Chương IV Luật Thương mại 2005: Xúc tiến thương mại
Số hiệu: | 36/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 22/07/2005 | Số công báo: | Từ số 24 đến số 25 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
6 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại
Luật Thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, gồm 9 chương và 324 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
1. Luật quy định 6 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại
Trong đó có:
· Bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
· Tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng...
· Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể...
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá...
Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại...
3. Xác định giá dịch vụ trương trường hợp không có thỏa thuận
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
COMMERCIAL PROMOTION
1. Sales promotion means activities of commercial promotion conducted by traders to promote the purchase and sale of goods or the provision of services by offering certain benefits to customers.
2. Traders conducting sales promotion are those falling into one of the following cases:
a/ Traders directly conduct sales promotion for goods and/or services that they trade in;
b/ Traders engaged in providing sales promotion services conduct sales promotion for goods and/or services of other traders under an agreement with the latter.
Article 89.- Provision of sales promotion service
Provision of sales promotion services means commercial activities whereby a trader conducts sales promotion for goods and/or services of other traders on a contractual basis.
Article 90.- Sales promotion service contracts
Sales promotion service contracts must be made in writing or in other forms of equal legal validity.
Article 91.- Rights of traders to conduct sales promotion
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders, and Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to conduct sales promotion themselves or to hire traders engaged in provision of sales promotion services to do so.
2. Representative offices of traders shall not be allowed to conduct sales promotion themselves or to hire other traders to conduct sales promotion in Vietnam for the traders that they are representing.
Article 92.- Forms of sales promotion
1. Giving samples of goods or providing samples of services to customers for trial use free of charge.
2. Gifting goods as gifts or providing free-of-charge services to customers.
3. Selling goods or providing services at prices lower than goods sale prices or service provision charge rates previously applied during the period of sales promotion already registered or announced. In case of goods or services subject to the State management over their prices, the sales promotion in this form shall comply with regulations of the Government.
4. Selling goods or providing services together with coupons that allow customers to enjoy one or several benefits.
5. Selling goods or providing services together with prize-contest entrance tickets to customers, for purpose of selecting prize winners according to the rules and prizes already announced.
6. Selling goods or providing services together with opportunities for customers to participate in games of chance, the participation in which comes after the purchase of goods or services and the winning of prizes depends on the luck of participants according to the rules and prizes already announced.
7. Organizing programs for frequent customers whereby gifts are presented to customers on the basis of the quantities or values of goods purchased or services used by such customers and expressed in forms of customers’ cards, coupons acknowledging the purchase of goods or services, or other forms.
8. Organizing cultural, artistic or entertainment programs or other events for customers for the purpose of sales promotion.
9. Other forms of sales promotion if approved by the State management agency in charge of commerce.
Article 93.- Sales promotion goods and services
1. Sales promotion goods and services mean goods and services use by traders to promote their sale and provision in various forms of sales promotion.
2. Sales promotion goods and services must be those traded lawfully.
Article 94.- Goods and services used for sales promotion, sales promotion discount rates
1. Goods and services used for sales promotion mean those given as gifts or prizes or provided free of charge by traders to customers.
2. Goods and services used by traders for sales promotion may be goods and services they are trading in or other goods and services.
3. Goods and services used for sales promotion must be those traded lawfully.
4. The Government shall specify the maximum value of goods and services used for sales promotion, and the maximum discount rate for sales promotion goods and services, which traders can apply in their sales promotion activities.
Article 95.- Rights of traders conducting sales promotion
1. To choose the form, time and venue for sales promotion, goods and services to be used for sales promotion.
2. To define specific benefits which customers shall be entitled to enjoy according to Clause 4, Article 94 of this Law.
3. To hire traders engaged in the business of providing sales promotion services to conduct sales promotion for them.
4. To organize the application of the sales promotion forms specified in Article 92 of this Law.
Article 96.- Obligations of traders conducting sales promotion
1. To fully comply with the order and procedures provided for by law for conducting sales promotion in various forms.
2. To publicly notify all information on sales promotion activities to customers according to Article 97 of this Law.
3. To strictly adhere to the sales promotion program already announced, and to fulfill their commitments with customers.
4. With regard to the forms of sales promotion specified in Clause 6, Article 92 of this Law, traders must set aside and remit 50% of the value of the prizes already announced into the state budget in cases where there is no prize-winner.
