Giọt sương trang 55 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Giọt sương trang 55 sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2.

1 1756 lượt xem


Đọc: Giọt sương trang 55 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2

* Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu hỏi: Trao đổi với bạn những điều em biết về:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1: Giọt sương – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

- Giọt sương: xuất hiện vào sáng sớm, đọng trên cành lá.

- Ánh nắng ban mai: xuất hiện vào sáng sớm khi mặt trời vừa lên.

- Chim: thường hót líu lo vào sáng sớm và chiều tối.

Khám phá và luyện tập

Đọc

1.  Đọc và trả lời câu hỏi:

Giọt sương

1. Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Nó đã ngủ ở đó suốt đêm. Đến sáng, những tia nắng đầu tiên thức dậy nhảy nhót xung quanh, nhưng nó vẫn nằm im, lấp lánh.

Giọt sương trong vắt. Trong đến nỗi soi mình vào đó, bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng trôi lững thững. Nó biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.

2. "Tờ-rích, tờ-rích". Một chị vành khuyến bay đến, đậu trên hàng rào. Mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt lăn xuống đất.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1: Giọt sương – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giọt sương vội thì thầm:

- Chị đến thật đúng lúc!

Nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, chị vành khuyên hiểu được khát vọng của nó. Chị cúi xuống, hợp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ.

3. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu...

Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hoá thân vào giọng hát của vành khuyên.

Theo Trần Đức Tiến

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1: Giọt sương – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải nghĩa từ:

- Lững thững: gợi tả dáng đi thong thả, chậm rãi từng bước một.

- Tồn tại: còn lại, chưa mất đi.

- Tinh khiết: rất sạch, không lẫn tạp chất.

- Nhã ý: ủ tốt, thể hiện sự quan tâm, quý mến.

- Vĩnh viễn: tồn tại mãi mãi.

* Nội dung chính: Kể về chuyện giọt sương và chim vành khuyên đã cùng nhau chia sẻ để giữ gìn vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên mùa thu, ngợi ca vẻ đẹp của sự sống, sự giao hòa giữa muôn vật trong thiên nhiên.

* Câu hỏi, bài tập

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 1: Giọt sương thế nào khi những tia nắng ban mai nhảy nhót quanh nó?

Trả lời:

Khi những tia nắng đầu tiên thức dậy nhảy nhót xung quanh, giọt sương vẫn nằm im, lấp lánh.

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 2: Tìm những hình ảnh cho thấy vẻ đẹp của giọt sương.

Trả lời:

Những hình ảnh cho thấy vẻ đẹp của giọt sương: Giọt sương trong vắt. Trong đến nỗi soi mình vào đó, bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng trôi lững thững.

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 3: Tìm từ ngữ miêu tả việc làm của chị vành khuyênsau khi hiểu được khát vọng của giọt sương.

Trả lời:

Sau khi hiểu được khát vọng của của giọt sương, chị vàng khuyên cúi xuống, hợp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 4: Người ta thấy những gì trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên?

Trả lời:

Trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu...

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu 5: Em thích nhân vật nào trong bài? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhân vật chim vành khuyên trong bài thơ.

Vì sau khi nghe lời thì thầm của giọt sương, chị đã hiểu được khát vọng của nó và giúp nó không bị tan biến khi mặt trời lên cao.

2.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu hỏi: Đọc một bài thơ về cây cối hoặc con vật:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 1: Giọt sương – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Nói 2 - 3 câu về đặc điểm, hoạt động của cây cối hoặc con vật được nhắc đến troang bài thơ.

Trả lời:

a.

- Tên bài thơ: Cây dừa

- Tác giả: Trần Đăng Khoa

- Tên cây cối: Cây dừa

- Đặc điểm: xanh tỏa nhiều cành, than dừa bạc phếch, nước ngọt.

- Hình ảnh so sánh:

+ Quả dừa – đàn lợn con

+ Tàu dừa – chiếc lược

+ Dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.

b.

Cây dừa thường kết trái vào mùa hè. Từng chùm sai trĩu quả như chuỗi ngọc quanh cổ dừa. Nước dừa ngọt mát nên rất được ưa chuộng.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Viết: Ôn chữ hoa Y, X trang 56

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Thiên nhiên trang 56

1 1756 lượt xem