy dùi đánh ba hồi trống. Thấy Cóc dám náo động thiên đình, Trời nổi giận, sai gà ra trị tội. Gà vừa bay đến, cáo nhảy xổ tới, cắn cổ gà thả đi. Trời sai chó bắt cáo. Chó mới ra tới cửa đã bị gấu quật ngã. Trời sai Thần Sét trị gấu. Thần Sét hùng hổ đi ra, chưa kịp nhìn địch thủ đã bị ong bay ra đốt túi bụi. Thần nhảy vào chum nước, lập tức cua giơ càng ra kẹp. Thần đau quá, nhảy ra thì bị cọp vồ.

3. Trời đành mời các vào. Cóc tâu:

- Muôn tâu Thượng đế! Đã lâu lắm rồi, trần gian không hề có mưa. Thượng đế cần làm mưa ngay để cứu muôn loài.

Trời dịu giọng:

- Thôi cậu về đi. Ta sẽ cho mưa xuống!

Lại còn dặn thêm:

- Lần sau, hễ muốn mưa, cậu chỉ cần nghiến răng báo hiệu cho ta!

4. Các về đến trần gian thì nước đã ngập cả ruộng đồng.

Từ đó, hễ cóc nghiến răng là trời đổ mưa.

Truyện cổ Việt Nam

* Nội dung chính: Nhờ quyết tâm và biết đấu tranh cho cuộc sống muôn loài nên Cóc và các bạn đã chiến thắng đội quân hùng hậu của Trời, buộc Trời phải làm mưa mang lại sự sống cho vạn vật ở trần gian.

* Câu hỏi, bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 1: Các con vật xin theo cóc đi đâu? Vì sao?

Trả lời:

Các con vật xin đi theo cóc đi lên thiên đình kiện Trời.

Vì có một năm trời hạn hán, ruộng đồng nứt nẻ, cây cối trụi trợ, chim muông khát khô.

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 2: Cóc làm gì trước khi đánh trống?

Trả lời:

Cóc sắp xếp trận địa trước khi đánh trống. Cóc bảo “Anh cua bò vào chum nước này, cô ong đợi sau cánh cửa. Còn chị cáo, anh gấu, anh cọp thì nấp hai bên.”.

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 3: Thuật lại cuộc chiến đấu giữa hai bên.

Trả lời:

Cuộc chiến đấu giữ hai bên: Trời nổi giận, sai gà ra trị tội. Gà vừa bay đến, cáo nhảy xổ tới, cắn cổ gà thả đi. Trời sai chó bắt cáo. Chó mới ra tới cửa đã bị gấu quật ngã.  Trời sai Thần Sét trị gấu. Thần Sét hùng hổ đi ra, chưa kịp nhìn địch thủ đã bị ong bay ra đốt túi bụi. Thần nhảy vào chum nước, lập tức cua giơ càng ra kẹp. Thần đau quá, nhảy ra thì bị cọp vồ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 4: Theo em, vì sao Trời phải thay đổi thái độ?

Trả lời:

Trời phải thay đổi thái độ vì đã bị thua cuộc trước trận địa của cóc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 5: Truyện giúp em hiểu thêm điều gì?

Trả lời:

Truyện giúp em hiểu thêm về sự đoàn kết, dũng cảm, quyết tâm đấu tranh cho lẽ phải sẽ chiến thắng mọi khó khăn. Cóc biết lo cho muôn loài nên đã dũng cảm đi kiện Trời, biết tập hợp một lực lượng mạnh để đối phó với quân tướng nhà Trời, có mưu trí nên đã chủ động bố trí quân binh giành thắng lợi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2.

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu hỏi: Đọc một bài văn về thiên nhiên:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Chia sẻ với bạn những điều em biết thêm về cảnh thiên nhiên được nhắc đến trong bài văn.

Trả lời:

a.

- Tên bài văn: Người lái đò Sông Đà

- Tác giả: Nguyễn Tuân

- Tên cảnh vật: Sông Đà

- Đặc điểm:

+ Màu sắc: Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, thu sang nước sông chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.

+ Âm thanh: tiếng sóng, tiếng thác, tiếng của những hút nước cuồn cuộn.

b.

