Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Như có ai đi vắng sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3

1 1,823 21/10/2022
Tải về


Bài 3: Như có ai đi vắng – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Như có ai đi vắng trang 126, 127

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 126 Câu hỏi: Chia sẻ về những điều em thường trao đổi qua điện thoại với người thân qua gợi ý:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Thăm hỏi:

Dạo này sức khoẻ của ông bà ra sao? Bệnh nhức đầu của bà nội đã đỡ chưa ạ? Ông bà vẫn uống thuốc đầy đủ chứ ạ?

Em sẽ kể về tình hình của em và gia đình:

Gia đình cháu mọi chuyện vẫn bình thường. Bố mẹ cháu khoẻ. Dạo này, ngoài giờ dạy ở trường, bố cháu còn dịch sách, viết báo ông bà ạ. Mẹ cháu vẫn đi dạy hằng ngày. Chị em cháu thì vẫn chăm chỉ học tập, hôm qua cháu đã được điểm mười môn Toán đấy ông bà ạ.

* Khám phá và luyện tập

1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 1: Bạn nhỏ kể về điều gì trong khổ thơ đầu?

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Bạn nhỏ kể trong khổ thơ đầu: Không thấy ông nội nhưng bạn nghe được tiếng ông nội trong ống nghe, đỡ nhớ ông nội hơn.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 2: Những dòng thơ nào trong bài diễn tả tình cảm của bạn nhỏ với ông nội?

Trả lời:

Những dòng thơ trong bài diễn tả tình cảm của bạn nhỏ với ông nội:

"Đỡ nhớ ông biết mấy

Mà quá chừng nhớ mong”

“Chuông điện thoại reo giòn

Bỗng niềm vui bất chợt"

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 3: Cả nhà bạn nhỏ cảm thấy thế nào khi đường dây điện thoại bị đứt? Vì sao?

Trả lời:

Cả nhà bạn nhỏ cảm thấy như có ai vắng nhà khi đường dây điện thoại bị đứt. Vì cả nhà đã quen nghe có tiếng ông mỗi ngày qua điện thoại, hôm nay không nghe được cả nhà như thiếu tiếng ai đó.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu 4: Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Trả lời:

Em thích hình ảnh trong bài "chỉ nghe tiếng ông qua điện thoại mà quá chừng nhớ mong", hình ảnh cho thấy sự nhớ mong của bạn nhỏ đối với ông ngoại và tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ dành cho ông.

2.

Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu hỏi: Đọc một bài viết về gia đình

a. Viết vào phiếu đọc sách những nội dung em thích

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Trao đổi với bạn về 2-3 từ ngữ dùng hay trong bài văn

Trả lời:

a. Tên bài văn: Trong lòng mẹ.

Tác giả: Nguyên Hồng

Hình ảnh đẹp: cậu bé Hồng nép trong lòng mẹ đầy yêu thương.

Từ ngữ hay: vội vã, bối rối, lập cập.

b. Vội vã: tỏ ra rất vội, muốn tranh thủ thời gian đến mức tối đa để cho kịp.

Từ này miêu tả hành động của bạn nhỏ khi gặp mẹ đã vội vã chạy đến với mẹ vì bạn đã mong chờ giây phút này quá lâu rồi.

Bối rối: lúng túng, mất bình tĩnh, không biết nên xử trí thế nào

Từ ngữ này nhấn mạnh tâm trạng của bạn nhỏ khi gặp lại mẹ.

Lập cập: vội vã một cách khó nhọc, vì mất bình tĩnh

Từ ngữ này tô đậm hơn nữa tâm trạng và hành động của bạn nhỏ, bạn nhỏ vô cùng vội vã và bối rối khi gặp lại mẹ.

Viết: Vườn trưa trang 127

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 1: Nghe- viết

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 2: Chọn vần êch hoặc vần uêch thích hợp với mỗi chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Nghuệch ngạo

Bạc phếch

Chênh chếch

Trống huếch

Rỗng tuếch

Trắng bệch

Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp vào mỗi *

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

a.

Chị tre chải tóc bên sông

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà

b.

Ve ngân khúc nhạc

Gió hát lao xao

Lũy tre xạt xaò

Đồng quê bát ngát

Luyện từ và câu trang 129

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 1: Tìm trong đoạn văn sau những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau:

Giá sách được bài trí so le: ngăn ca, ngăn thấp, ngăn rộng, ngăn hẹp. Những cuốn sách dày, mỏng đứng cạnh nhau. Trên cùng là hai bức tranh một lớn, một bé. Nhưng tất cả đều hài hoà, gọn gàng, đẹp mắt.

Trả lời:

Trong đoạn văn, những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau là:

cao - thấp

rộn - hẹp

dày - mỏng

lớn – bé

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 2: Tìm những từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ sau:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

tròn - méo

lớn - bé

nóng - lạnh

cao - thấp

tươi- héo

chín – xanh

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 3: Sử dụng 2-3 cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau ở bài tập 2 để đặt câu nói về đặc điểm khác nhau:

a. Giữa các đồ dùng trong nhà

b. Giữa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên.

Trả lời:

a. Giữa các đồ dùng trong nhà

- Bàn chải đánh răng của bố thì dài còn của em thì ngắn.

- bàn làm việc của bố thì to còn của em thì nhỏ.

b. Giữa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên

- Quả dừa thì to, quả mận thì nhỏ.

- Thời tiết hôm qua thù nóng, hôm nay thì lạnh.

* Vận dung

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 1: Đóng vai, gọi điện thoại cho ông bà hoặc người thân để hỏi thăm sức khỏe và kể về một niềm vui của em ở trường.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Ông bà ơi, do đang trong đợt thi nên hôm nay cháu không về thăm ông bà được. Cháu nhớ ông bà nhiều lắm. Ông bà có khỏe không ạ? Ông còn đau lưng nhiều không ông?

Ở trường cháu có rất nhiều niềm vui. Cháu còn mới được kết nạp đội đấy ông bà ạ. Cháu cảm thấy rất vui và tự hào khi cháu đã trở thành một đội viên ạ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 2: Chia sẻ cảm xúc của em khi gọi điện thoại cho ông bà và người thân theo gợi ý:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Như có ai đi vắng – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Sau khi gọi điện thoại cho ông bà, em cảm thấy trong lòng rất thoải mái và vui vẻ. Em đã hỏi thăm và biết ông bà vẫn khỏe, hơn nữa em còn được chia sẻ niềm vui của mình với ông bà nữa. Có lẽ ông bà cũng rất vui và tự hào về em.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 4: Thuyền giấy

Ôn tập cuối học kì 1

Bài 1: Chiếc áo của hoa đào

Bài 2: Đua ghe ngo

Bài 3: Rộn ràng hội xuân

1 1,823 21/10/2022
Tải về