Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3: Ngày em vào Đội – Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Ngày em vào Đội Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3.
Bài 3: Ngày em vào Đội – Tiếng Việt lớp 3
Đọc: Ngày em vào Đội trang 60, 61
* Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 60 Câu hỏi: Chia sẻ một niềm vui của em ở trường
Trả lời:
Mỗi ngày đến trường với em đều rất vui vì em được học tập dưới sự giảng dạy của thầy cô và trò chuyện cùng bạn bè
Khám phá và luyện tập
Đọc: Ngày em vào Đội
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
* Nội dung chính: Bài thơ là niềm vui của chị trước ngày em vào Đội, cũng là lời chia sẽ những niềm vui, hi vọng, mà mình đã trải qua với em.
* Câu hỏi, bài tập:
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 1: Bạn nhỏ có niềm vui gì?
Trả lời:
Bạn nhỏ rất vui vì mình sắp được vào Đội.
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 2: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối khổ thứ nhất?
Trả lời:
Theo em hiểu “màu khăn đỏ” ở đây ý nói khi em được vào Đội, trở thành một Đội viên em sẽ được học tập, chỉ bảo hướng dẫn để trở thành một người học sinh có nề nếp và kỉ luật. Không còn khờ dại, bé bỏng như trước nữa
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 3: Theo lời chị, điều gì đang chờ đợi bạn nhỏ ở phía trước
Trả lời:
Những điều đang chờ đợi bạn nhỏ ở phía trước là: mặt trời xanh, cánh buồm, mặt biển, dòng sông,...
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 4: Khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?
* Học thuộc lòng 2-3 khổ thơ em thích
Trả lời:
- Khổ thơ cuối thể hiện hi vọng của người chị về những ngày tháng sắp tới em sẽ khôn lớn, trưởng thành khi được kết nạp Đội. Chị hi vọng em cũng sẽ có được những trải nghiệm đáng quý như mình.
- Em học thuộc lòng 2-3 khổ thơ em thích.
2. Đọc một bài văn về thiếu nhi
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu hỏi:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích
b. Chia sẻ với bạn về một hình ảnh đẹp trong bài văn
Trả lời:
Câu chuyện về anh Kim Đồng, người đội trưởng đầu tiên của Đội
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người đội trưởng đầu tiên của Đội, sinh năm 1928, người dân tộc Nùng, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Nhà Kim Đồng rất nghèo. Cha bị chết vì nạn phu phen lao dịch của thực dân Pháp. Anh trai đi công tác luôn. ở nhà chỉ có mẹ tàn tật và người em họ mồ côi là Cao Sơn.
Từ bé, Kim Đồng đã có tinh thần yêu nước, căm ghét giặc Pháp. Vùng quê hương Kim Đồng là nơi có phong trào cách mạng rất sớm. Ngày 15 tháng 5 năm 1941, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập có 5 đội viên và Kim Đồng được bầu là đội trưởng đầu tiên của Đội. Trong công tác, Kim Đồng luôn tỏ ra dũng cảm và có nhiều mưu trí.
Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”.
Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. Anh Kim Đồng đã anh dũng hi sinh. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.
a. Phiếu đọc sách:
- Ngày: 2/9/2022
- Tên truyện: Câu chuyện về anh Kim Đồng, người đội trưởng đầu tiên của Đội
- Tác giả: Trịnh Thanh Liêm
b. Em chia sẻ với bạn bè về hình ảnh đẹp trong câu chuyện: Đó là hình ảnh khi anh Kim Đồng dũng cảm lấy mình làm mồi nhử quân giặc.
Viết trang 61
Viết
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 1: Nghe – viết: Ngày em vào Đội (từ Này em, mở cửa ra đến hết).
Trả lời:
Ngày em vào Đội
Này em, mở cửa ra
Một trời xanh vẫn đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa
Những ngày chị đi qua
Những ngày em đang tới
Khao khát lại bắt đầu
Từ màu khăn đỏ chói.
* Lưu ý cách viết:
- Học sinh nghe viết vào vở.
- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: cánh buồm, mênh mông, khao khát, đỏ chói,…
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 2: Viết lại vào vở cho đúng các tên riêng có trong câu ca dao sau:
Tiếng lành bình định tốt nhà
Phú yên tốt lúa, khánh Hòa tốt trâu
Trả lời:
Tiếng lành Bình Định tốt nhà
Phú Yên tốt lúa, Khánh Hòa tốt trâu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ô trống
a. Chữ ch hoặc tr
Nắng ...ưa giữa lớp ...ời xanh
...im non học chữ ...ên cành líu lo
Lúc kể ...uyện, lúc ngâm thơ
...ong veo đôi mắt nhìn tờ lá non
Theo Trần Quốc Toàn
b. Vần an hoặc ang và thêm dấu thanh (nếu cần)
B... mai thức giấc rộn r...
L... gió như cũng ngỡ ng... reo ca
Tiếng trống v... gọi gần xa
Vào năm học mới ch... hòa yêu thương!
Theo Lê Hòa Long
Trả lời:
a. Chữ ch hoặc tr
Nắng trưa giữa lớp trời xanh
Chim non học chữ trên cành líu lo
Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ
Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non
Theo Trần Quốc Toàn
b. Vần an hoặc ang và thêm dấu thanh (nếu cần)
Ban mai thức giấc rộn ràng
Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca
Tiếng trống vang gọi gần xa
Vào năm học mới chan hòa yêu thương!
Theo Lê Hòa Long
Luyện từ và câu trang 62
Luyện từ và câu:
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 1: Tìm hình ảnh so sánh và từ ngữ dùng để so sánh trong các đoạn thơ, đoạn văn sau:
a. Trẻ em như búp trên cành
Hồ Chí Minh
b. Những đêm nào trăng khuyết
Trông giống con thuyền trôi
Nhược Thủy
c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.
Vũ Tú Nam
Trả lời:
Câu hỏi |
Sự vật 1 |
Từ so sánh |
Sự vật 2 |
a. |
Trẻ em |
như |
búp trên cành |
b. |
Những đêm nào trăng khuyết |
trông giống |
con thuyền trôi |
c. |
cây gạo sừng sững |
như |
một tháp đèn khổng lồ |
Hàng ngàn bông hoa |
là |
hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi |
|
Hàng ngàn búp nõn |
là |
hàng ngàn ánh nến trong xanh. |
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 2: Tìm 2-3 từ ngữ có thể thay thế cho mỗi từ ngữ so sánh vừa tìm được ở bài tập 1
Trả lời:
b. Những đêm nào trăng khuyết
Trông như con thuyền trôi
Nhược Thủy
c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa như hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn như hàng ngàn ánh nến trong xanh.
Vũ Tú Nam
(các từ thay thế là các từ in đậm)
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 3: Dựa vào hình ảnh, tìm từ ngữ phù hợp với mỗi ô trống.
Trả lời:
Sự vật 1 |
Từ ngữ so sánh |
Sự vật 2 |
trăng |
như |
lưỡi liềm |
lá trầu |
giống |
trái tim |
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu 4: Đặt câu với hình ảnh và từ so sánh em vừa tìm được ở bài tập 3.
Trả lời:
- Vầng trăng như chiếc lưỡi liềm
- Lá trầu như trái tim màu xanh
Vận dụng:
Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu hỏi: Nói và đáp lời chúc mừng của chị em khi em được kết nạp Đội.
Trả lời:
Em cảm ơn chị, em sẽ cố gắng học tập và rèn luyện để trở thành một đội viên gương mẫu.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends– Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh lớp 3 (Family and Friends) – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tự nhiên và xã hội 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải VBT Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tin học lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Công nghệ lớp 3 – Chân trời sáng tạo