Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 17: Ngưỡng cửa sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17.

1 2639 lượt xem
Tải về


Bài 17: Ngưỡng cửa – Tiếng Việt lớp 3

Video giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 17: Ngưỡng cửa

Đọc: Ngưỡng cửa trang 84, 85

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu hỏi: Trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi: Em cảm thấy thế nào nếu phải xa ngôi nhà của mình nhiều ngày?

Trả lời:

Em cảm thấy nhớ nhà và các thành viên trong gia đình khi phải xa gia đình nhiều ngày.

* Đọc văn bản:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Nơi ấy ai cũng quen

Ngay từ thời tấm bé

Khi tay bà, tay mẹ

Còn dắt vòng đi men.

Nơi bố mẹ ngày đêm

Lúc nào qua cũng vội

Nơi bạn bè chạy tới

Thường lúc nào cũng vui.

Nơi ấy đã đưa tôi

Buổi đầu tiên đến lớp

Nay con đường xa tắp

Vẫn đang chờ tôi đi.

Nơi ấy ngôi sao khuya

Soi vào trong giấc ngủ

Ngọn đèn khuya bóng mẹ

Sáng một vầng trên sân.

(Vũ Quần Phương)

* Nội dung chính: Bài đọc kể về ngưỡng cửa trong ngôi nhà đã ghi dấu nhiều kỉ niệm của bạn nhỏ.

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 1: "Nơi ấy" trong bài thơ chỉ cái gì?

Trả lời:

"Nơi ấy" trong bài thơ chỉ ngưỡng cửa nhà bạn nhỏ nơi chứa đựng bao nhiêu kỉ niệm của bạn nhỏ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 2: Ngưỡng cửa đã chứng kiến những điều gì trong cuộc sống của bạn nhỏ?

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

+ “Nơi ấy” (ngưỡng cửa) đã chứng kiến tuổi thơ ấu của bạn nhỏ được bà, được mẹ dắt tay tập đi men.

+ Chứng kiến bạn nhỏ cùng bạn bè tới cùng chơi thật vui.

+ Chứng kiến buổi đầu tiên bạn nhỏ đến lớp.

Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 3: Theo em, hình ảnh "con đường xa tắp" muốn nói đến điều gì? Chọn câu trả lời hoặc nêu ý kiến khác của em.

a. Hành trình học tập còn dài lâu.

b. Nhiều điều mới mẻ chờ đón em ở phía trước.

c. Đường đến tương lai còn xa.

Trả lời:

Hình ảnh "con đường xa tắp" muốn nói đến:

b. Nhiều điều mới mẻ chờ đón em ở phía trước.

Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 4: Ngưỡng cửa đã nhắc bạn nhỏ nhớ tới những ai, giúp bạn nhỏ cảm nhận điều gì về những người đó?

* Học thuộc lòng ba khổ thơ đầu.

Trả lời:

Ngưỡng cửa đã nhắc bạn nhỏ nhớ tới bà, bố mẹ, thầy cô, bạn bè và cho bạn nhỏ hồi tưởng lại những kỉ niệm yêu thương.

Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích nhà sàn (Theo Truyện cổ tích dân tộc Mường) trang 86

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 1: Dựa vào tranh, đoán nội dung câu chuyện.

Sự tích nhà sàn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tranh 1: Hai vợ chồng người Mường đang tìm cách để dựng nhà nhưng vẫn chưa tìm được cách nào hay.

Tranh 2: Người chồng nhìn thấy một con rùa và nảy ra ý tưởng.

Tranh 3: Hai vợ chồng nhờ bà con góp sức dựng nhà theo thân hình con rùa, phần mái tranh và nhà chính là mai rùa, các cột trụ chính là thân rùa.

Tranh 4: Căn nhà sàn đã thành, rất vững chãi. Từ đó nhà sàn phổ biến khắp bản mường.

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 2: Nghe kể chuyện

Trả lời:

Sự tích nhà sàn

Ngày xưa, người Mường chưa biết làm nhà, phải sống trong hang đá, hốc cây. Cuộc sống của họ rất khổ cực vì gió rét, mưa lũ, thú dữ…

Ở bản nọ có hai vợ chồng ông lão tên là Cài. Một ngày nọ, trong lúc làm rẫy, ông Cài bắt được một con rùa nằm phơi nắng trên một tảng đá. Lạ thay, con rùa biết nói. Nó xin ông tha chết. Ông Cài thương tình thả rùa. Rùa từ từ đứng dậy và nói:

- Cảm ơn ông. Tôi xin mách cho ông cách làm nhà ở. Ông hãy nhìn xem: toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Ông Cài hiểu ý, cảm ơn rùa. Trở về, ông cùng vợ chặt cây, chọn gỗ, tìm nơi đất cao dựng nên một ngôi nhà sàn giống hình một chú rùa. Ngôi nhà che mưa, chắn gió, phòng tránh được thú dữ… Mọi người khen ông Cài sáng dạ và có đôi tay khéo léo.

Theo gương ông, mọi người đã dựng nhà sàn để ở. Từ đó, dân bản có cuộc sống an toàn, ấm no, hạnh phúc hơn xưa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 3: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

Trả lời:

- Kể lại từng đoạn câu chuyện theo tranh.

Viết trang 87

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 1: Nghe – viết: “Đồ đạc trong nhà”

Trả lời:

Đồ đạc trong nhà

(Trích)

Em yêu đồ đạc trong nhà

Cùng em trò chuyện như là bạn thân.

Cái bàn kể chuyện rừng xanh

Quạt nan mang đến gió lành trời xa.

Đồng hồ giọng nói thiết tha

Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.

Ngọn đèn sáng giữa trời khuya

Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui.

(Phan Thị Thanh Nhàn)

- Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp

- Viết hoa chữ cái đầu mỗi dòng thơ.

- Câu có 6 tiếng lùi vào 2 – 3 ô li, câu có 8 tiếng lùi vào 1 – 2 ô li.

Tiếng Việt lớp 3 trang 86 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

a. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động có tiếng chứa iêu hoặc ươu.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

b. Chọn en hoặc eng thay cho ô vuông.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

a. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động có tiếng chứa iêu hoặc ươu.

Con hươu

Con khướu

Thả diều

Con đà điểu

b. Chọn en hoặc eng thay cho ô vuông.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 17: Ngưỡng cửa – Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 87 Câu hỏi: Kể câu chuyện hoặc đọc bài thơ nói về mái ấm gia đình cho người thân nghe.

Trả lời:

Mái ấm

Tác giả: Nguyễn Xuân Viện

Gia đình là mái chở che

Những khi sương gió, trưa hè, đêm đông

Tương lai đẹp tựa bông hồng

Phải nhờ công sức vun trồng hôm nay

Lời qua tiếng lại gió bay

Để cho hòa khí, vận may vào nhà

Trải qua sóng gió phong ba

Tình chồng nghĩa vợ mặn mà thêm xuân.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 18: Món quà đặc biệt

Bài 19: Khi cả nhà bé tí

Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ

Bài 21: Tia nắng bé nhỏ

Bài 22: Để cháu nắm tay ông

1 2639 lượt xem
Tải về