Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 9.

1 2180 lượt xem


Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục – Tiếng Việt lớp 3

Đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu hỏi: Em cảm thấy thế nào sau khi tham gia một hoạt động thể thao?

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Sau khi tập võ, em cảm thấy rất hứng thú vì môn thể thao này giúp cơ bắp săn chắc và giúp em phát triển chiều cao.

* Đọc văn bản: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 41, 42

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống mới , việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân khỏe mạnh là cả nước khỏe mạnh.

    Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe.

    Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

Ngày 27-3-1946

HỒ CHÍ MINH

* Nội dung chính Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục:

Bài đọc “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” nhắc nhở mọi người chăm chỉ tập thể dục để phát triển sức khỏe.

* Từ ngữ:

- Dân chủ: chế độ xã hội đảm bảo quyền làm chủ của người dân.

- Bồi bổ: làm cho khỏe mạnh hơn.

- Bổn phận: việc phải làm.

- Khí huyết: hơi sức và màu, tạo nên sức sống của con người.

- Lưu thông: thông suốt, không bị ứ đọng.

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 1: Bác Hồ đã khẳng định sức khỏe cần thiết thế nào trong xây dựng và bảo vệ đất nước?

Trả lời:

Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe thì mới làm thành công. Một người dân mảnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.

Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 2: Để có sức khỏe, mỗi người dân cần làm gì?

Trả lời:

Để có sức khỏe, mỗi người dân cần tập thể dục hằng ngày, đều đặn và thường xuyên.

Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 3: Câu nào trong bài cho thấy tấm gương tập thể dục của Bác?

Trả lời:

Câu văn trong bài cho thấy tấm gương tập thể dục của Bác là: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 4: Tìm ý tương ứng với mỗi đoạn trong bài.

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Đoạn 1: Sự cần thiết của sức khỏe.

Đoạn 2: Lợi ích của tập thể dục.

Đoạn 3: Kêu gọi toàn dân tập thể dục.

Nói và nghe: Học từ bạn trang 42, 43

Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 1: Kể về những điều em học được từ bạn.

Gợi ý:

- Em học được điều gì từ bạn?

- Em học từ bạn nào?

- Vì sao em học bạn điều đó?

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- Em học được cách chơi cầu lông từ bạn Hoài. Em muốn học chơi cồng lông để phát triển bản thân và nâng cao sức khỏe.

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 2: Khi học được điều hay từ bạn, em cảm thấy thế nào?

Trả lời:

Khi học được điều hay từ bạn, em cảm thấy rất vui.

Viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục trang 43

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 1: Nghe - viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (từ đầu đến người yêu nước)

Trả lời:

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khoẻ là cả nước mạnh khoẻ.

Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu nước.

* Chú ý cách viết:

- Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.

- Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: giữ gìn, dân chủ, yếu ớt, bồi bổ, bổn phận, khó khăn, khí huyết, lưu thông, ….

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông.

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

b. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm.

Bài 9: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

a.

Li ti sắc tím

Năm cánh lưu li

Bông lựu thắp lửa

Đỏ hoa ngày hè.

 

Mành mành buông đỏ

Như bánh pháo hồng

Mùa hoa liễu n

Mùa hoa lộc vừng.

 

Trắng muốt, trắng muốt

Như chùm pháo hoa

Là bông hoa nắng

Dựng ô trước nhà.

b. bụ bẫm, khỏe khoắn, mon mởn, xối xả, chập chững, phẳng phiu, vẫy vùng, nghĩ ngợi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 3: Tìm từ ngữ bắt đầu bằng l, n (hoặc tiếng chứa dấu hỏi, dấu ngã)

Trả lời:

- lý tưởng, lạc hướng, lung linh, quả lựu, cân nặng, náo loạn, nản lòng…

- đo đỏ, suy nghĩ, nhõng nhẽo, nghỉ ngơi, …..

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu hỏi: Trao đổi với người thân về lợi ích của việc tập thể dục hằng ngày

Trả lời:

Việc tập thể dục hằng ngày giúp con người rèn luyện ý thức kỉ luật của bản thân, rèn luyện sức dẻo dai và nâng cao sức khỏe.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 10: Quả hồng của thỏ con

Bài 11: Chuyện bên cửa sổ

Bài 12: Tay trái và tay phải

Bài 13: Mèo đi câu cá

Bài 14: Học nghề

1 2180 lượt xem