Bài 11: Chuyện bên cửa sổ Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 11: Chuyện bên cửa sổ sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 11.
Bài 11: Chuyện bên cửa sổ – Tiếng Việt lớp 3
Đọc: Chuyện bên cửa sổ trang 48, 49
* Khởi động:
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu hỏi: Nếu thấy một chú chim đậu bên cửa sổ lúc mưa rét, em sẽ làm gì để giúp chú chim đó?
Trả lời:
Nếu thấy một chú chim đậu bên cửa sổ lúc mưa rét, em sẽ lấy rơm làm tổ cho chú để chú nằm cho ấm.
* Đọc văn bản: Chuyện bên cửa sổ trang 48, 49
Chuyện bên cửa sổ
Ngày xưa, nơi ấy là rừng. Còn ngày nay, khu rừng ấy đã hết cây. Thay vào đó là những ngôi nhà tầng có sân thượng.
Cây cối ít nên vắng bóng chim. Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các hốc tường, lỗ thông hơi, cửa ngách để trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè sà xuống những chậu cây cảnh.
Ở ngôi biệt thự ba tầng kia, có một cậu bé đã nhìn thấy bầy chim sẻ. Không hiểu vì thích quá hay là đùa nghịch, cậu đã lên sân thượng cầm sỏi ném lũ sẻ. Con nọ theo con kia bay sang nhà khác. Bẵng đi một vài tuần, chẳng may cậu bé bị ốm. Lúc đã đỡ, phải ở nhà một mình, buồn quá, cậu bé ra ngồi bên cửa sổ. Nhìn sang sân thượng nhà bên, cậu thấy có đàn chim sẻ léo nhéo đến là nhộn. Con bay, con nhảy, có con nằm lăn ra giũ cánh, rồi mổ đùa nhau … nom vui quá.
Bấy giờ cậu bé mới ngẩn người nhớ ra: “Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.”.
(theo Phong Thu)
* Nội dung chính Chuyện bên cửa sổ:
Bài đọc “Bên cửa sổ” nói về một cậu bé đã vô tình làm các loài chim hoảng sợ bay đi khỏi sân thượng nhà mình và khi nhìn thấy đàn chim ríu rít bên sân thượng nhà hàng xóm thì cậu bé cảm thấy ân hận vì đã có những hành động chưa đúng với đàn chim.
* Từ ngữ
- Lách chách: từ mô phỏng như tiếng nước vỗ nhẹ hoặc tiếng chim kêu khẽ, cách quãng, đều đều.
- Bẵng: im bặt, vắng bặt.
- Léo nhéo: tiếng gọi nhau từ xa, không rõ nhưng liên tiếp.
- Nhộn: rất vui
* Trả lời câu hỏi:
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 1: Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Nơi này ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã bị thay bằng những khu nhà cao tầng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 2: Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng.
Trả lời:
Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các hốc tường, lỗ thông hơi, cửa ngách để trú ẩn, làm tổ. Bầy chim rụt rè sà xuống chậu cây cảnh.
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 3: Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào?
Trả lời:
Cầu bé cầm sỏi ném bầy chim sẻ. Chúng sợ hãy bay sang sân thượng nhà khác.
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 4: Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn thấy cảnh đó?
Trả lời:
Khi nhìn sang sân thượng nhà bên, cậu thấy đàn chim léo nhéo đến là nhộn, con bay, con nhảy, con nằm lăn ra giũ cánh rồi mổ đùa nhau … nom rất vui. Cậu bé rất ân hận. Cậu nghĩ: Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 5: Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy?
Trả lời:
Từ những việc đã làm, cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé hiểu rằng nếu con người yêu thương, bảo vệ chim chóc thì chim chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và mang lại niềm vui cho con người.
Nói và nghe: Kể chuyện Cậu bé đánh giày trang 49, 50
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 1: Nghe kể chuyện
Cậu bé đánh giày
Trả lời:
Học sinh lắng nghe giáo viên kể chuyện.
CẬU BÉ ĐÁNH GIÀY
Một ngày nọ, ông Oan-tơ Sác-lét có việc đi ngang qua ga xe lửa, một cậu bé đến xin đánh giày, ống lắc đầu từ chối. Sau phút ngượng ngùng, cậu bé nhìn ống bằng đôi mắt ánh lên sự cầu xin:
- Thưa ông, cả ngày cháu chưa ăn gì, ông có thể cho cháu vay một chút tiền được không ạ? Cháu sẽ cố gắng đánh giày để trả lại tiền cho ông.
Nhìn cậu bé gầy gò, rách rưới, ông Oan-tơ móc túi đưa cho cậu vài đồng xu. Cậu bé cảm ơn ông rồi chạy đi như bay. Ông nghĩ chắc là trò láu cá của cậu nhóc.
Vài tuần sau, ông Oan-tơ lại có việc đi qua ga xe lửa, chợt nghe tiếng gọi. Một cậu bé chạy đến đưa ông mấy đồng xu và nói:
- Cháu đã đợi ông ở đây rất lâu rồi, rốt cuộc hôm nay cũng trả được tiền cho ông.
Ông Oan-tơ cảm thấy đứa trẻ này thật đặc biệt, rất phù hợp với nhân vật trong bộ phim mới của ông. Ông trìu mến nói:
- Số tiền này ta cho cháu. Ngày mai, đến công ty điện ảnh trong thành phố, ta sẽ cho cháu một niềm vui bất ngờ.
Hôm sau, cậu bé dẫn theo một nhóm trẻ quần áo rách rưới đến công ty điện ảnh, vui vẻ nói với ông Oan-tơ:
- Thưa ông, các bạn cháu đều là trẻ mồ côi lưu lạc. Các bạn ấy cũng hi vọng có được niềm vui bất ngờ ạ!
Oan-tơ không ngờ cậu bé đánh giày lương thiện đến thế. Ông quyết định chọn cậu vào vai nam chính trong kịch bản phim mới. Ông viết trong hợp đồng lí do chọn cậu bé là: “Sự lương thiện không cần qua sát hạch”.
Sau này, bộ phim của ông Oan-tơ nhận được hơn 50 giải thưởng và cậu bé đánh giày trở thành diễn viên nổi tiếng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Câu 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
Học sinh kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh. Chú ý giọng điệu khi kể.
- Giọng người dẫn truyện: rõ ràng, truyền cảm.
- Giọng ông Oan-tơ: trầm lắng, ấm áp.
- Giọng cậu bé: Nhẹ nhàng, ấm áp.
Viết: Chuyện bên cửa sổ trang 50
Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Câu 1: Nghe - viết: Chuyện bên cửa sổ (từ Bẵng đi một vài tuần đến vui quá)
Trả lời:
Chuyện bên cửa sổ
Bẵng đi một vài tuần, chẳng may cậu bé bị ốm. Lúc đã đỡ, phải ở nhà một mình, buồn quá, cậu bé ra ngồi bên cửa sổ. Nhìn sang sân thượng nhà bên, cậu thấy có đàn chim sẻ léo nhéo đến là nhộn. Con bay, con nhảy, có con nằm lăn ra rũ cánh, rồi mổ đùa nhau… nom vui quá.
* Chú ý cách viết:
- Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.
- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: bẵng, sân thượng, léo nhéo, nhộn, rũ…
Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b
a. Chọn iu hoặc ưu thay vào ô vuông.
b. Chọn tiếng phù hợp với mỗi chỗ trống
Trả lời:
a.
- Gió hiu hiu thổi.
- Chúng em lưu luyến chia tay cô giáo
- Lửa cháy liu riu.
- Ông em có bộ sưu tập tem thư.
b.
tiêm phòng
dừa xiêm
lưỡi liềm
bàn phím
kiềm chế
lim dim
Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Câu 3: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 2.
Trả lời:
Hôm nay mẹ bế em bé đi tiêm phòng.
Chú mèo nằm lim dim bên cửa sổ.
* Vận dụng:
Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Câu hỏi: Kể cho người thân nghe câu chuyện Cậu bé đánh giày và chia sẻ suy nghĩ của em về cậu bé
Trả lời:
Học sinh kể cho người thân nghe câu chuyện Cậu bé đánh giày và chia sẻ suy nghĩ của em về cậu bé. Ví dụ:
Cậu bé đánh giầy là nhân vật có lòng tự trọng, biết giữ lời hứa. Đặc biệt cậu rất nhân hậu, biết yêu thương bạn bè, những người cùng cảnh ngộ với mình. Cậu bé sẵn sàng chia sẻ với bạn những điều tốt đẹp nhất.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán lớp 3 – Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Toán lớp 3 – Kết nối tri thức
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 Kết nối tri thức
- Chuyên đề Toán lớp 3 cơ bản, nâng cao (lý thuyết + bài tập) cả 3 sách
- Tuyển tập đề thi Violympic Toán lớp 3 (Vòng 1 - 10) năm 2024 có đáp án chi tiết
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 3 (Global Success) – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh lớp 3 (Global Success) – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 3 - Wonderful World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 3 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 3 Global success
- Giải sgk Đạo đức lớp 3 – Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 3 – KNTT
- Giải sgk Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Kết nối tri thức
- Giải VBT Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Kết nối tri thức