Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1: Nắng phương Nam – Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Nắng phương Nam sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1.
Bài 1: Nắng phương Nam – Tiếng Việt lớp 3
Đọc: Nắng phướng Nam trang 78, 79
* Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Câu hỏi: Nói về một vài điểm khác biệt giữa ngày Tết ở miền Bắc và miền Nam theo gợi ý:
Trả lời:
Khám phá và luyện tập
Đọc
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Nắng phương Nam
1. Hôm nay đã là hai mươi tám Tết. Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người. Uyên cùng các bạn đi giữa rừng hoa như đi trong mơ. Đang ríu rít chuyện trò, cả nhóm bỗng nghe tiếng gọi:
- Nè, sắp nhỏ kia, đi đâu vậy?
2. Tưởng ai té ra nhỏ Phương. Uyên đáp:
- Tụi mình đi tìm chút gì để gửi ra Hà Nội cho Vân.
- Có phải Vân ở trại hè Nha Trang không?
- Phải đó. Mấy đứa mới nhận được thư Vân sáng nay.
- Tết ngoài đó chắc là vui lắm?
- Vui nhưng mà lạnh dễ sợ luôn. Đây nè, mình đọc một đoạn thư của Vân nhé! – Vừa nói, Uyên vừa rút trong túi ra một tờ giấy – “Hà Nội đang rạo rực trong những ngày giáp Tết. Trời cuối đông lạnh buốt. Những dòng suối hoa trôi dưới bầu trời xám đục và làn mưa bụi trắng xoá." Viết hay quá, phải không? – Ước gì chúng mình gửi cho Vân được ít nắng phương Nam nhỉ! – Huê nói.
3. Điều ước của Huê gợi ra cho Phương một sáng kiến:
- Mình nghĩ ra rồi!
Cả đám trẻ nhao nhao:
- Gì vậy?
Phương tủm tỉm:.
- Tụi mình sẽ tặng Vân một vật ngoài Bắc không có.
- Vật gì vậy? – Cả bọn xoắn xuýt.
- Một cành mai!
- Một cành mai? - Tất cả sửng sốt, rồi cùng kêu lên:
- Đúng! Một cành mai chở nắng phương Nam.
4. Cả nhóm hớn hở quay lại đầu đường, nơi một rừng mai vàng thắm đang rung rinh dưới nắng.
Theo Trần Hoài Dương
Giải nghĩa từ
- Đường Nguyễn Huệ: một đường lớn ở gần chợ Bến Thành, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sắp nhỏ: bọn nhỏ (cách gọi của người Nam Bộ).
- Xoắn xuýt: quấn lấy, bám chặt như không muốn rời.
- Sửng sốt: ngạc nhiên tới mức ngẩn người ra.
* Nội dung chính: Tình cảm yêu thương, gắn bó của các bạn nhỏ ở miền Nam dành cho các bạn thiếu nhi miền Bắc.
* Câu hỏi, bài tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 1: Uyên và các bạn đi chợ hoa vào dịp nào?
Trả lời:
Uyên và các bạn đi chợ hoa vào dịp hai mươi tám Tết.
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 2: Trong thư, Vân kể những điều gì về Hà Nội những ngày giáp Tết?
Trả lời:
Trong thư, Vân kể: “Hà Nội đang rạo rực trong những ngày giáp Tết. Trời cuối đông lạnh buốt. Những dòng suối hoa trôi dưới bầu trời xám đục và làn mưa bụi trắng xoá."
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 3: Vì sao Huê ước gửi cho Vân được ít nắng phương Nam?
Trả lời:
Huê ước gửi cho Vân được ít nắng phương Nam vì Vân ở Hà Nội rất lạnh.
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 4: Các bạn quyết định chọn món quà gì gửi cho Vân? Vì sao?
Trả lời:
Các bạn quyết định chọn một cành mai để gửi cho Vân.
Vì cành mai là loài hoa chưng tết chỉ có ở miền Nam. Một cành mai sẽ chở nắng phương Nam ra Hà Nội - nơi ngày tết chỉ có hoa đào.
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu 5: Theo em, Vân cảm thấy thế nào khi nhận được món quà của các bạn?
Trả lời:
Vân sẽ cảm thấy rất vui và bớt nhớ quê hương hơn khi nhận được món quà của các bạn.
2.
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu hỏi: Đọc một truyện về quê hương:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.
b. Diễn tả lại dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong truyện.
