Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 4: Mùa xuân đã về sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4.

1 5216 lượt xem
Tải về


Bài 4: Mùa xuân đã về – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Mùa xuân đã về trang 66, 67

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 66 Câu hỏi: Trao đổi với bạn về mùa em thích theo gợi ý:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Em thích mùa xuân.

Vì mùa xuân thời tiết mát mẻ, cây cối tốt tươi, muôn hoa đua nhau khoe sắc.

Khám phá và luyện tập

Đọc

1.  Đọc và trả lời câu hỏi:

Mùa xuân đã về

Sương mù tan dần. Mây như một đàn cừu tản đi và dưới bầu trời quang đãng, mùa xuân thực sự hiện ra. Mặt trời chói lọi mọc lên, nuốt dần lớp băng mỏng phủ trên mặt nước. Khắp nơi ấm áp, muôn loài trên mặt đất như hồi sinh.

Cỏ non như những chiếc kim đâm tua tủa trên mặt đất. Những chồi cây sực nức mùi hương, căng phồng nhựa. Đàn ong bay lượn quanh những cây liễu tắm trong ánh nắng vàng tươi. Đàn chim sơn ca cất tiếng hát thánh thót trên đồng cỏ nhung tơ và những ruộng rạ phủ băng.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tít trên trời xanh, đàn sếu và ngỗng trời đang sải cánh bay. Chúng cất tiếng kêu mừng xuân. Lũ trẻ nhanh nhẹn chạy dọc theo con đường nhỏ. Tiếng nói vui vẻ của tốp phụ nữ vang lên bên bờ đầm, nơi họ đang giặt vải. Và tiếng rìu của bác nông dân đang chữa lại cày bừa vang lên trong các sân nhà.

Mùa xuân thực sự đã về.

Theo Lép Tôn-xtôi, Nhị Ca, Dương Tường dịch

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải nghĩa từ

- Băng: nước đông cứng trong thiên nhiên ở nơi có khí hậu lạnh.

- Hồi sinh: sống lại.

- Sực nức: (hương thơm) mạnh mẽ và lan toả khắp nơi.

- Thánh thót: âm thanh cao, ngân vang và trong trẻo, lúc to, lúc nhỏ, nghe êm ái.

* Nội dung chính: Sự hồi sinh, nảy nở của vạn vật khi mùa xuân đến, vẻ đẹp của con người sống chan hòa với thiên nhiên.

* Câu hỏi, bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 1: Những hình ảnh nào được tác giả dùng để tả cảnh bầu trời mùa xuân?

Trả lời:

Những hình ảnh tác giả dùng để tả cảnh bầu trời mùa xuân:

- Sương mù tan dần.

- Mây như một đàn cừu tản đi và dưới bầu trời quang đãng.

- Mặt trời chói lọi mọc lên.

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 2: Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của mỗi sự vật trong đoạn 2.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

- Cỏ non: như những chiếc kim đâm tua tủa trên mặt đất.

- Những chồi cây: sực nức mùi hương, căng phồng nhựa.

- Những cây liễu: tắm trong ánh nắng vàng tươi.

- Đồng cỏ: đồng cỏ nhung tơ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 3: Chim sơn ca, đàn sếu, ngỗng trời được miêu tả thế nào?

Trả lời:

- Đàn chim sơn ca cất tiếng hát thánh thót trên đồng cỏ nhung tơ và những ruộng rạ phủ băng.

- Đàn sếu và ngỗng trời đang sải cánh bay. Chúng cất tiếng kêu mừng xuân.

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 4: Đám trẻ nhỏ, tốp phụ nữ và bác nông dân làm gì khi mùa xuân đến?

Trả lời:

- Đám trẻ nhỏ nhanh nhẹn chạy dọc theo con đường nhỏ.

- Tốp phụ nữ đang giặt vải, tiếng nói vui vẻ của tốp phụ nữ vang lên bên bờ đầm.

- Bác nông dân đang chữa lại cày bừa trong các sân nhà.

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 5: Vì sao mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở?

Trả lời:

Mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở vì mùa xuân thực sự đã về.

2.

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu hỏi: Nói 1- 2 câu có hình ảnh so sánh về một sự vật trong bài đọc.

Trả lời:

Cỏ non như những chiếc kim đâm tua tủa trên mặt đất.

Nói và nghe: Nghe - kể Bồ Nông có hiếu trang 68

Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 1: Nghe kể chuyện.

Trả lời:

Học sinh nghe kể chuyện: Bồ Nông có hiếu (theo Phong Thu)

Tiếng Việt lớp 3 trang 67 Câu 2: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Học sinh kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.

Tranh 1. Trên đường về quê nhà, mẹ chú bồ nông nhỏ chẳng may bị nạn. Chú dìu mẹ vào một hốc cây, chờ vết thương của mẹ lành. Thấy vậy, một bác bồ nông dừng lại giúp đỡ hai me con.

Tranh 2. Một ngày, rồi hai ngày, bồ nông mẹ vẫn chưa nhấc cánh lên được. Trời ngày một nóng hầm hập. Bác bồ nông phải đuổi theo đàn con của bác. Bác gọi chú bổ nông nhỏ dặn dò mọi việc cần thiết khi chăm sóc mẹ. Chú bồ nông nhỏ vâng dạ ghi lòng.

