Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2.

1 5400 lượt xem


Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 – Tiếng Việt lớp 3

Phần 1: Ôn tập

Tiết 1,2 trang 134, 135

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 1: Bức tranh dưới đây cho em biết điều gì?

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Bức tranh vẽ hình ảnh đoàn tàu, mỗi toa tàu ghi tên một chủ điểm chúng em đã học, mỗi chủ điểm tượng trưng cho một phần nội dung học tập và rèn luyện trong năm học qua ở môn Tiếng Việt. Con tàu đã về đến bến, đã đi hết hành trình của mình sau một năm học. Bạn nào cũng tươi cười hớn hở vì biết mình đã lớn khôn hơn, đã được mở mang hiểu biết sau một năm học tập dưới sự dạy bảo của thầy cô và những người thân yêu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 2: Nêu tên 1-2 bài đọc em yêu thích ở mỗi chủ điểm.

Trả lời:

- Những trải nghiệm thú vị: Nhật kí tập bơi.

- Cổng trường rộng mở: Bàn tay cô giáo.

- Mái nhà yêu thương: Trò chuyện cùng mẹ.

- Cộng đồng gắn bó: Những ngọn hải đăng.

- Những sắc màu thiên nhiên: Cóc kiện Trời

- Bài học từ cuộc sống: Quả hồng của thỏ con.

- Đất nước ngàn năm: Sự tích ông Đùng, bà Đùng.

- Trái đất của chúng mình: Thư của ông Trái Đất gửi các bạn nhỏ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 3: Đọc một bài em yêu thích và trả lời câu hỏi:

a. Bài đọc đó thuộc chủ điểm nào?

b. Bài đó viết về ai hoặc viết về sự vật gì?

c. Chi tiết nào trong bài đọc khiến em thấy thú vị?

Trả lời:

Bài đọc em yêu thích thuộc chủ điểm “Bài học từ cuộc sống”, bài đọc đó viết về bạn thỏ con. Điều khiến em thấy thú vị là lòng tốt của bạn thỏ con, đã nhường quả hồng mà mình rất thích cho bạn chim khi chim đang rất đói.

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 4: Trò chơi: Ghép từ ngữ để tạo câu.

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- Ngọn núi – sừng sững; Cánh đồng – mênh mông, ….

- Giáo viên – dạy học; nông dân – trồng trọt, chăn nuôi, …

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 5: Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tưởng tượng

Anh: - Sao em không uống thuốc đúng giờ thế?

Em: - Thuốc đó đắng lắm!

Anh: - Hãy tưởng tượng thuốc rất ngọt! Em sẽ uống dễ dàng.

Em: - Hay là anh cứ tưởng tượng em đã uống thuốc rồi, được không ạ?

(Theo Truyện cười thông minh dí dỏm)

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 6: Tìm câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến trong truyện vui ở trên.

Trả lời:

Câu kể

- Em sẽ uống dễ dàng.

Câu hỏi

- Sao em không uống thuốc đúng giờ thế?

- Hay là anh cứ tưởng tượng em đã uống thuốc rồi, được không ạ?

Câu cảm

- Thuốc đó đắng lắm!

Câu khiến

- Hãy tưởng tượng thuốc rất ngọt!

 

Tiết 3, 4 trang 136, 137

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 1: Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2-3 khổ thơ trong một bài thơ em đã học.

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

Tên tác giả của các bài thơ lần lượt là:

- Đất nước là gì? – Huỳnh Mai Liên

- Tiếng nước mình. – Trúc Lâm

- Một mái nhà chung. – Định Hải

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 2: Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu:

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?

b. Nêu những đặc điểm của chim gáy.

c. Em thích những đặc điểm nào của loài chim gáy? Vì sao?

Trả lời:

a. Chim gáy bay về cánh đồng làng khi mùa gặp bắt đầu.

b. Những đặc điểm của chim gáy:

- Đức tính, phẩm chất: hiền lành, phúc hậu, chăm chỉ.

- Thân hình: béo nục.

- Đôi mắt: màu nâu, trầm ngâm, ngơ ngác.

- Lông: mịn mượt.

- Cổ: (như) quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.

- Đuôi: xòe như múa.

c. Em thích nhất đuôi của chim cu gáy vì nó rất đẹp và xòe ra như đang múa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

a. Đặc điểm về màu sắc: nâu, biêng biếc, lấp lánh.

b. Đặc điểm về hình dáng: béo nục, dài.

c. Đặc điểm về tính tình, phẩm chất: hiền lành, chăm chỉ, phúc hậu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 4: Tìm từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây: hiền lành, chăm chỉ, đông đúc.

Trả lời:

- Hiền lành – hiền – phúc hậu – hiền hậu – hiền từ,…

- Chăm chỉ - chăm – siêng năng – cần cù – chịu thương chịu khó ,…

- Đông đúc – đông – đông vui – nhộn nhịp,..

Tiếng Việt lớp 3 trang 137 Câu 5: Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh 

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1) 

Trả lời:

- Vầng trăng khuyết trông giống như con thuyền trôi.

- Những chiếc lá bay theo gió tựa như đàn cá bơi trong làn nước trong vắt.

- Chiếc lá cọ trông xa hệt như mặt trời tỏa những tia nắng.  

Tiết 5 trang 138

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 1: Nhìn tranh, kể lại sự việc theo suy đoán của em.

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời:

- Tên sự việc: Gà con đi lạc.

- Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc: Trời mưa, trên đường bạn nhỏ đi học về.

- Diễn biến sự việc: Đầu tiên, bạn nhỏ nhìn thấy một chú gà con đi lạc mẹ giữa trời mưa. Tiếp theo, bạn nhỏ lại gần chú gà con và dùng ô che mưa cho chú. Cuối cùng, bạn nhỏ giúp bạn gà con tìm lại mẹ của mình.

- Cảm nghĩ của em về sự việc: Bạn nhỏ là một người rất tốt bụng khi đã giúp đỡ bạn gà con bị lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 2: Viết lại điều em đã kể thành một đoạn văn.

Trả lời:

Trên đường đi học về, trời đổ cơn mưa to. Bỗng nhiên, bạn nhỏ nhìn thấy một chú gà con ở giữa đường đang kêu gọi mẹ. Bạn nhỏ lại gần chú gà con và dùng ô che mưa cho chú. Cuối cùng, bạn nhỏ giúp bạn gà con tìm lại mẹ của mình. Em cảm thấy rất cảm động trước việc làm của bạn nhỏ đã giúp gà con tìm lại được mẹ của mình.

Tiếng Việt lớp 3 trang 138 Câu 3: Trao đổi đoạn văn em viết với bạn để góp ý và sửa lỗi.

Trả lời:

Em trao đổi đoạn văn em viết với bạn để góp ý và sửa lỗi sau đó bình chọn đoạn văn hay và đọc trước lớp.

Phần 2: Đánh giá cuối học kì 2

A. Đọc

Tiếng Việt lớp 3 trang 139 Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Đọc bài thơ, em biết điều gì về cây cau?

b. Em thích hình ảnh nào nhất trong bài thơ?

Trả lời:

a. Cây cau rất đẹp. Thân mọc thẳng, vươn lên giữa trời cao. Tàu cau xòe rộng hứng lấy những giọt mưa mát lành. Mo cau được so sánh với chiếc thìa lớn. Hoa cau có màu trắng ngà, thơm dìu dịu,…

b. Em thích nhất hình ảnh mo cau vì khi còn nhỏ em cùng các bạn thường chơi kéo xe bằng mo cau rất vui.

Tiếng Việt lớp 3 trang 140 Câu 2: Đọc hiểu

Cuộc chạy đua trong rừng

Ngày mai, muông thú trong rừng mở cuộc thi chạy để chọn con vật chạy nhanh nhất.

Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng nhà vô địch…

Ngựa Cha thấy thế bảo:

- Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.

Ngựa Con không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:

- Cha yên tâm đi, móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà !

Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát.

Tiếng hô "Bắt đầu!" vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất… Vòng thứ hai…Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. 

Ngựa Con đã rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

Theo XUÂN HOÀNG

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời câu hỏi:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì?

Chọn con vật khỏe nhất

Chọn con vật nhanh nhất

Chọn con vật đẹp nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho ngày hội thi?

Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng

Chăm chỉ tập chạy với những bước sải dài

Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên thế nào?

Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp

Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch

Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Vì sao ngựa con không nghe lời khuyên của cha?

e. Chuyện gì xảy ra với ngựa con trong cuộc thi? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.)

Cái móng của ngựa lung lay rồi (...). Gai nhọn (...) làm ngựa con đau điếng. Ngựa con chạy (...) và cuối cùng (….).

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì?

h. Tìm trong câu chuyện 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con.

i. Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ khoẻ khoắn.

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

Trả lời

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

d.

Vì ngựa con chủ quan rằng bộ móng của mình đã chắc và chỉ chú tâm vào đề chải chuốt.

e.

Cái móng của ngựa con lung lay rồi (rời ra hẳn). Gai nhọn (đâm vào chân) làm ngựa con đau điếng. Ngựa con chạy (tập tễnh) và cuối cùng (dừng hẳn).

g.

Không được chủ quan dù đó là việc nhỏ nhất

h. Bộ đồ nâu tuyệt đẹp, bờm dài, bước sải dài khỏe khoắn, đỏ hoe mắt.

i.

Nghĩa giống “khỏe khoắn” là khỏe mạnh, mạnh mẽ

Nghĩa trái ngược “khỏe khoắn”: yếu đuối, ẻo lả

k.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng. Tham gia cuộc đua có ngựa con, hươu chị, hươu em, thỏ trắng, thỏ xám... Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây? Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

B. Viết

Tiếng Việt lớp 3 trang 142 Câu 1: Nghe viết: Nhà ốc

Trả lời:

Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Chú ý cách viết:

- Viết hoa các từ đầu dòng thơ.

- Chú ý các từ dễ viết sai như: chơi trốn, huyên thuyên, ….

Tiếng Việt lớp 3 trang 142 Câu 2: Viết đoạn văn kể về một sự việc đã để lại cho em nhiều ấn tượng trong năm học vừa qua.

Trả lời:

Trong năm học vừa qua, em có rất nhiều kỉ niệm vui vẻ với bạn bè và thầy cô ở trường. Và kỉ niệm khiến em nhớ nhất là em đã đạt được giấy khen học sinh giỏi cho sự cố gắng và nỗ lực trong một năm học vừa rồi của em. Em đã được nhận được sự khen ngợi từ bạn bè, thầy cô và bố mẹ. Điều đó khiến em cảm thấy rất tự hào và em hứa sẽ cố gắng nhiều hơn nữa để đạt được nhiều kết quả tốt hơn nữa.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 26: Rô-bốt ở quanh ta

Bài 27: Thư của ông Trái Đất gửi các bạn nhỏ

Bài 28: Những điều nhỏ tớ làm cho Trái Đất

Bài 29: Bác sĩ Y-éc-xanh

Bài 30: Một mái nhà chung

1 5400 lượt xem