The Trade Minister shall provide for specific forms of sales promotion under prize programs which must comply with this provision.
5. To comply with agreements in sales promotion service contracts if traders conducting sales promotion are those providing sales promotion services.
Article 97.- Information that must be publicly notified
1. For all forms of sales promotion specified in Article 92 of this Law, traders conducting sales promotion must publicly notify the following information:
a/ Names of sales promotion activities;
b/ Sale prices or charge rates of sales promotion goods or services and related costs for delivery of sales promotion goods or services to customers;
c/ Names, addresses and telephone numbers of traders conducting the sales promotion;
d/ Sales promotion duration, the starting date and ending date and area of sales promotion activities;
e/ Where benefits of the participation in sales promotion depend on specific conditions, notices must clearly state that such sales promotion activities are conditional and specific conditions.
2. Apart from the information defined in Clause 1 of this Article, traders shall also publicly notify the following sales promotion-related information:
a/ Sale prices of goods or charge rates of services given as gifts to customers, for the form of sales promotion mentioned in Clause 2, Article 92 of this Law;
b/ Absolute value or discount percentage of normal prices of goods, or normal charge rates of services before the sales promotion duration, for the form of sales promotion specified in Clause 3, Article 92 of this Law;
c/ Monetary values or specific benefits of coupons which customers are entitled to enjoy; places of sale of goods or provision of services as well as types of goods or services which customers may receive from coupons, for the form of sales promotion specified in Clause 4, Article 92 of this Law;
d/ Types of prize and value of each prize; rules for participation in sales promotion programs, method of selecting prize-winners, for the form of sales promotion specified in Clauses 5 and 6, Article 92 of this Law;
e/ Expenses which must be borne by customers, for the form of sales promotion specified in Clauses 7 and 8, Article 92 of this Law.
Article 98.- Modes of notification
1. The notification of sales promotion for goods according to the provisions of Article 97 of this Law shall be made by one of the following modes:
a/ At places where goods are sold and where goods are displayed for sale;
b/ On goods or their packing;
c/ In any other forms which must be attached to goods when such goods are sold.
2. The notification of sales promotion for services according to the provisions of Article 97 of this Law shall be made by one of the following modes:
a/ At places where services are provided;
b/ In any other forms which must be provided together with services when such services are provided.
Article 99.- Keeping secret information on sales promotion programs and details
Where sales promotion programs must be approved by competent state agencies, such agencies must keep secret the sales promotion programs and details provided by traders until such programs are approved by competent state agencies.
Article 100.- Prohibited acts in sales promotion activities
1. Conducting sales promotion for goods and services banned from business; goods and services subject to business restrictions; goods not yet permitted for circulation; and services not yet permitted for provision;
2. Using, for sales promotion purpose, goods and services which are banned from business; goods and services subject to business restrictions; goods not yet permitted for circulation; and services not yet permitted for provision;
3. Conducting sales promotion for alcohol and beer, or using alcohol and beer for sales promotion targeted at under-18 people;
4. Conducting sales promotion for, or using cigarette or alcohol of an alcoholic volume of 30o or higher for sales promotion in any form;
5. Conducting untruthful or misleading sales promotion for goods and services so as to deceive customers;
6. Conducting sales promotion for selling inferior-quality goods, causing harms to the environment, human health and other public interests;
7. Conducting sales promotion at schools, hospitals or offices of state agencies, political organizations, socio-political organizations and people’s armed forces units;
8. Promising to present gifts or prizes but failing to do so or doing it improperly;
9. Conducting sales promotion for purpose of unfair competition;
10. Conducting sales promotion with the value of sales promotion goods and/or services exceeding the maximum limit or the maximum discount rate of sales promotion goods and services mentioned in Clause 4, Article 94 of this Law.
Article 101.- Registration for sales promotion activities with, and notification of sales promotion results to, the State management agency in charge of commerce
1. Before conducting sales promotion activities, traders must register them with the state management agency in charge of commerce, and after such sales promotion activities are completed, report sales promotion results to such agency.
2. The Government shall provide for in detail the registration of sales promotion activities with, and the notification of results of such activities to, the state management agency in charge of commerce.
SECTION 2. COMMERCIAL ADVERTISING
Article 102.- Commercial advertising
Commercial advertising means commercial promotion activities of traders aimed at introducing to customers their goods and service business activities.
Article 103.- Right to commercial advertising
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and branches of foreign traders licensed to conduct commercial activities in Vietnam shall have the right to advertise their goods and/or service business activities or to hire traders providing advertising services to do so for them.
2. Representative offices of traders must not directly conduct commercial advertising activities. When being authorized by traders, representative offices may sign contracts with traders providing commercial advertising services to advertise for the traders they are representing.
3. Foreign traders who wish to commercially advertise their goods and/or service business activities in Vietnam shall have to hire Vietnamese traders engaged in business of providing commercial advertising services to do so.
Article 104.- Provision of commercial advertising services
Provision of commercial advertising services means commercial activities of traders aimed at conducting commercial advertisement for other traders.
Article 105.- Commercial advertising products
Commercial advertising products consist of information in images, actions, sounds, voices, scripts, symbols, colors and lights containing commercial advertising details.
Article 106.- Means of commercial advertising
1. Means of commercial advertising are instruments used for introducing commercial advertising products.
2. Means of commercial advertising include:
a/ The mass media;
b/ Means of communications;
c/ Publications of all kinds;
d/ All kinds of boards, signs, banners, panels, posters, fixed objects or means of transportation and other movable objects;
e/ Other means of commercial advertising.
Article 107.- Use of means of commercial advertising
1. The use of means of commercial advertising specified in Article 106 of this Law must comply with the regulations of the competent state management body.
2. The use of means of commercial advertising must satisfy the following requirements:
a/ Being in compliance with the provisions of law on press, publishing, information, programs on cultural or sport activities, trade fairs and exhibitions;
b/ Being in compliance with the regulations on locations of advertisement, causing no adverse impact on the landscape, environment, traffic order and safety, and social safety;
c/ Being in accordance with the intensity, time volume and timing prescribed for each type of mass media.
Article 108.- Protection of intellectual property rights over commercial advertising products
Traders shall have the right to register for protection of their intellectual property rights over commercial advertising products according to the provisions of law.
Article 109.- Prohibited commercial advertisements
1. Advertisements which reveal state secrets, are detrimental to the national independence, sovereignty and security, and social order and safety.
2. Advertisements that use advertising products or means of advertisement which are contrary to the historic, cultural and ethical traditions and the fine customs and practices of Vietnam and in contravention of law.
3. Advertisements for goods and services which are banned or restricted from business or banned from advertisement by the State.
4. Advertisements for cigarette and alcohol with an alcoholic volume of 30o or higher and products and goods not yet permitted for circulation or services not yet permitted for provision in the Vietnamese market at the time of advertising.
5. Commercial advertisements which can be taken advantage of to cause harms to interests of the State, organizations and/or individuals.
6. Advertisements using the method of comparing a trader’s goods and service production and business activities with goods and service production and business activities of the same kind of other traders.
7. Advertisements containing untruthful information on any of the following contents: quantity, quality, price, utility, design, origin, category, packing, service mode and warranty duration of goods or services.
8. Advertisements for a trader’s business activities by using advertising products which infringe upon intellectual property rights; using images of other organizations or individuals for advertising purpose without the consent of such organizations or individuals.
9. Advertisements for the purpose of unfair competition according to the provisions of law.
Article 110.- Commercial advertising service contracts
Commercial advertising service contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.
Article 111.- Rights of commercial advertising hirers
Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following rights:
1. To select commercial advertising distributors, forms, contents, means, scope and duration;
2. To inspect and supervise the performance of commercial advertising service contracts.
Article 112.- Obligations of commercial advertising hirers
Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following obligations:
1. To supply commercial advertising service providers with truthful and accurate information on goods and commercial service business activities, and to be responsible for such information;
2. To pay commercial advertising service charges and other reasonable costs.
Article 113.- Rights of commercial advertising service providers
Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the following rights:
1. To request commercial advertising hirers to supply truthful and accurate information according to agreements in contracts;
2. To receive commercial advertising service charges and other reasonable costs.
Article 114.- Obligations of commercial advertising service providers
Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the following obligations:
1. To comply with service hirers’ choice of commercial advertising distributors, forms, contents, means, scope and duration;
2. To organize truthful and accurate advertisement for goods or commercial service business activities according to information supplied by advertising hirers;
3. To perform other obligations agreed upon in commercial advertising service contracts.
Article 115.- Commercial advertising distributors
Commercial advertising distributors are persons who directly distribute commercial advertising products.
Article 116.- Obligations of commercial advertising distributors
Commercial advertising distributors shall have the following obligations:
1. To comply with the provisions of Article 107 of this Law on the use of means of commercial advertising;
2. To perform advertising distribution contracts already entered into with advertising distribution hirers;
3. To perform other obligations provided for by law.
SECTION 3. DISPLAY AND INTRODUCTION OF GOODS AND SERVICES
Article 117.- Display and introduction of goods and services
Display and introduction of goods and services mean commercial promotion activities of traders that use goods and/or services and documents thereon to introduce such goods and/or services to customers.
Article 118.- Right to display and introduce goods and services
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to display and introduce goods and/or services; to select appropriate forms of display and introduction; to organize by themselves or hire traders providing goods/service display and introduction services to display and introduce their goods and/or services.
2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly display and introduce goods and/or services of traders they are representing, except for displays and introductions at their offices. When being authorized by traders, representative offices shall have the right to enter into contracts with traders providing goods/service display and introduction services for the display and introduction of goods and/or services of traders they are representing.
3. Foreign traders not yet licensed to conduct commercial activities in Vietnam and wishing to display and introduce their goods and/or services in Vietnam must hire Vietnamese traders providing goods/service display and introduction services to do so.
Article 119.- Provision of goods/service display and introduction services
Provision of goods/service display and introduction services means commercial activities whereby a trader provides goods/service display and introduction services to other traders.
Article 120.- Forms of display and introduction of goods and services
1. Opening showrooms for displaying and introducing goods and/or services.
2. Displaying and introducing goods and/or services at trade centers or in entertainment, sport, cultural or artistic activities.
3. Organizing conferences and seminars involving the display and introduction of goods and/or services.
4. Displaying and introducing goods and/or services online and in other forms specified by law.
Article 121.- Conditions for displayed and introduced goods and/or services
1. Displayed and introduced goods and/or services must be those which are legally traded in the market.
2. Displayed and introduced goods and/or services must comply with the provisions of law on goods quality and goods labeling.
Article 122.- Conditions for goods imported into Vietnam for display and introduction
Goods imported into Vietnam for display and introduction must, apart from the conditions defined in Article 121 of this Law, also satisfy the following conditions:
1. Being goods permitted for import into Vietnam;
2. Goods which are temporarily imported for display and introduction must be re-exported after the end of such display and introduction within six months as from the date of temporary import; past this time limit, the procedures for time limit prolongation must be carried out at the customs offices where the temporary import has been made;
3. Goods temporarily imported for display and introduction which are sold in Vietnam shall comply with the provisions of Vietnamese law on import goods.
Article 123.- Cases where display and introduction of goods and/or services are prohibited
1. The organization of display and introduction of goods and/or services, or the use of forms and means of goods and/or service display and introduction, which are detrimental to national security, social order and safety, landscape, environment and human health;
2. Display and introduction of goods and/or services or use of forms and means of display and introduction, which are contrary to the historic, cultural and ethical traditions and fine customs of Vietnam;
3. Display and introduction of goods and/or services, which reveal state secrets;
4. Display and introduction of goods of other traders for comparison with one’s own goods, except where the goods for comparison are counterfeit goods or goods infringing upon intellectual property rights according to the provisions of law;
5. Display and introduction of goods samples which are inconsistent with goods being traded in terms of quality, price, utility, design, category, packing, warranty duration and other quality standards in order to deceive customers.
Article 124.- Contracts for provision of goods and/or service display and introduction services
Contracts for provision of goods and/or service display and introduction services must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.
