Soạn bài Đăm Săn Chiến Thắng Mtao Mxây - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Đăm Săn Chiến Thắng Mtao Mxây Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 3705 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đăm Săn Chiến Thắng Mtao Mxây

 (Trích Đăm Săn, sử thi Ê-Đê)

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

Trả lời:

- Một số nhân vật lịch sử được mọi người gọi là anh hùng là

+ Thánh Gióng (truyền thuyết Thánh Gióng)

+ Lý Thường Kiệt

+ Nguyễn Trãi ….

- Nguyên nhân “họ” được tôn xưng như thế bởi họ là những con người đại diện cho chính nghĩa, cho nhân dân, điểm chung của họ là có công với nước với dân ở một bình diện nào đó như đánh giặc, dựng cờ khởi nghĩa…

* Đọc văn bản

1. Liên hệ: Lời văn ở đoạn này gần với truyện hay vở kịch?

Trả lời:

- Ở đoạn 1, lời văn ở đoạn này gần với kịch.

- Bởi cấu trúc đoàn văn chủ yếu là lời đối thoại giữa hai nhân vật Đăm Săn, Mtao Mxây và có sự phân chia ngôn ngữ đối thoại cụ thể cho từng nhân vật.

2. Suy luận: Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

Trả lời:

- Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn:

+ “Mỗi lần xốc tới, vượt một đồi tranh, vượt một đồi lồ ô”

+ “Chạy vun vút qua phía đông, tây”

+ “Múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc”

+ “Múa chạy nước kiệu, núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”

- Nhận xét: Điểm độc đáo từ những hình ảnh dùng để miêu tả Đăm Săn là bởi yếu tố kì ảo và miêu tả phóng đại, tác giả muốn nhấn mạnh sức mạnh kì vĩ của nhân vật Đăm Săn, mạnh bạo nổi bật trước không gian núi rừng Tây Nguyên rộng lớn.

3. Theo dõi: Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...” và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể?

Trả lời:

- Ý nghĩa, tác dụng của cụm từ “bà con xem...” trong lời kể:

+ Định hướng cho độc giả đối tượng người kể chuyện và người nghe là một già làng, trưởng bản (người đứng đầu buôn làng) và bà con buôn làng.

+ Đảm bảo yêu cầu tính khách quan, chân thực trong câu chuyện kể.

+ Làm nổi bật đặc trưng của sử thi.

+ Thể hiện thái độ tôn trọng người nghe của người kể chuyện, giúp người nghe chú ý đến những điều người kể đang nói đến.

+ Tìm sự đồng điệu giữa người kể và người nghe về câu chuyện sử thi ấy.

4. Suy luận: Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

Trả lời:

- Cảnh tiệc tùng trong đoạn văn này được miêu tả qua lời của một người kể chuyện (già làng, trưởng bản – những người đứng đầu buôn làng).

- Đối tượng người kể chuyện (người trực tiếp miêu tả) là già làng giúp cho hình tượng Đăm Săn được khắc họa chi tiết, khách quan và chân thực, nhiều góc độ. Qua đó tạo dựng những ấn tượng nhất định về nhân vật Đăm Săn.

5.Suy luận: Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

- Đăm Săn hiện lên với hình tượng:

+ Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác tấm áo chiến, sát bên nghênh ngang đủ giáo gươm.

+ Đôi mắt linh lợi như mắt chim ghếch ăn hoa tre.

+ Bắp chân to bằng cây xà ngang.

+ Bắp đùi to bằng ống bễ.

+ Sức ngang sức voi đực.

+ Hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy.

=> Việc miêu tả ngoại hình Đăm Săn khác thường bởi cách sử dụng các biện pháp tu từ như nói quá, phóng đại tạo điểm nhấn khắc họa hình tượng Đăm Săn kì vĩ, phi thường, kì ảo. Từ đó, tô đậm, làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình cường tráng, mạnh mẽ của Đăm Săn.

* Sau khi đọc

Nội dung chính Đăm Săn Chiến Thắng Mtao Mxây

Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn - một người trọng danh dự, gắn bó hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê.

 Soạn bài Đăm Săn Chiến Thắng Mtao Mxay - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời câu hỏi:

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.

Trả lời:

- Các sự kiện chính trong văn bản bao gồm:

+ Sự kiện 1: Vợ của Đăm Săn là Hơ Nhị bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đòi vợ.

+ Sự kiện 2: Đăm Săn thách đấu Mtao Mxây.

+ Sự kiện 3: Đăm Săn và Mtao Mxây đấu kiếm. Cuộc đối đầu không cân sức (Đăm Săn chiếm ưu thế

+ Sự kiện 4: Đăm Săn đớp được miếng trầu, sức mạnh tăng gấp bội.

+ Sự kiện 5: Đăm Săn được sự giúp đỡ của thần linh “ ông Trời báo mộng dùng cái chày mòn ném vào tai địch”

+ Sự kiện 6: Đăm Săn nghe lời làm theo, kết quả Mtao Mxây thất bại.

+ Sự kiện 7: Sau khi giành được chiến thắng, Đăm Săn thu về bao nhiêu của cải, cùng bản làng mở tiệc ăn mừng suốt mùa khô.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?

Trả lời:

- Khó khăn mà Đăm Săn gặp phải vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây là:

+ Đăm Săn không tài nào đâm thủng được Mtao Mxây.

+ Đăm Săn đã thấm mệt.

- Chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng nhờ vào sự giúp đỡ của đấng thần linh (ông Trời):

+ Ông Trời mách rằng hãy lấy một cái chày mòn ném vào vành tai kẻ địch.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.

Trả lời:

Vấn đề so sánh

Đăm Săn

Mtao Mxây

Ngôn ngữ

Bình tĩnh, mạnh mẽ, dứt khoát, bản lĩnh “Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy”.

- Lúc đầu buông lời ngạo nghễ, trêu tức Đăm Săn.

- Lúc sau, sợ sệt, cầu xin “Ta sợ ngươi đâm ta khi ta đang đi lắm”.

Cuộc giao chiến

- Hiệp 1: "Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía Tây".

- Hiệp 2: Bắt được miếng trầu của Hơ Nhị, sức mạnh tăng lên, dùng cái chày mòn ném trúng vành tai Mtao Mxây.

- Hiệp 1: Múa khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô; bước thấp bước cao chạy hết từ bãi tây sang bãi đông; vung dao chỉ chém trúng cái chão cột trâu.

- Hiệp 2: Mtao Mxây tháo chạy, tránh quanh chuồng trâu, chuồng lợn và cuối cùng ngã lăn ra đất.

Nhận xét

Bộc lộ rõ sự chính trực, mạnh mẽ, điềm tĩnh, đàng hoàng.

Bộc lộ sự huênh hoang, tự đắc, hèn nhát, dễ thất bại.

=> Từ bảng so sánh trên, ta đã hiểu rất rõ lí do Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.

Trả lời:

Một số lời thoại nổi bật, thể hiện tính cách và vị thế xã hội của nhân vật Đăm Săn bao gồm:

- Lời thách thức: “Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!” hay “Xuống, diêng! Xuống, diêng! Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà người chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của ngươi cho mà xem!” 

=> Lời thoại trên có cho thấy bản lĩnh, gan dạ thái độ bình tĩnh, dứt khoát, không hề sợ hãi kẻ thù.

- “Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là! 

=> Câu thoại này thể hiện sự quân tử trong cuộc chiến của Đăm Săn, sử dụng cách nói thâm độc (ý xếp kẻ thù cùng hạng với các con vật trong chuồng).

- “Sao ngươi lại chém cái chão cột trâu? Còn khoeo chân ta, ngươi dành làm gì?”

 => Thái độ coi thường sức mạnh của Mtao Mxây.