Tranh 3. Từ buổi ấy, bồ nông hết dắt mẹ đi tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đến khi gió gợi hiu hiu, chú bồ nông một thân một mình ra đồng xúc tép, xúc cá.  Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng như dài thêm ra vì lặn lội.

Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp nước. Bắt được con mồi nào, chú bồ nông cũng ngậm vào miệng để phần mẹ. Chú nhớ dạo trước mỗi lần về nhà, mẹ lại há mỏ ra cho các con ăn. Giờ đây, chủ đã hiểu: mẹ nhịn để cho các con ăn.

4. Ngày qua ngày, chú bồ nông cứ dùng miệng làm tủ đựng thức ăn nuôi mẹ. Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy xệ xuống giống hệt cải túi. Ngày nay, nó vừa là chiếc lưới, cái giậm, cái nơm đi đánh cá, vừa là kỉ niệm hiếu thảo của một đứa con ngoan.

Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 3: Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Trả lời:

Học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.

Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 4: Kể lại đoạn truyện em thích bằng lời của chú bồ nông nhỏ.

Trả lời:

Học sinh kể lại đoạn truyện em thích bằng lời của chú bồ nông nhỏ. Ví dụ:

Thế là chỉ còn hai mẹ con tôi ở lại nơi nắng bỏng cát trong này. Tôi hết dắt mẹ đi tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, tôi nhỏ bé một thân một mình ra đồng xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của tôi vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội.  Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp, xơ xác rong bèo. Bắt được con mồi nào, tôi cũng ngậm vào miệng để phần mẹ. Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, tôi cứ dùng miệng làm cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè sang mùa thu.

Lòng hiếu thảo của tôi đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi theo.

Viết sáng tạo: Luyện tập tả một đồ vật thường dùng khi đi tham quan, du lịch trang 69

Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu 1: Nói về một đồ vật em thường dùng khi đi tham quan, du lịch.

Trả lời:

Khi đi tham quan du lịch em thường mang theo chiếc ô. Chiếc ô của em có màu cầu vồng rất đẹp mắt. Tán ô rộng có thể che cho rất nhiều người. Vì thế mà mỗi khi trời mưa hay nắng em đều được che chắn cẩn thận, không bị ướt hay bị nắng. Ngoài ra, cán ô được làm bằng cao su nên cầm rất êm tay. Em thích chiếc ô của em lắm. Em luôn giữ gìn nó cẩn thận. Mỗi khi sử dụng xong em đều lau chùi và cất cẩn thận. Nhờ có chiếc ô mà em luôn cảm thấy an toàn mỗi khi ra ngoài.

Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu 2: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) tả một đồ vật em thường dùngkhi đi tham quan, du lịch.

Trả lời:

Khi đi tham quan du lịch em thường mang theo chiếc ô. Chiếc ô của em có màu cầu vồng rất đẹp mắt. Tán ô rộng có thể che cho rất nhiều người. Vì thế mà mỗi khi trời mưa hay nắng em đều được che chắn cẩn thận, không bị ướt hay bị nắng. Ngoài ra, cán ô được làm bằng cao su nên cầm rất êm tay. Em thích chiếc ô của em lắm. Em luôn giữ gìn nó cẩn thận. Mỗi khi sử dụng xong em đều lau chùi và cất cẩn thận. Nhờ có chiếc ô mà em luôn cảm thấy an toàn mỗi khi ra ngoài.

Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu 3: Trao đổi với bạn:

a. Những điều em học được ở bài viết của bạn:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Những nội dung em có thể điều chỉnh ở bài viết của mình:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

a. Những điều em học được ở bài viết của bạn:

- Từ dùng hay

- Hình ảnh đẹp

- Nội dung sinh động, ý nghĩa.

-…

b. Những nội dung em có thể điều chỉnh ở bài viết của mình:

- Từ ngữ chỉ cảm xúc

- Hình ảnh so sánh

- Nội dung phong phú.

- Câu văn sáng tạo

-….

* Vận dụng

Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu hỏi: Chơi trò chơi Phòng tranh vui vẻ!

- Trưng bày tranh ảnh về hoa quả, chim chóc, muông thú,...

- Nói 2 - 3 câu về sự vật trong tranh ảnh mà em sưu tầm được.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Học sinh tham gia trò chơi

- Trưng bày tranh ảnh về hoa quả, chim chóc, muông thú,...

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 4: Mùa xuân đã về – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Nói 2 - 3 câu về sự vật trong tranh ảnh mà em sưu tầm được: Hoa hồng là loại hoa rất đẹp. Hoa có nhiều màu như màu hồng, màu đỏ, màu trắng,… Hoa có mùi thơm nhẹ nhè rất dễ chịu. Vì thế em rất thích hoa hồng.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả

Ôn tập giữa học kì 2

Bài 1: Nắng phương Nam

Bài 2: Trái tim xanh

Bài 3: Vàm Cỏ Đông

1 5216 lượt xem
Tải về