Article 125.- Rights of goods and/or service display and introduction service hirers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service hirers shall have the following rights:
1. To request goods and/or service display and introduction service providers to fulfill agreements in contracts;
2. To inspect and supervise the performance of goods and/or service display and introduction service contracts.
Article 126.- Obligations of goods and/or service display and introduction service hirers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service hirers shall have the following obligations:
1. To supply all goods and/or services to be displayed and introduced, or means to service providers as agreed upon in contracts;
2. To supply information on goods and/or services to be displayed and introduced and take responsibility for such information;
3. To pay service charges and other reasonable expenses.
Article 127.- Rights of goods and/or service display and introduction service providers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service providers shall have the following rights:
1. To request service hirers to supply goods and/or services to be displayed and introduced within time limits agreed upon in contracts;
2. To request service hirers to supply information on goods and/or services to be displayed and introduced and other necessary means as agreed upon in contracts;
3. To receive service charges and other reasonable expenses.
Article 128.- Obligations of goods and/or service display and introduction service providers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service providers shall have the following obligations:
1. To display and introduce goods and/or services as agreed upon in contracts;
2. To preserve displayed and introduced goods, documents and means supplied to them during the performance of contracts; and upon the completion of the goods and/or service display and introduction, to return all displayed and introduced goods, documents and means to service hirers;
3. To conduct the goods and/or service display and introduction according to contents agreed with service hirers.
SECTION 4. TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
Article 129.- Trade fairs and exhibitions
Trade fairs and exhibitions mean commercial promotion activities conducted in a concentrated manner at particular locations and for given periods of time for traders to display and introduce their goods and/or services for the purpose of promoting them and seeking opportunities for entering into contracts for sale and purchase of goods or service contracts.
Article 130.- Provision of trade fair and exhibition services
1. Provision of trade fair and exhibition services means commercial activities whereby traders dealing in these services provide services of organizing or participating in trade fairs and exhibitions to other traders for receiving trade fair and exhibition organization service charges.
2. Trade fair and exhibition organization service contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.
Article 131.- Rights to organize or participate in trade fairs and exhibitions
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders, Vietnam-based branches of foreign traders shall have the right to directly organize or participate in trade fairs and exhibitions for goods and/or services they trade in or hire traders providing trade fair and exhibition services to do so.
2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly organize or participate in trade fairs and exhibitions. When being authorized by traders, representative offices shall have the right to sign contracts with traders providing trade fair and exhibition services to do so for the traders they are representing.
3. Foreign traders shall have the right to directly participate or hire Vietnamese traders providing trade fair and exhibition services to participate, on their behalf, in trade fairs and exhibitions in Vietnam. Where they wish to organize trade fairs and exhibitions in Vietnam, foreign traders must hire Vietnamese traders providing trade fair and exhibition services to do so.
Article 132.- Organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam
1. Trade fairs and exhibitions organized in Vietnam must be registered with and certified in writing by the state management agencies in charge of commerce of the provinces or centrally-run cities where such trade fairs and exhibitions are to be organized.
2. The Government shall specify the order, procedures, contents of registration and certification of the organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam provided for in Clause 1 of this Article.
Article 133.- Organization of and participation in overseas trade fairs and exhibitions
1. Traders not providing trade fair and exhibition services, when directly organizing or participating in overseas trade fairs and exhibitions for goods and/or services they trade in, must comply with the regulations on export of goods.
2. Traders providing trade fair and exhibition services, when arranging for other traders to participate in overseas trade fairs and exhibitions, must register such with the Ministry of Trade.
3. Traders that have not yet registered their business of providing trade fair and exhibition services shall not be allowed to arrange for other traders to participate in overseas trade fairs and exhibitions.
4. The Government shall specify the order, procedures and contents of registration for organization of, and participation in, overseas trade fairs and exhibitions provided for in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 134.- Goods and/or services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam
1. Goods and/or services which are not permitted for participation in trade fairs and exhibitions include:
a/ Goods and/or services banned from business, subject to business restrictions, or not yet permitted for circulation according to the provisions of law;
b/ Goods and/or services provided by overseas traders and banned from import according to the provisions of law;
c/ Counterfeit goods and goods infringing upon intellectual property rights, except where they are displayed and introduced for comparison with genuine ones.