Ơ các con, ơ các con, hãy đi lấy rượu bắt trâu! (...) Hỡi anh em trong nhà, hỡi bà con trong làng, xin mời tất cả đến với ta ... chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để”

 => Một vị tù trưởng trọng tình nghĩa, khi chiến thắng vang dội vẫn luôn ghi nhớ công ơn của tổ tiên, buôn làng vì đã giúp đỡ mình, xứng đáng là một vị tù trưởng, một vị anh hùng của buôn làng.

Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Cho biết:

a. Tác dụng của lối nói quá và cách ví von trong văn bản; nhận xét về ngôn ngữ sử thi.

b. Cụm từ “bà con xem...” trong văn bản trên là lời của ai hướng đến ai? Theo bạn, việc sử dụng những cụm từ như thế trong văn bản sử thi có tác dụng gì?

Trả lời:

a.

- Lối nói quá được sử dụng trong văn bản:

+ “Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô”.

+ “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”.

+ “Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.

- Cách ví von được sử dụng trong văn bản:

+ “Khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô” => tài múa khiên thấp kém của Mtao Mxây.

+ Múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc => nhấn mạnh, làm nổi bật tài năng phi thường, sức mạnh như vũ bão của tù trưởng Đăm Săn.

=> Ngôn ngữ sử thi trong văn bản trên khá giản dị, hàm súc, bộc lộ rõ tính hào hùng; đôi khi có vần, có nhịp như những bài thơ (“Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”); sử dụng những từ ngữ địa phương mang đậm không gian sử thi Tây Nguyên (ché rượu, khiên, diêng, cồng hlong, ...).

b.

- Cụm từ “bà con xem...” được lặp lại khá nhiều lần trong văn bản. Đó thường là lời của các già làng, trưởng bản nói và hướng đến bà con quanh bản.

- Tác dụng của việc sử dụng những cụm từ như vậy trong văn bản sử thi nhằm:

+ Giúp câu chuyện tăng tính khách quan, chân thực.

+ Giúp làm nổi bật đặc trưng của sử thi.

+ Giúp người nghe chú ý vào vấn đề mình đang nói.

+ Tìm sự đồng điệu giữa người kể và người nghe về câu chuyện sử thi ấy.

Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Trả lời:

- Cảnh tiệc tùng:

+ Nhà Đăm Săn đông nghịt khách, tôi tớ đầy nhà.

+ Thịt lợn, thịt trâu ăn không ngớt, ăn đến cháy đen hết ống le, ống lồ ô.

- Hình ảnh Đăm Săn:

+ Nằm trên võng, tóc thả trên sàn.

+ Đăm Săn chiêng lắm la nhiều, đầu đội khăn nhiễu vai mang nải hoa, đánh đâu đập tan đó.

+ Danh tiếng vang lừng.

+ Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, ...

=> Từ ảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản cho thấy không khí hội hè của người Ê-đê diễn ra trong thời gian khá dài cùng những phong tục độc đáo. Tất cả mọi người dân trong bản tập trung về một nơi, họ ăn mừng chiến thắng cùng nhau, góp công, góp sức, góp của và đặc biệt họ rất kính trọng, biết ơn, tôn thờ một người tù trưởng vừa có tài, vừa có tâm như Đăm Săn.

Câu 7 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Trả lời:

Theo ý kiến của em, văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây hội tụ đầy đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ, bởi:

- Yếu tố truyện: văn bản kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây cùng những kì tích mà người anh hùng Đăm Săn đã có được.

- Yếu tố thơ: trong bài có những câu văn khá ngắn, chất chứa vần và nhịp điệu trong đó (“Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”).

- Yếu tố kịch: văn bản chủ yếu là cuộc hội thoại giữa hai nhân vật chính là Đăm Săn và Mtao Mxây; các lời thoại cũng được phân chia rõ ràng theo tên nhân vật.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Gặp Ka-Ríp và Xi-La

Soạn bài Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50

Soạn bài Đăm Săn đi chinh phục nữ thần mặt trời

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

1 3705 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: