Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 12: Tay trái và tay phải sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 12.

1 6083 lượt xem


Bài 12: Tay trái và tay phải – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Tay trái và tay phải trang 51, 52

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Câu hỏi: Kể tên một số trò chơi có ít nhất 2 người tham gia.

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tên một số trò chơi có ít nhất 2 người tham gia là: kéo co, bập bênh, ô ăn quan,…

* Đọc văn bản: Tay trái và tay phải trang 51, 52

Tay trái và tay phải

Từ trước đến giờ, tay trái và tay phải luôn là hai người bạn thân thiết của nhau. Một hôm, tay phải xách một chiếc túi nặng, mệt quá, nó liền trách tay trái:

- Cậu thật là sướng, chẳng phải làm việc nặng nhọc. Còn tớ thì việc gì cũng phải làm. Từ việc xúc cơm, cầm bút, rồi quét nhà,… đều đến tớ cả.

Nghe bạn nói vậy, tay trái buồn bã, chẳng nói gì. Nó lẳng lặng ngoảnh mặt đi chỗ khác và tự nhủ sẽ không giúp tay phải việc gì nữa.

Sáng hôm sau, tay phải thực hiện nhiệm vụ đánh răng. Nhưng tay trái đã giận tay phải mất rồi. Tay phải bận cầm bản chải nên không sao cầm được cốc nước nữa. Đến lúc cài khuy áo, cũng thật khó khăn, cứ phải loay hoay với một tay. Khi cần vẽ tranh thì hết chịu nổi! Chỉ có một tay cầm bút màu, không có tay nào để giữ lấy. Tay phải hối hận lắm, liền xin lỗi tay trái.

Thế là tay phải và tay trái lại cùng nhau làm việc. Việc gì cũng hoàn thành một cách nhanh chóng. Tay phải thốt lên:

- Cậu và tớ đều quan trọng như nhau. Nếu không có cậu thì có nhiều việc, một mình tớ không thể nào làm được.

(Theo Lý Thị Minh Hà)

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Nội dung chính Tay trái và tay phải:

Bài đọc “Tay trái và tay phải” nói về cuộc tranh luận của tay trái và tay phải, nhưng sau đó cả hai bạn đều nhận ra rằng cả hai đều quan trọng và đều hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.

* Từ ngữ:

- Khuy áo: cúc áo

- Loay hoay: làm việc gì đó một cách khó khăn, chật vật, mất nhiều thời gian.

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Câu 1: Tay phải trách tay trái chuyện gì?

Trả lời:

Tay phải trách tay trái vì nghĩ tay phải luôn phải làm việc nặng nhọc, tay trái thì sung sướng chẳng phải làm việc nặng nhọc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Câu 2: Không có tay trái giúp đỡ, tay phải gặp những gì khó khăn?

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tay phải gặp khó khăn khi đánh răng (không cầm được cốc nước).

Khó khăn khi cài khuy áo (không thể cài).

Khó khăn khi vẽ tranh (không có tay giữ giấy).

Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Câu 3: Câu văn nào thể hiện suy nghĩ và hành động của tay phải khi làm việc một mình?

Trả lời:

Suy nghĩ và hành động của tay phải khi phải làm việc một mình thể hiện qua câu: Tay phải hối hận lắm, liền xin lỗi tay trái. Tay phải đã nhận ra lỗi của mình, thấy mình trách nhầm tay trái.

Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Câu 4: Tay phải nhận ra điều gì khi làm việc cùng tay trái.

Trả lời:

Khi làm việc cùng tay trái, tay phải nhận ra rằng: Tay trái và tay phải đều quan trọng như nhau. Không có tay trái thì một mình tay phải không thể nào làm được nhiều việc; nếu tay trái, tay phải cùng nhau làm việc, mọi việc mới hoàn thành nhanh chóng; ai cũng quan trọng khi cùng làm việc chung,..

Tiếng Việt lớp 3 trang 52 Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

Trả lời:

Câu chuyện muốn nói với chúng ta cần hợp tác với nhau trong mọi công việc.

