Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Thị Mầu lên chùa Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 3000 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thị Mầu lên chùa

(Trích Quan Âm Thị Kính)

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

1.Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?

2.Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.

Trả lời:

1.

- Em đã từng nghe đến thành ngữ “Oan Thị Kính”

- Theo em hiểu đây là thành ngữ đề cập tới những người bị oan khuất, khó nói ra cho trời tỏ như nhân vật Thị Kính trong đoạn trích.

2.

- Dự đoán tính cách hai nhân vật như sau:

+ Thị Mầu: Hay cười hay nói, lẳng lơ õng ẹo, thích trêu ghẹo sư thầy.

+ Thầy sư (Thị Kính): hiền lành, tôn nghiêm, đúng chuẩn mực.

* Đọc văn bản

1. Đọc lướt: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?

Trả lời:

- Đoạn trích trên gồm 2 nhân vật có lời thoại (Thị Mầu, Kính Tâm).

- Thị Mầu là nhân vật có nhiều lời thoại nhất.

2.Tưởng tượng: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?

Trả lời:

- Số lời thoại của nhân vật Thị Mầu chiếm số lượng nhiều hơn nhân vật Thị Kính, từ đó cho thấy:

+ Kính Tâm: ít nói, kiệm lời, dường như luôn muốn né tránh và không muốn tiếp chuyện Thị Mầu.

+ Thị Mầu: nhiều lời, nói không có điểm dừng, thái độ hài lòng với những mục đích mình đạt được.

3.Theo dõi: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?

Trả lời:

- Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu.

+ “Đẹp như sao băng”

+ “Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.”

=> Từ việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy Thị Mầu là người hám sắc, lẳng lơ, không đoan chính, lời lẽ không thích hợp nơi cửa chùa.

4.Theo dõi: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.

Trả lời:

- Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy quan niệm về tình yêu của nhân vật Thị Mầu:

+ Tình yêu đối với cô như một trò đùa.

+ Không có sự giới hạn.

+ Không biết phân biệt sai trái (ghẹo tiểu nơi chùa Phật).

*Sau khi đọc

Nội dung chính Thị Mầu lên chùa: Văn bản nói đến nỗi oan Thị Kính ở chặng đường khi Thị Kính xin cậy nhờ chốn cửa chùa lại gặp Thị Màu lẳng lơ, không đoan chính gây khó khăn cho con đường tu tập.

Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):    

Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):

Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

 Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?

Trả lời:

Nhân vật

Đối thoại

Độc thoại

Bàng thoại

Thị Mầu

- Đây rồi nhé!

- Tên em ấy à?

- Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!.

- Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!

- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!

- Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?

- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- Nhà tao còn ối trâu!

 

Thị Kính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiếng đế (người xem)

- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.

- Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!

- Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.

- Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!

- Mười tư, rằm!

- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!

- Mầu ơi mất bò rồi!

- Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

- Nam mô A di đà Phật!.

- Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét!

Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...

- Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên cho thấy:

+ Thị Mầu: táo bạo, lẳng lơ, phóng khoáng.

- Thị Kính: trầm lặng, e dè, nhẹ nhàng, tôn nghiêm đúng mực, mang đậm chất người con gái đã quy y cửa Phật.

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):    

Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):

Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):    

Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?

Trả lời:

- Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy quan niệm về tình yêu của nhân vật Thị Mầu:

+ Tình yêu đối với cô như một trò đùa.

+ Không có sự giới hạn.

+ Không biết phân biệt sai trái (ghẹo tiểu nơi chùa Phật).

- Với cô, chỉ cần bản thân cảm thấy thích người ta là đủ, không hề bận tâm đến bất cứ điều gì, có duyên là đến. “Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”.

Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): 

Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện trực tiếp quan điểm về nhân vật Thị Mầu qua các câu từ:

+ “Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!”.

+ “Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?”

+ “Dơ lắm! Mầu ơi!”.

“Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!”.

=> Qua cách gọi và cách dùng từ ngữ để nói về Thị Mầu, tiếng đế coi cô là một người phụ nữ không gia giáo, không biết lễ nghĩa, lẳng lơ. Tiếng đế có một cái nhìn khá tiêu cực, không mấy thiện cảm về tính cách và con người Thị Mầu.

=> Xét về quan điểm cá nhân, trong giai đoạn đó, em cũng đồng tình với quan điểm của tiếng đế vì những tính cách đó của Thị Mầu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống đoan trang thục nữ của người phụ nữ thời xưa.

Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?

Trả lời:

- Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm về người phụ nữ tài sắc vẹn toàn của tác giả dân gian: hiền lành, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn, luôn nghe theo lời gia đình.

- Trong xã hội ngày nay, một số địa phương, quan điểm đó ở một số nơi vẫn còn giữ nguyên giá trị. Tuy nhiên cũng đã có sự cải tiến hơn để phù hợp với yêu cầu của thời đại.

Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?

Trả lời:

- Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:

+ Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian.

+ Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

+ Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).

+ Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.

+ Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.

Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?

Trả lời:

 - Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, em ấn tượng nhất chính là Thị Kính, đã cho ta thấy sâu sắc hơn nỗi khổ của người phụ nữ xưa và những phẩm chất cao đẹp dù sống trong tăm tối bùn lầy vẫn giữ phẩm hạnh đáng quý.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Huyện Trìa xử án

Soạn bài Đàn ghi ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 127

Soạn bài Xã Trưởng – Mẹ Đốp

Soạn bài Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu Mắc Lõm Thị Hến

1 3000 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: