Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3.

1 6184 lượt xem
Tải về


Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Chuyện hoa, chuyện quả trang 62, 63

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 62 Câu hỏi: Nói 2 – 3 câu về một loại hoa hoặc quả em thích theo gợi ý:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Em thích quả nho.

- Hình dáng: hình tròn

- Kích thước: nhỏ

- Màu sắc: xanh có màu xanh, chín có màu tím.

- Hương vị: ngọt thanh.

Khám phá và luyện tập

Đọc

1.   Đọc và trả lời câu hỏi:

Chuyện hoa, chuyện quả

Trong vườn có mắt: quả na

Có tai mộc nhĩ, có hoa loa kèn.

Quả mồng tơi mực tím đen

Cà rốt bút đỏ ai đem ra đồng.

Quả bí ngô: cái đèn lồng

Sao xanh quả khế, ớt cong sừng bò.

Bao nhiêu hoa trái thơm tho

Trong vườn như một cái kho của đầy.

Bàn tay người chăm cho cây

Cây cho trái chín, hoa này, nụ kia

Lặng thầm đất cũng say sưa

Chắt chiu màu mỡ bốn mùa nuôi cây.

Lê Hồng Thiện

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải nghĩa từ

- Mộc nhĩ: nấm giống hình cái tai, màu nâu đen, ăn được.

- Lặng thầm: lặng lẽ trong hoạt động, không tỏ ra cho người khác biết.

- Chắt chiu: chăm chút, nâng niu từng li từng tí vì coi là quý báu.

* Nội dung chính: Nói về sự phong phú của hoa quả trong vườn, ngợi ca vẻ đẹp của sản vật trong vườn – kết tinh từ đất đai, mưa nắng và công sức lao độngc ủa con người.  

* Câu hỏi, bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 1: Mỗi loại quả được nói tới trong bài thơ có đặc điểm gì?

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

- Quả na: có mắt

- Quả mồng tơi: mực tím đen

- Quả khế: xanh

- Quả ớt: cong sừng bò.

Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 2: Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài? Vì sao?

Trả lời:

Em thích hình ảnh có tai mộc nhĩ.

Vì hình ảnh này khiến em liên tưởng đến mộc nhĩ có tai cũng biết nghe như con người nên rất thú vị.

Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 3: Dòng thơ nào trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn?

Trả lời:

Bàn tay người chăm cho cây

Cây cho trái chín, hoa này, nụ kia

Lặng thầm đất cũng say sưa

Chắt chiu màu mỡ bốn mùa nuôi cây.

Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu 4: Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì?

Trả lời:

Hai dòng thơ cuối bài nói lên sự chăm sóc lặng thầm của người chăm cây.

2.

Tiếng Việt lớp 3 trang 63 Câu hỏi: Đọc một bài văn về cây cối hoặc con vật:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Nói 2 – 3 câu có hình ảnh so sánh về cây cối hoặc con vật được nhắc đến trong bài văn.

Trả lời:

a. Học sinh đọc một bài văn và hoàn thành.

b.

Ví dụ: Cây dừa sai trĩu từng chùm như chuỗi ngọc quấn quanh cổ dừa.

Tán dừa dài rộng như vòng tay ôm ấm của người mẹ.

Viết: Nghe - viết Rừng cọ quê tôi trang 64 

Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 1: Nghe - viết:

Rừng cọ quê tôi

Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp Cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, là đã xoà sát mặt đất. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp loá nắng như rừng mặt trời mới mọc.

Nguyễn Thái Vận

Trả lời:

Học sinh nghe viết vào vở ô ly.

Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 2: Chọn d hoặc gi thích hợp với mỗi …..:

…..ọc theo những …..òng kênh là những rặng bần cùng những hàng dừa nước. Mặc cho mưa bão, bần vẫn dẻo …..ai vươn cao, lá vẫn mướt xanh hiền lành ……ữa đám dừa nước xanh rì. Mùa bản đơm hoa, muôn vàn bông hoa ……ản dị hiền hoà đung đưa theo gió.

Theo Duyên Hương

Trả lời:

Dọc theo những dòng kênh là những rặng bần cùng những hàng dừa nước. Mặc cho mưa bão, bần vẫn dẻo dai vươn cao, lá vẫn mướt xanh hiền lành giữa đám dừa nước xanh rì. Mùa bản đơm hoa, muôn vàn bông hoa giản dị hiền hoà đung đưa theo gió.

Tiếng Việt lớp 3 trang 64 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ tên gọi con vật, cây, hoa, quả chứa tiếng có:

a. Chữ s hoặc chữ x.

M: hoa xoan

b. Vần im hoặc vần iêm.

M: Con nhím

Trả lời:

a. Chữ s hoặc chữ x: hoa sữa, quả sấu, con sóc, quả xoài,...

b. Vần im hoặc vần iêm: quả hồng xiêm, con chim,...

Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép trang 64, 65

Tiếng Việt lớp 3 trang 64 - 65 Câu 1: Tìm câu được đặt trong dấu ngoặc kép trong các đoạn văn sau vànêu tác dụng của dấu ngoặc kép.

a, Bà đi chợ về. Vào đến sân nhà, bà bỏ cái thùng xuống gọi to: "Bống ơi... ơi... Bống đâu rồi?". Bống đang chơi với các bạn bên hàng xóm. Nghe tiếng bà gọi, nó ù té chạy về nhà.

Nguyễn Đình Thi

b. Khi mặt trời mọc, tôi tìm tới bảo ong đất: “Ong đất này, ông đất hãy bay tới đám cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẽ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất". Tôi hồi hộp đợi ong đất trở về.

Xuân Quỳnh

c. Kiến ở động quả. Thành ngữ "đông như kiến" thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.

Theo Tô Hoài

Trả lời:

a. "Bống ơi... ơi... Bống đâu rồi?".

b. “Ong đất này, ông đất hãy bay tới đám cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẽ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất".

c. "đông như kiến".

=> Tác dụng của dấu ngoặc kép:

+ Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.

+ Trích dẫn

Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Câu 2: Có thể thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ nào trong từng câu sau? Vì sao?

a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.

b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng.

c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!

Trả lời:

a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.

b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng.

c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!

Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Câu 3: Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầuvà kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.

Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:

- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!

Chúng tôi đồng thanh đáp:

- Dạ. Vâng ạ.

An Hồng

Trả lời:

Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc: “Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!”. Chúng tôi đồng thanh đáp: Dạ. Vâng ạ.

* Vận dụng

Tiếng Việt lớp 3 trang 65 Câu hỏi: Chơi trò chơi Người làm vườn giỏi:

- Thi kể tên hoa, rau, quả:

+ Theo hình dáng

M: ớt sừng

+ Theo màu sắc

M: hồng nhung

+ Theo mùi vị

M: mướp hương

- Nói 1 - 2 câu về hình dáng, màu sắc,... của loại hoa, rau, quả em đã kể tên.

Trả lời:

Học sinh tham gia trò chơi.

- Thi kể tên hoa, rau, quả:

+ Theo hình dáng: hoa loa kèn, hoa ly, hoa đồng tiền....

+ Theo màu sắc: hoa hồng,...

+ Theo mùi vị: rau cải ngọt, rau cải cay,...

- Nói 1 - 2 câu về hình dáng, màu sắc,... của loại hoa, rau, quả em đã kể tên.

+ Hoa loa kèn có hình dáng như chiếc kèn.

+ Hoa hồng có màu hồng.

+ Rau cải ngọt có vị ngọt nhẹ.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 4: Mùa xuân đã về

Ôn tập giữa học kì 2

Bài 1: Nắng phương Nam

Bài 2: Trái tim xanh

Bài 3: Vàm Cỏ Đông

1 6184 lượt xem
Tải về