Bài 13: Mèo đi câu cá Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 13: Mèo đi câu cá sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 13.

1 1936 lượt xem


Bài 13: Mèo đi câu cá – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Mèo đi câu cá trang 55, 56

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 55 Câu hỏi: Kể về một lần em hoặc bạn mải chơi nên quên việc cần làm.

Trả lời:

Có lần do mải chơi nên em quên chưa hoàn thành bài tập về nhà cô giáo giao và kết quả là buổi học hôm đó em đã bị điểm kém vì chưa hoàn thành bài tập.

* Đọc bài thơ: Mèo đi câu cá trang 55, 56

Mèo đi câu cá

(trích)

Anh em mèo trắng

Vác giỏ đi câu

Em ngồi bờ ao

Anh ra sông cái.

 

Hiu hiu gió thổi

Buồn ngủ quá chừng

Mèo anh ngả lưng

Ngủ luôn một giấc

Lòng riêng thầm nhắc

Đã có em rồi

Mèo em đang ngồi

Thấy bầy thỏ bạn

Đùa chơi múa lượn

Vui quá là vui

 

Mèo nghĩ: Ồ thôi

Anh câu cũng đủ

Nghĩ rồi hớn hở

Nhập bọn vui chơi

 

Lúc ông mặt trời

Xuống núi đi ngủ

Đôi mèo hối hả

Quay về lều tranh

Giỏ em, giỏ anh

Không con cá nhỏ…

 

(Thái Hoàng Linh)

Bài 13: Mèo đi câu cá Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Nội dung chính Mèo đi câu cá:

Bài thơ “Mèo đi câu cá” nói về việc hai anh em nhà mèo đi câu nhưng ai cũng nghĩ người kia làm là đủ rồi nên kết quả là chẳng câu được con cá nào.

* Từ ngữ:

- Sông cái: sông lớn

- Hớn hở: nét mặt tươi tỉnh, lộ rõ vẻ vui mừng.

- Hối hả: rất vội vàng.

- Lều tranh: kiểu nhà sơ sài, làm bằng cỏ tranh, tre nứa, lá…

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 1: Anh em mèo trắng làm việc gì? Ở đâu?

Trả lời:

Anh em mèo trắng đi câu cá, em ngồi ở bờ ao, anh ngồi ở sông cái.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 2: Vì sao mèo anh ngả lưng ngủ luôn một giấc?

Trả lời:

Mèo anh ngả lưng ngủ luôn một giấc vì quá buồn ngủ và yên trí là đã có em câu cá rồi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 3: Khi nhìn bầy thỏ vui chơi, mèo em nghĩ gì?

Trả lời:

Khi nhìn thấy bầy thỏ vui chơi, mèo em rất muốn tham gia và nghĩ: mèo anh câu cá là đủ rồi, không cần mình phải câu nữa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 4: Kết quả buổi đi câu của anh em mèo trắng thế nào? Vì sao lại có kết quả đó?

Trả lời:

Buổi đi câu của hai anh em mèo chẳng câu được con cá nào, bởi vì hai anh em đã dựa dẫm vào nhau. Người này nghĩ người kia sẽ câu cá, rốt cuộc không ai làm gì cả.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 5: Chọn lời khuyên mà bài thơ Mèo đi câu cá muốn gửi gắm.

Bài 13: Mèo đi câu cá Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Không ỷ lại vào người khác.

Nói và nghe: Cùng vui làm việc trang 56

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 1: Nói về các hoạt động của các bạn trong tranh. Em đoán xem các bạn cảm thấy thế nào khi làm việc cùng nhau.

Bài 13: Mèo đi câu cá Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tranh 1: các bạn đang học nhóm

Tranh 2: Các bạn đang cùng nhau vẽ tranh.

Tranh 3: Các bạn đang quét sân trường.

Các bạn trong tranh đều cảm thấy vui vẻ khi làm việc cùng nhau.

Tiếng Việt lớp 3 trang 56 Câu 2: Trao đổi với bạn: Để làm việc nhóm hiệu quả, cần lưu ý những gì?

Trả lời:

Để làm việc nhóm hiệu quả, chúng ta cần có nhóm trưởng để bao quát tình hình chung, phân chia công việc rõ ràng cho từng người, mỗi người trong nhóm thì cần tích cực làm vệc, nhiệt tình tham gia các hoạt động, không dựa dẫm vào người khác.

Viết: Bài học của gấu trang 57

Tiếng Việt lớp 3 trang 57 Câu 1: Nghe - viết: Bài học của gấu

Trả lời:

Bài học của gấu

Có một chú gấu rất thích được làm con vật khác. Thấy chuột đứng chống đuôi xuống đất, gấu làm theo nhưng đau điếng, khóc thét. Thấy hươu chạy nhanh, gấu lạch bạch chạy cùng và đã bị ngã nhào. Thấy vịt bơi dưới hồ, gấu nhảy ùm xuống định bơi nhưng suýt chìm nghỉm. Thế là từ đó, gấu chỉ muốn là gấu thôi.

(Theo Bùi Việt Hà)

* Chú ý cách viết:

- Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.

- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: đau điếng, khóc thét, lạch bạch, ngã nhào, suýt, chìm nghỉm.

Tiếng Việt lớp 3 trang 57 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b

a. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng s hoặc x.

b. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng v hoặc d.

Bài 13: Mèo đi câu cá Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

a. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng s hoặc x: sên, sóc, sim, vú sữa, xương rồng, xoài, sông, suối, sóng, xanh, ….

b. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm có tiếng bắt đầu bằng v hoặc d: vịt, dê, hạt dẻ, dưa hấu, hướng dương, vàng, trong vắt,…

Tiếng Việt lớp 3 trang 57 Câu 3: Đặt 2 câu với từ ngữ vừa tìm được ở bài tập 2.

Trả lời:

Chú sóc vào rừng kiếm được rất nhiều hạt dẻ.

Quả vú sữa ăn rất ngọt.

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 57 Câu hỏi: Kể với người thân về một việc em làm cùng các bạn và thấy rất vui.

Trả lời:

Em đã cùng các bạn được tham gia tiết học thực tế tìm hiểu về các loài hoa ở vườn trường và em cảm thấy rất vui.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 14: Học nghề

Bài 15: Ngày như thế nào là đẹp

Bài 16: A lô, tớ đây

Ôn tập giữa học kì 2

Bài 17: Đất nước là gì?

1 1936 lượt xem