Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 30: Những ngọn hải đăng sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30.

1 2483 lượt xem
Tải về


Bài 30: Những ngọn hải đăng – Tiếng Việt lớp 3

Video giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 30: Những ngọn hải đăng

Đọc: Những ngọn hải đăng trang 136, 137

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu hỏi: Nói về những người làm công việc canh giữ biển đảo của Tổ quốc.

Trả lời:

Những người làm công việc canh giữ biển đảo của Tổ quốc gồm bộ đội hải quân, cảnh sát biển và cả những ngư dân sống trên biển.

* Đọc văn bản:

Những ngọn hải đăng

Hải đăng hay đèn biển, là ngọn tháp được thiết kế để chiếu sáng bằng hệ thống đèn, giúp tàu thuyền định hướng đi lại giữa đại dương. Chỉ cần nhìn thấy ánh sáng hải đăng, người đi biển sẽ cảm thấy yên tâm, không lo lạc đường.

Những ngọn hải đăng được thắp sáng bằng điện năng lượng mặt trời, nhưng khi năng lượng yếu thì phải lập tức thay thế bằng máy phát điện. Để những ngọn đèn chiếu sáng đêm đêm, những người canh giữ hải đăng phải thay phiên nhau kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên. Có những đêm mưa gió, họ phải buộc dây bảo hiểm quanh người, trèo lên đỉnh cột đèn xem xét. Bất kể ngày đêm, mưa nắng, trời yên biển lặng hay dông tố bão bùng, họ luôn sẵn sàng khắc phục mọi sự cố.

Ngọn đèn biển không bao giờ tắt trong đêm là nhờ công sức của những người canh giữ hải đăng. Với lòng yêu nghề, yêu biển đảo quê hương, họ đã vượt qua bao khó khăn, gian khổ nơi biển khơi xa vắng, góp sức mình bảo vệ vùng biển, vùng trời của Tổ quốc.

(Sơn Tùng)

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Nội dung chính: Văn bản nêu lên ý nghĩa của những ngọn hải đăng.

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 1: Nêu ích lợi của những ngọn hải đăng.

Trả lời:

Ích lợi của những ngọn hải đăng: giúp tàu thuyền định hướng đi lại giữa đại dương, giúp người đi biển cảm thấy yên tâm, không lo lạc đường.

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 2: Những ngọn hải đăng được thắp sáng bằng gì?

Trả lời:

Những ngọn hải đăng được thắp sáng bằng điện năng lượng mặt trời hoặc máy phát điện.

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 3: Những người canh giữ hải đăng phải làm việc vất vả ra sao? Em có suy nghĩ gì về công việc của họ?

Trả lời:

Những người canh giữ hải đăng phải làm việc vất vả không quản ngày đêm. Họ phải thay phiên nhau kiểm tra ngọn đèn, bảo dưỡng thường xuyên. Có những đêm mưa gió, họ phải buộc dây bảo hiểm quanh người, trèo lên đỉnh cột đèn xem xét. Bất kể ngày đêm, mưa nắng, trời yên biển lặng hay dông tố bão bùng, họ luôn sẵn sàng khắc phục mọi sự cố.

Công việc của những người canh giữ hải đăng là công việc vất vả, gian khổ, đòi hỏi sự sẵn sàng 24/24 nhưng cũng là công việc đầy ý nghĩa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 4: Sắp xếp các ý dưới đây theo trình tự bài đọc.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Sắp xếp các ý dưới đây theo trình tự bài đọc.

- Vai trò của những ngọn hải đăng

- Công việc của những người canh giữ hải đăng

- Ca ngợi những người canh giữ hải đăng

Viết: Ôn chữ viết hoa: M, N trang 138

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 1: Viết tên riêng: Mũi Né

Trả lời:

- Học sinh thực hiện viết tên riêng.

- Chú ý viết hoa chữ cái đầu tiên.

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 2: Viết câu:

Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh

Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm.

(Ca dao)

Trả lời:

- Viết câu đúng chính tả.

- Chú ý viết hoa chữ cái tên riêng.

Luyện tập trang 138, 139

* Luyện từ và câu

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 1: Xếp các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ dưới đây vào nhóm thích hợp.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Sáng ra biển hóa trẻ con

Sóng lắc ông trời thức dậy

Dã tràng cõng nắng lon xon

Mắt thụt mắt thò hấp háy.

Đèn biển đêm qua nhấp nháy

Bây giờ đứng quấn khăn sương

Đoàn tàu thung thăng qua đấy

Thả một chuỗi còi thân thương.

(Hoài Khánh)

Trả lời:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 2: Tìm thêm những từ ngữ chỉ sự vật có trong đoạn thơ trên.

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ sự vật có trong đoạn thơ trên: trẻ con, ông trời, dã tràng, nắng, khăn, còi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 3: Hỏi - đáp về sự vật, hoạt động được nói đến trong đoạn thơ.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Hỏi - đáp về sự vật, hoạt động được nói đến trong đoạn thơ.

- Đèn biển đêm qua làm gì?

Đèn biển đêm qua nhấp nháy.

- Đèn biển bây giờ như thế nào?

Đèn biển bây giờ đứng quấn khăn sương.

- Đoàn tàu đi đâu?

Đoàn tàu đi qua chỗ đèn biển.

- Đoàn tàu làm gì?

Đoàn tàu thả một chuỗi còi thân thương.

Luyện viết đoạn

Tiếng Việt lớp 3 trang 139 Câu 1: Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 30: Những ngọn hải đăng – Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Bạn Nga viết thư cho ai?

b. Dòng đầu bức thư ghi những gì?

c. Đoạn nào trong thư là lời hỏi thăm?

d. Đoạn nào trong thư là lời Nga kể về mình và gia đình?

e. Nga mong ước điều gì? Nga chúc chú thế nào?

Trả lời:

a. Bạn Nga viết thư cho chú Thành.

b. Dòng đầu bức thư ghi thời gian, địa điểm viết thư.

c. Đoạn đầu trong thư là lời hỏi thăm.

d. Đoạn giữa trong thư là lời Nga kể về mình và gia đình.

e. Nga mong ước được ra đảo thăm chú. Nga chúc chú luôn mạnh khỏe.

Tiếng Việt lớp 3 trang 139 Câu 2: Trao đổi với bạn: Em muốn viết thư cho ai? Trong thư, em sẽ viết những gì?

Trả lời:

Trao đổi với bạn: Em muốn viết thư cho ai? Trong thư, em sẽ viết những gì?

Ví dụ: Em muốn viết thư cho ông ngoại. Trong thư, em sẽ hỏi thăm sức khỏe của ông và kể cho ông nghe những bức tranh em mới vẽ để tặng ông.

Tiếng Việt lớp 3 trang 139 Câu 3: Dựa vào những điều đã trao đổi với bạn, em hãy viết 3 - 4 câu hỏi thăm tình hình của người nhận thư.

Trả lời:

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2022

Ông ngoại kính mến của cháu!

Ông dạo này có khỏe không ông? Ông có cười mỗi ngày với con mèo già hay không? Bể cá của ông dạo này có thêm chú cá mới nào không ông nhỉ?

Cháu nhớ ông nhiều và rất muốn về chơi với ông. Ông ơi, ông là người đầu tiên khen cháu vẽ đẹp và cổ vũ cho cháu vẽ. Cháu đã vẽ rất nhiều tranh về Hồ Gươm, cháu đã vẽ cả con rùa để ông dán lên bể cá. Cháu gửi trước cho ông vài bức tranh cháu vẽ, ông nhé?! Bố mẹ cháu vẫn mạnh khỏe cả. Anh Long giờ đã đi làm gần nhà hơn. Ông không phải lo lắng gì đâu, ông ạ.

Cháu mong là hè năm nay, cháu sẽ được về quê thăm ông, được cùng ông dán những bức tranh của cháu lên bể cá, được cùng ông đi múc nước ở bể nước mưa có hình ngôi sao do ông làm. Cháu chúc ông luôn vui, khỏe. Ông cũng nói với con mèo già là cháu nhớ nó nhiều lắm, ông nhé!

Cháu của ông

Đỗ Linh Nhi

Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 140 Câu hỏi: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,... về một nhân vật được mọ người quý mến, cảm phục.

Trả lời:

- Em quý mến anh hùng Võ Thị Sáu,

- Em quý mến các chú bộ đội.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 28: Con đường của bé

Bài 29: Ngôi nhà trong cỏ

Bài 31: Người làm đồ chơi

Bài 32: Cây bút thần

Ôn tập và đánh giá cuối học kì I

1 2483 lượt xem
Tải về