2. Apart from the provisions of this Law on trade fairs and exhibitions, goods and/or services subject to specialized management must also comply with regulations on specialized management of such goods and/or services.
3. Goods temporarily imported for participation in trade fairs or exhibitions in Vietnam must be re-exported within thirty days after the end of such trade fairs or exhibitions.
4. The temporary import for re-export of goods for participation in trade fairs or exhibitions in Vietnam must comply with the provisions of customs law and other relevant provisions of law.
Article 135.- Goods and/or services participating in overseas trade fairs and exhibitions
1. All types of goods and services shall be permitted to participate in overseas trade fairs and exhibitions, except for those banned from export according to the provisions of law.
2. Goods and/or services banned from export shall only be permitted for participation in overseas trade fairs and exhibitions when so approved by the Prime Minister.
3. The time limit for temporary export of goods for participation in overseas trade fairs and exhibitions shall be one year from the date such goods are temporarily exported. If past that time limit, the goods are not re-imported yet, such goods shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by Vietnamese law.
4. The temporary export for re-import of goods for participation in overseas trade fairs and exhibitions must comply with the provisions of customs law and other relevant provisions of law.
Article 136.- Sale, presentation of goods as gifts and provision of services at trade fairs and exhibitions in Vietnam
1. Goods and services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade fairs and exhibitions; for imported goods, registration thereof must be made with customs offices, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Goods which are imported under permits of competent state agencies shall be sold or presented as gifts only after written approvals of such competent state agencies are obtained.
3. The sale and presentation of goods as gifts at trade fairs and exhibitions mentioned in Clause 2, Article 134 o this Law must comply with regulations on specialized import management of such goods.
4. Goods sold or presented as gifts, and services provided at trade fairs and exhibitions in Vietnam shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by law.
Article 137.- Sale, presentation of Vietnamese goods as gifts and provision of Vietnamese services participating in overseas trade fairs and exhibitions
1. Vietnamese goods and services participating in overseas trade fairs and exhibitions are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade fairs and exhibitions, except the cases defined in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The sale and presentation as gifts of goods, which are banned from export but have been temporarily exported for participation in overseas trade fairs and exhibitions, shall be made only after the Prime Minister’s approval is obtained.
3. Goods exported under permits of competent state agencies shall be sold or presented as gifts only after written approvals of such competent state agencies are obtained.
4. Vietnamese goods and/or services participating in overseas trade fairs and exhibitions and being sold, presented as gifts or provided overseas shall be subject to taxes and other financial obligations as provided for by law.
Article 138.- Rights and obligations of organizations and individuals participating in trade fairs and exhibitions in Vietnam.
1. To exercise rights and perform obligations as agreed upon with traders organizing trade fairs and exhibitions.
2. To sell, present goods as gifts and provide services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions according to the provisions of law.
3. To temporarily import and re-export goods and documents on goods and/or services for display at trade fairs and exhibitions.
4. To comply with regulations on organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam.
Article 139.- Rights and obligations of traders organizing or participating in overseas trade fairs and exhibitions
1. To temporarily export and re-import goods and documents on goods and/or services for display and introduction at trade fairs or exhibitions.
2. To comply with regulations on organization of, and participation in, overseas trade fairs and exhibitions.
3. To sell and present as gifts goods displayed and introduced at overseas trade fairs and exhibitions; and to pay taxes and fulfill other financial obligations as provided for by Vietnamese law.
Article 140.- Rights and obligations of traders providing trade fair and exhibition services
1. To post up topics and durations of trade fairs and exhibitions at places where such trade fairs and exhibitions are to be organized before their opening dates.
2. To request service hirers to supply goods for participation in trade fairs and exhibitions within time limits agreed upon in contracts.
3. To request service hirers to supply information on goods and/or services for participation in trade fairs and exhibitions and other necessary means as agreed upon in contracts;
4. To receive service charges and other reasonable expenses;
5. To organize trade fairs and exhibitions as agreed upon in contracts.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
Mục 4. Hội chợ, triển lãm thương mại
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam