Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 18: Món quà đặc biệt sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18.

1 3497 lượt xem
Tải về


Bài 18: Món quà đặc biệt – Tiếng Việt lớp 3

Video giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 18: Món quà đặc biệt

Đọc: Món quà đặc biệt trang 88, 89

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu hỏi: Cùng bạn nêu những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương đối với người thân.

Trả lời:

Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người thân.

Lắng nghe người thân.

Hỏi thăm sức khỏe của người thân.

* Đọc văn bản:

Món quà đặc biệt

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức (ảnh 1) 

Cả chiều, hai chị em hì hụi chuẩn bị quà sinh nhật cho bố. Tấm thiệp đặc biệt được chị nắn nót viết:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Ngắm nghĩa tấm thiệp, băn khoăn:

- Có khi chỉ viết điều tốt thôi. Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!

- Ừ. Em thấy viết thế có ít quá không?

- A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp. Quà “bí mật” tặng bố đã xong. Bố đang ngồi trước máy tính, mặt đăm chiêu.

- Bố ơi…

Bố nhìn hai chị em.

- Hai chị em sao thế?

- Chúng con…

- Chúc mừng sinh nhật bố!

Hai chị em hồi hộp nhìn bố. Bố ngạc nhiên mở quà, đọc chăm chú. Rồi bố cười giòn giã:

- Ngạc nhiên chưa? Hai chị em tặng bố. Còn tiết lộ bí mật bố nấu ăn không ngon nữa.

Chị nhìn em. Em nhìn chị. Cả hai nhìn tấm thiệp. Thôi, quên xóa dòng “Nấu ăn không ngon rồi”. Mắt chị rơm rớm. Nhưng bố đã choàng tay ôm hai chị em vào lòng:

- Cảm ơn hai con. Đây là món quà đặc biệt nhất bố được nhận đấy. Bố muốn thêm một ý nữa là: Bố rất yêu các con.

Ừ nhỉ, sao cả hai chị em đều quên. Ba bố con cười vang cả nhà.

(Phong Điệp)

* Nội dung chính: Bài đọc cho thấy giá trị của tình cảm yêu thương của những người thân trong gia đình là rất quý giá.

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 1: Hai chị em đã viết gì trong tấm thiệp tặng bố?

Trả lời:

Hai chị em đã viết trong tấm thiệp tặng bố:

“Bố”:

Tính rất hiền

Nói rất to

Ngủ rất nhanh

Ghét nói dối

Nấu ăn không ngon

Yêu mẹ

Rất đẹp trai

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 2: Từ ngữ nào dưới đây thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em?

a. băn khoăn

b. đăm chiêu

c. hồi hộp

d. ngạc nhiên

Trả lời:

Từ ngữ thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em:

d. ngạc nhiên

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 3: Vì sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị lại rơm rớm nước mắt?

Trả lời:

Hai chị em muốn xóa dòng “Bố nấu ăn không ngon” trong tấm thiệp nhưng lại quên không xóa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 4: Bố đã làm gì để hai chị em cảm thấy rất vui?

Trả lời:

Bố đã cảm ơn hai chị em về món quà. Với bố đây là món quà đặc biệt nhất. Bố nói với hai chị em là rất yêu hai chị em.

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 5: Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện trên? Vì sao?

Trả lời:

Em thích chi tiết hai chị em tự làm quà sinh nhật để tặng bố. Việc làm đó thể hiện tình cảm yêu thương, gần gũi, kính trọng với bố.

Hoặc em thích chi tiết bố nói với hai chị em là bố rất yêu hai chị em vì em cũng muốn được như vậy.

Viết trang 90

Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu 1: Viết tên riêng: Hà Giang

Trả lời:

- Học sinh thực hành viết tên riêng.

- Chú ý viết hoa chữ cái đầu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 89 Câu 2: Viết câu:

Kìa Hà Giang đó sương giăng trắng

Hoa gạo bừng lên, sông hiện ra.

(Nguyễn Đức Mậu)

Trả lời:

- Học sinh thực hành viết câu.

- Chú ý chính tả và tên riêng.

Luyện tập trang 90, 91

* Luyện từ và câu

Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu 1: Tìm từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ dưới đây:

Có một giờ Văn như thế

Lớp em im phắc lặng nghe

Bài "Mẹ vắng nhà ngày bão"

Cô giảng miệt mài say mê

Ai cũng nghĩ đến mẹ mình

Dịu dàng, đảm đang, tần tảo

Ai cũng thương thương bố mình

Vụng về chăm con ngày bão.

(Nguyễn Thị Mai)

Trả lời:

Từ ngữ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ:

im phắc

miệt mài

dịu dàng

đảm đang

tần tảo

vụng về

Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu 2: Ghép mỗi câu sau với kiểu câu thích hợp.

- Chị xóa dòng "Nấu ăn không ngon" đi chị!

 - A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

- Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Câu kể: Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp.

Câu cảm: A, bố rất đẹp trai nữa ạ!

Câu khiến: Chị xóa dòng "Nấu ăn không ngon" đi chị!

Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu 3: Nêu dấu hiệu nhận biết câu khiến.

Trả lời:

- Có các từ như hãy, đừng, chớ,... đi, thôi, nào... hay ngữ điệu cần cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.

- Khi viết, câu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu 4: Sử dụng các từ hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, nhé để đặt câu khiến trong các tình huống dưới đây. Nêu dấu hiệu nhận biết câu khiến.

a. Nhờ người thân hướng dẫn làm bưu thiếp

b. Muốn các em nhỏ trật tự khi xem phim trong rạp

c. Muốn bố mẹ cho về thăm quê

d. Muốn bố mua cho cuốn truyện mình thích

M: Chị hướng dẫn em làm bưu thiếp đi!

Trả lời:

a. Mẹ ơi, mẹ chỉ con cách làm bưu thiếp với mẹ nhé!

b. Các em nhớ giữ trật khi xem phim trong rạp nhé!

c. Bố ơi, bố đưa con về thăm quê đi mà!

d. Bố mua cho con cuốn truyện Doraemon bố nhé!

* Luyện viết đoạn:

Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 1: Quan sát một đồ vật trong tranh, ghi lại những điều đã quan sát được về đặc điểm của đồ vật.

Gợi ý:

Tên đồ vật

Đặc điểm về màu sắc

Đặc điểm về hình dạng, kích thước

Đặc điểm về hoạt động, công dụng

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 18: Món quà đặc biệt – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 2: Quan sát một đồ vật có trong nhà hoặc trong lớp. Viết 3 - 4 câu tả đồ vật đó.

Gợi ý:

- Viết câu tả màu sắc

Mẫu: Chiếc cặp sách màu xanh da trời trông thật mát mắt.

- Viết câu tả hình dáng, kích thước

Mẫu: Quai cặp to bản, hơi cong cong để khi xách không bị đau tay.

- Viết câu tả hoạt động, công dụng

Mẫu: Mỗi khi đóng, mở nắp cặp, tiếng "tách tách" của ổ khóa nghe thật vui tai.

Trả lời:

Chiếc ti vi

Chiếc ti vi nhà em có màu đen bóng loáng. Màn hình ti vi to và rộng. Khi mở ti vi lên, hình ảnh vô cùng sắc nét. Em rất thích xem các phim hoạt hình trên tivi.

Bảng

Chiếc bảng màu xanh rêu. Bảng có hình chữ nhật, được treo gần kín bức tường phía trước lớp. Sau mỗi giờ học, bảng lúc nào cũng kín những dòng chữ của cô giáo. Sáng sớm, vào giờ trực nhật, chúng em lau bảng sạch sẽ.

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu hỏi: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,... về người thân.

Trả lời:

Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,... về người thân:

Bài thơ Những điều bố yêu của Nguyễn Chí Thuật.

Bài thơ Về thăm mẹ của Đinh Nam Khương.

Bài thơ Về làng của Nguyễn Duy.

Bài thơ Tôi ru con gái tôi của Đỗ Trung Lai.

NHỮNG ĐIỀU BỐ YÊU

Ngày con khóc tiếng chào đời

Bố thành vụng dại trước lời hát ru

Cứ “À ơi, gió mùa thu”

"Con ong làm mật”, “Mù u! bướm vàng”...

Sau yêu cái chỗ con nằm

Thơm mùi sữa với chiếu thâm mấy quảng

Yêu sao ngang dọc, dọc ngang

Những hàng tã chéo mẹ giăng đầy nhà. 

Thêm yêu dìu địu nước hoa

Khi con muỗi đốt, bà xoa nhẹ nhàng

Và yêu một góc mặt bàn

Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi. 

Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”

Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi

Bao ngày, bao tháng dần trôi

Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con. 

Để khi con vắng một hôm

Bố ngơ ngần nhớ, quên cơm bữa chiều.

Con ơi có biết bao điều

Sinh cùng con để bố yêu một đời.

 Nguyễn Chí Thuật

(Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 35, 1999)

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 17: Ngưỡng cửa

Bài 19: Khi cả nhà bé tí

Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ

Bài 21: Tia nắng bé nhỏ

Bài 22: Để cháu nắm tay ông

1 3497 lượt xem
Tải về