Trả lời:
a.
- Tên truyện: Quê hương
- Tác giả: Đào Quốc Thịnh
- Địa điểm: Quê nội, một xóm nghèo bên kia bờ sông Hồng.
- Vẻ đẹp:
+ Con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau luỹ tre làng.
+ Bầu trời xanh thẳm không một gợn mây chi chít những vì sao.
+ Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre in đậm lên nền trời. Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Trăng ở quê rất đẹp.
+ Luỹ tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt.
- Nhân vật: Bà nội, tôi, cô giáo, bố.
b. Học sinh diễn tả lại dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong truyện.
Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â trang 80
Tiếng Việt lớp 3 trang 80 Câu hỏi: Ôn chữ hoa A, Ă, Â
- Viết từ:
- Viết câu:
Ai về núi Ấn sông Trà
Non xanh nước biếc hiền hoà quê em.
Ca dao
Trả lời:
Học sinh luyện viết từ và viết câu vào vở ô ly.
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Quê hương trang 81
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 1: Tìm các từ ngữ thường dùng để chỉ đặc điểm của cảnh vật ở nông thônvà thành thị.
Trả lời:
Cảnh vật | Đặc điểm | |
Nông thôn | Thành thị | |
Nhà cửa | M: thưa thớt | M: san sát |
Đường sá | Rộng rãi, thoáng mát | Nhộn nhịp, đông đúc |
Xe cộ | Vắng vẻ, thưa thớt | Đông đúc, tấp nập |
Vườn tược | Rộng rãi, xanh mát | Nhỏ bé |
Không khí | Trong lành | Ô nhiễm |
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 2: Chọn từ ngữ trong khung phù hợp mỗi …..:
a. Trong lành, xanh mát, san sát, mênh mông, thưa thớt
Hai bên đường, những cánh đồng ……, những vườn cây ……, những mái nhà ẩn hiện dưới những tán cây xanh. Nhà cửa ……, không …… như thành phố. Tôi mở cửa kính xe để được hít thở không khí …… của làng quê yên bình.
Theo Mỹ Phượng
b. Sầm uất, nhộn nhịp, tấp nập, sáng trưng, san sát
Từ bé, tôi đã quen với cảnh …….của phố xá: xe cộ đi lại ……., nhà cửa ……, công viên rợp bóng cây xanh cùng những trung tâm thương mại ……. Ban đêm, đèn điện ……. như ban ngày.
Theo Đức An
Trả lời:
a. Trong lành, xanh mát, san sát, mênh mông, thưa thớt
Hai bên đường, những cánh đồng mênh mông, những vườn cây xanh mát, những mái nhà ẩn hiện dưới những tán cây xanh. Nhà cửa thưa thớt, không san sát như thành phố. Tôi mở cửa kính xe để được hít thở không khí trong lành của làng quê yên bình.
Theo Mỹ Phượng
b. Sầm uất, nhộn nhịp, tấp nập, sáng trưng, san sát
Từ bé, tôi đã quen với cảnh nhộn nhịp của phố xá: xe cộ đi lại tấp nập, nhà cửa san sát, công viên rợp bóng cây xanh cùng những trung tâm thương mại sầm uất. Ban đêm, đèn điện sáng trưng như ban ngày.
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu 3: Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi …… để tạo thành câu có hình ảnh so sánh:
a. Mùa lúa chín, cánh đồng trông như …...
b. Dòng sông tựa như …...
c. Những toà nhà cao tầng như ……
M: Thảo Cầm Viên giống như một khu rừng thu nhỏ.
Trả lời:
a. Mùa lúa chín, cánh đồng trông như dải lụa vàng.
b. Dòng sông tựa như con rắn khổng lồ.
c. Những toà nhà cao tầng như những ngọn tháp chọc thủng trời xanh.
* Vận dụng
Tiếng Việt lớp 3 trang 81 Câu hỏi: Viết lời cảm ơn khi nhận được một món quà từ bạn bè hoặc người thân.
Trả lời:
Mình rất vui khi nhận được món quà của bạn. Món quà rất tuyệt, mình cảm ơn bạn nhé! Mình sẽ giữ gìn nó cẩn thận.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends– Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh lớp 3 (Family and Friends) – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 3 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tự nhiên và xã hội 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải VBT Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tin học lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ lớp 3 – Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Công nghệ lớp 3 – Chân trời sáng tạo