Đọc mở rộng trang 53

Tiếng Việt lớp 3 trang 53 Câu 1: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ về một việc làm tốt và viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- HS đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ về một việc làm tốt và viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 53 Câu 2: Chia sẻ với bạn những chi tiết thú vị trong bài đã học.

Trả lời:

HS chia sẻ với bạn những chi tiết thú vị trong bài đã học.

Luyện tập trang 53, 54

* Luyện từ và câu:

Tiếng Việt lớp 3 trang 53 Câu 1: Dấu câu nào dùng để đánh dấu đối thoại của các nhân vật trong đoạn văn dưới đây?

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Trong đoạn văn, lời nói của ông ngoại (Hôm nay, ông đăng kí học lớp tiếng Anh rồi nhé!; Trẻ, già đều cần học cháu ạ!) và lời của Diệp (ông nhiều tuổi sao còn học ạ?; Thế nếu phải họp phụ huynh thì ai sẽ đi họp cho ông ạ?) được đánh dấu bằng dấu ngoặc kép.

Tiếng Việt lớp 3 trang 53 Câu 2: Ghép ý ở cột A với ý phù hợp ở cột B để tạo câu.

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 3 trang 54 Câu 3: Dựa theo tranh, hỏi – đáp với bạn bằng cách đặt và trả lời câu hỏi đó có cụm từ bằng gì.

a. Hỏi – đáp về chất liệu

M: - Cái túi được làm bằng gì?

      - Cái túi được làm bằng giấy.

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- Cái khăn được làm bằng gì?

- Cái khăn được làm bằng len.

- Cái mũ được làm bằng gì?

- Cái mũ được làm bằng vải.

- Cái quạt được làm bằng gì?

- Cái quạt được làm bằng tre.

b. Hỏi - đáp về công cụ.

M: - Bạn nhỏ đánh răng bằng gì?

      - Bạn nhỏ đánh răng bằng bàn chải.

Bài 12: Tay trái và tay phải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- Bạn nhỏ viết bảng bằng gì?

- Bạn nhỏ viết bảng bằng phấn.

- Bạn nhỏ vẽ tranh bằng gì?

- Bạn nhỏ vẽ tranh bằng cây cọ.

- Bạn nhỏ viết bài bằng gì?

- Bạn nhỏ viết bài bằng bút.

* Luyện viết đoạn: 

Tiếng Việt lớp 3 trang 54 Câu 1: Viết đoạn văn nêu lí do vì sao em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện đã nghe, đã đọc.

Gợi ý:

- Tên bài đọc là gì?

- Nhân vật được nói đến là ai?

- Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết, …) thế nào?

- Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? Vì sao?

Trả lời:

Trong bài đọc “Quả hồng của thỏ con”, em rất thích nhân vật thỏ con. Thỏ con là một bạn nhỏ rất tốt bụng, đã biết chia sẻ và giúp đỡ đàn chim dù chỉ có một quả hồng mà bạn thỏ rất thích. Qua nhân vật đó em học được rằng mình cần phải biết sẻ chia và giúp đỡ người khác khi người khác gặp khó khăn.

Tiếng Việt lớp 3 trang 54 Câu 2: Chia sẻ đoạn văn với các bạn và chỉnh sửa theo góp ý.

Trả lời:

Học sinh chia sẻ đoạn văn với các bạn và chỉnh sửa theo góp ý.

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 54 Câu hỏi: Hỏi người thân về chất liệu của một số đồ dùng trong nhà.

Trả lời:

Các em hỏi người thân về chất liệu của một số đồ dùng trong nhà. Ví dụ: bàn ghế, tủ, giường, xông nồi, rổ rá, rèm cửa, ….

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 13: Mèo đi câu cá

Bài 14: Học nghề

Bài 15: Ngày như thế nào là đẹp

Bài 16: A lô, tớ đây

Ôn tập giữa học kì 2

1 6083 lượt xem