Những điều em biết thêm về cảnh thiên nhiên được nhắc đến trong bài văn:

Sông Đà là phụ lưu lớn nhất của Sông Hồng. Sông dài 927 km. Bờ bãi sông Đà mênh mang, trải dài. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

Viết: Nghe - viết Vời vợi Ba Vì trang 122

Tiếng Việt lớp 3 trang 122 Câu 1: Nghe – viết:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vời vợi Ba Vì

Vẻ đẹp của Ba Vì biến đo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Những đám mây nhuộm màu biến hoá muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.

Theo Võ Văn Trực

Trả lời:

Học sinh nghe viết vào vở ô ly.

Tiếng Việt lớp 3 trang 122 Câu 2: Chọn vần ênh hoặc vần uênh thích hợp với mỗi ….. và thêm dấuthanh (nếu cần):

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 123 Câu 3: Chọn chữ hoặc dấu thanh thích hợp với mỗi …..:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 5: Cóc kiện Trời – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

a. Chữ l hoặc chữ n.

Hoa cỏ lau bung nở. Những cây sao, cây gạo, cây trám lả tả trút những chiếc lá vàng, lá đỏ, lá nâu. Phía chân trời, những đám mây màu phấn hồng lăn tăn hình vảy cá. Đàn chim di cư cuối cùng đang dang cánh bay về phương Nam tránh rét.

b. Dấu hỏi hoặc dấu ngã.

Giữa mùa mưa, những bãi rơm đã ngả màu của đất. Rạ hoà trộn vào bùn nhão nuôi dưỡng những mầm lúa xanh mướt. Bầy gà tìm giun đất, bởi đống rơm ướt vung vãi ra sân. Những cải nấm trên màng rơm mục đã giương chiếc dù nhỏ xíu, thấp tè.

Luyện từ và câu trang 123

Tiếng Việt lớp 3 trang 123 Câu 1: Tìm trong đoạn văn sau 4 - 5 từ ngữ:

a. Chỉ sự vật

b. Chỉ hoạt động

c. Chỉ đặc điểm, tính chất

Nắng ấm, sân rộng và sạch. Mèo con chạy giỡn hết góc này đến góc khác, hai tai dựng đứng lên, cái đuôi ngoe nguẩy. Chạy chán, mèo con lại nép vào một gốc cau, một sợi lông cũng không động - nó rình một con bướm đang chập chờn bay qua. Bỗng cài đuôi quất mạnh một cái, mèo con chồm ra. Hụt rồi!

Nguyễn Đình Thi

Trả lời:

a. Chỉ sự vật: nắng, sân, mèo con, tai, cái đuôi, gốc cau, sợi lông, con bướm, cái đuôi.

b. Chỉ hoạt động: chạy, giỡn, ngoe nguẩy, nép, rình, bay, quất, chồm.

c. Chỉ đặc điểm, tính chất: ấm, rộng, sạch, dựng đứng, chập chờn.

Tiếng Việt lớp 3 trang 123 Câu 2: Chuyển câu “Mèo con chạy.":

a. Thành câu hỏi

b. Thành câu khiến

Trả lời:

a. Thành câu hỏi: Mèo con chạy phải không?

b. Thành câu khiến: Mèo con hãy chạy đi!

Tiếng Việt lớp 3 trang 123 Câu 3: Viết 3 – 4 câu về một con vật em biết, trong đoạn có câu hỏi hoặc câu khiến.

Trả lời:

Em rất thích chú mèo con. Mèo có màu vàng rất đẹp mắt. Dù còn bé nhưng mèo con rất ngoan. Chú rất hay chạy vòng quanh nhà. Mỗi lần như thế, có phải chú ta đang bắt chuột không nhỉ?

* Vận dụng

Tiếng Việt lớp 3 trang 123 Câu hỏi: Đóng vai, nói và đáp lời của các và các con vật khi Trời đồng ý làm mưa.

Trả lời:

Các em đóng vai và nói cảm ơn.

Ví dụ: Cảm ơn Trời đã cứu muôn loài khi cho mưa xuống! Chúng tôi cảm tạ Trời lắm!

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 2: Hương vị Tết bốn phương

Bài 3: Một mái nhà chung

Bài 4: Đi tàu trên sông Von-ga

Bài 6: Bồ câu hiếu khách

Ôn tập cuối học kì 2

1 3108 lượt xem
Tải về