Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14
Số hiệu: | 05/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về Giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc quản lý theo giấy phép, theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
- Chỉ áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ môi trường.
- Việc áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh bạch; tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
- Trên cơ sở tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Chính phủ quy định:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện;
+ Phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục;
+ Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục.
Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 05/2017/QH14 |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý ngoại thương.
Luật này quy định về biện pháp quản lý ngoại thương, phát triển hoạt động ngoại thương; giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các biện pháp kỹ thuật là các biện pháp áp dụng với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, đo lường.
3. Các biện pháp kiểm dịch bao gồm các biện pháp kiểm dịch động vật và các sản phẩm từ động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.
1. Nhà nước quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm minh bạch, công khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ tục hành chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, thương nhân thuộc các thành phần kinh tế; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu, gắn với quản lý nhập khẩu.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại thương theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
b) Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện;
c) Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện quyền xuất khẩu thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu;
c) Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam có quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được quy định, công bố chi tiết tương ứng với phân loại hàng hóa của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành chiến lược, kế hoạch, chính sách quản lý, phát triển hoạt động ngoại thương, phát triển thị trường khu vực và thế giới, hội nhập kinh tế trong từng thời kỳ; quyết định việc thực hiện một số biện pháp quản lý theo quy định của Luật này;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại thương;
c) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngoại thương và quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
đ) Quản lý hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
e) Chỉ đạo về nghiệp vụ đối với đại diện thương mại thuộc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là đại diện thương mại);
g) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tham gia đàm phán, ký kết, điều phối việc thực hiện điều ước quốc tế trong lĩnh vực ngoại thương; đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu, xử lý các rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu trong phạm vi thẩm quyền và giám sát chung việc thực hiện điều ước quốc tế của các đối tác;
h) Tham mưu giúp Chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý ngoại thương theo thẩm quyền;
k) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp đàm phán điều ước quốc tế và giám sát việc thực hiện cam kết của các đối tác, xử lý các rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu trong phạm vi thẩm quyền; quản lý ngoại thương và phát triển hoạt động ngoại thương theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động ngoại thương, quản lý ngoại thương;
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý ngoại thương theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; chỉ đạo cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch y tế biên giới, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương theo quy định của Luật này và phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trong đề xuất các đề án, dự án phát triển hoạt động ngoại thương tại địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương;
d) Duy trì, cập nhật, cung cấp thông tin cho các hệ thống thông tin về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, xúc tiến thương mại;
đ) Thực hiện, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương.
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 của Luật này; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
1. Cấm xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Cấm nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
1. Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
c) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục;
d) Gây nguy hại đến môi trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo sinh vật gây hại, đe dọa an ninh lương thực, nền sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tạm ngừng nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
1. Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này;
b) Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Bộ Công Thương thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận khi có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Hạn chế xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu, cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa, quyền xuất khẩu hàng hóa của thương nhân.
2. Hạn chế nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu, cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân.
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này không vì mục đích thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Hạn ngạch xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa bảo đảm cân đối vĩ mô, tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ;
c) Khi nước nhập khẩu áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
2. Bộ Công Thương công bố hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
1. Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
2. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
Chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định cửa khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhất định.
1. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu nhằm quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất, kỹ thuật của từng cửa khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thương nhân có quyền tự do lựa chọn cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các cửa khẩu đã được chỉ định.
1. Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quyết định, công bố hàng hóa, cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện.
2. Quyết định áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 45 ngày trước ngày có hiệu lực.
Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nhất định.
1. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được chỉ định.
1. Quản lý theo giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo giấy phép) là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương cho thương nhân để thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Quản lý theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo điều kiện) là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quy định điều kiện về chủ thể kinh doanh, chủng loại, số lượng, khối lượng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, địa bàn mà thương nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không cần phải cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Chỉ áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ môi trường.
2. Việc áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh bạch; tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
3. Trên cơ sở tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện; quy định phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục.
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan hải quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
2. Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.
Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp sau đây:
1. Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;
2. Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do; quy định thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do.
1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện;
c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Điều 40 của Luật này.
2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;
d) Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
3. Trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Thủ tục tạm nhập, tái xuất được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.
2. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.
4. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép chuyển khẩu hàng hóa, trừ trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2. Thương nhân chỉ phải làm thủ tục chuyển khẩu tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng hóa chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
2. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
3. Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
5. Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Căn cứ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
2. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời gian quá cảnh hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
1. Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.
2. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng tiền thì thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thì hàng hóa đó phải không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Trường hợp thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Thương nhân được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài đối với hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
1. Thương nhân được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.
1. Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài hàng hóa lưu thông hợp pháp.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với việc nhập khẩu sản phẩm gia công phục vụ tiêu dùng trong nước theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Hoạt động ngoại thương với nước có chung biên giới với Việt Nam tại khu vực biên giới (sau đây gọi là hoạt động thương mại biên giới) được áp dụng các biện pháp quản lý đặc thù sau đây:
a) Quy định về hàng hóa, số lượng hàng hóa, định mức miễn thuế, địa điểm và phương thức đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới;
b) Quy định về hàng hóa, địa điểm, phương thức và hoạt động hỗ trợ đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân đã được thoả thuận trong điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có chung biên giới.
2. Các nguyên tắc trong quản lý hoạt động thương mại biên giới bao gồm:
a) Nhà nước tăng cường hỗ trợ và phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp nơi có biên giới trong việc tổ chức, quản lý hoạt động thương mại biên giới nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân, cư dân biên giới;
b) Người, phương tiện, hàng hóa trong hoạt động thương mại biên giới chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các hoạt động thương mại biên giới được hưởng một số chính sách quản lý đặc thù về địa bàn, hàng hóa, phí, lệ phí, phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hoạt động thương mại biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính. Trường hợp hoạt động thương mại biên giới được thực hiện qua cửa khẩu khác, qua nơi mở ra cho qua lại biên giới thì phải bảo đảm các điều kiện, chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quyết định, công bố Danh mục các cửa khẩu khác và nơi mở ra cho qua lại biên giới được phép thực hiện hoạt động thương mại biên giới quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các khu vực trên bị ách tắc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới, căn cứ vào điều kiện hạ tầng, kỹ thuật tại khu vực đó, có thể áp dụng biện pháp ưu tiên xuất khẩu hàng hóa là thực phẩm tươi sống, nông sản mau hỏng hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa cho đến khi không còn ách tắc.
3. Việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu biên giới trên đất liền phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại sau đây tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền:
a) Hoạt động hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hậu cần thương mại bao gồm: giao nhận, vận chuyển hàng hóa, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, phiên dịch, bảo vệ và các hoạt động nâng cao năng lực hậu cần thương mại khác;
c) Hoạt động tài chính, tiền tệ bao gồm: đổi tiền, gửi tiền, thanh toán;
d) Hoạt động hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới; tư vấn, môi giới, đại lý mua bán, ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quảng cáo, hội chợ, triển lãm;
đ) Hoạt động hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường giao thông, điện, nước, chợ biên giới, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kho, bãi, trạm cân điện tử, phòng cháy, chữa cháy;
e) Các hoạt động hỗ trợ thương mại khác tại khu vực cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa được đưa từ khu vực hải quan riêng ra nước ngoài như đối với hàng hóa được đưa từ nội địa ra nước ngoài.
2. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương, trừ biện pháp cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, biện pháp kiểm dịch đối với hàng hóa được đưa từ nước ngoài vào khu vực hải quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa mua bán, vận chuyển giữa các khu vực hải quan riêng trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Việc vận chuyển hàng hóa giữa các khu vực hải quan riêng phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng hàng hóa; bảo vệ an toàn sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường sinh thái, đa dạng sinh học; phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia.
2. Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với hoạt động ngoại thương, nhất là đối với hàng hóa xuất khẩu;
b) Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong điều kiện cho phép, bảo đảm yêu cầu quản lý và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Bảo đảm các nguyên tắc khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, đo lường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn phải áp dụng các biện pháp quản lý theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các biện pháp quản lý theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
3. Hàng hóa nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hàng hóa nhập khẩu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói thực phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của pháp luật.
6. Hàng hóa nhập khẩu là phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác khi nhập khẩu phải được kiểm soát theo quy định của pháp luật về đo lường.
7. Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, đo lường.
1. Hàng hóa là động vật, sản phẩm động vật thuộc diện kiểm dịch trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
1. Hàng hóa là vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Hàng hóa là giống cây trồng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, sinh vật có ích sử dụng trong bảo vệ thực vật tại Việt Nam phải được kiểm dịch sau khi nhập khẩu tại khu cách ly kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
1. Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch y tế biên giới trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm dịch y tế biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải kiểm tra bao gồm:
a) Hàng hóa phải áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này;
b) Hàng hóa có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo thông tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngoài;
c) Hàng hóa mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện không phù hợp và phải tăng cường kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm tra theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này và do cơ quan, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành Danh mục hàng hóa là đối tượng phải kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra theo lĩnh vực, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này công bố công khai tên và địa chỉ cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra phải được cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra công bố công khai, minh bạch.
1. Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.
2. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc điều tra, hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
1. Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
2. Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.
3. Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
5. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
6. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.
1. Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Trong trường hợp nhà sản xuất trong nước trực tiếp nhập khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc có mối quan hệ với các nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa bị điều tra thì nhà sản xuất này có thể không được xem là nhà sản xuất trong nước.
Hàng hóa tương tự là hàng hóa có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa bị điều tra. Trong trường hợp không có hàng hóa nào như vậy thì hàng hóa tương tự là hàng hóa có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng hóa bị điều tra.
2. Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước được xác định như sau:
a) Thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước;
b) Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh được về nguy cơ gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước;
c) Ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước;
d) Thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm tổng thể hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành sản xuất trong nước;
đ) Đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh được về nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
1. Tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp nhận thấy hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp hoặc nhập khẩu quá mức gây ra thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có thông báo hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào kiến nghị của Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều tra hoặc không điều tra. Trường hợp đặc biệt, việc ban hành quyết định có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Thời hạn điều tra được quy định như sau:
a) Việc điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được kết thúc trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 18 tháng;
b) Việc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ được kết thúc trong thời gian 09 tháng kể từ ngày có quyết định điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 12 tháng.
4. Việc tham vấn trong quá trình điều tra được thực hiện như sau:
a) Trong quá trình điều tra, các bên liên quan trong vụ việc điều tra được quyền trình bày bằng văn bản với Cơ quan điều tra các thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra;
b) Cơ quan điều tra có trách nhiệm tạo cơ hội tham vấn cho các bên liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trước khi công bố kết luận điều tra cuối cùng, Cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn công khai nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trình bày thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra.
5. Trách nhiệm thông báo được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho Chính phủ của nước có tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu có liên quan và các bên liên quan khác về việc tiến hành điều tra;
b) Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo công khai kết luận điều tra sơ bộ, kết luận điều tra cuối cùng, chấp thuận cam kết cũng như việc chấm dứt điều tra tới các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
c) Cơ quan điều tra thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tự nguyện rút hồ sơ;
2. Kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra xác định không có thiệt hại hoặc không đe dọa gây ra thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
3. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra có một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam không bị bán phá giá, không được trợ cấp hoặc không nhập khẩu quá mức;
b) Không có thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Ðiều 69 của Luật này;
c) Không có mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp, nhập khẩu quá mức với thiệt hại, đe dọa gây ra thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
4. Cơ quan điều tra đạt được thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của nước có hàng hóa bị cáo buộc được trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam về dỡ bỏ trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
1. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là hành vi nhằm trốn tránh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực thi biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp này khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Biện pháp phòng vệ thương mại đang được áp dụng có thể được mở rộng trong trường hợp Cơ quan điều tra xác định có hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Cơ quan điều tra có thể tiến hành điều tra hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại căn cứ vào yêu cầu của đại diện ngành sản xuất trong nước hoặc các thông tin mà Cơ quan điều tra có được.
4. Căn cứ vào kết luận của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa, cấu phần hàng hóa nhập khẩu từ các nước liên quan bị điều tra.
1. Cơ quan điều tra do Chính phủ thành lập thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
2. Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và thông báo hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ, tài liệu;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định điều tra hoặc không điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
c) Tổ chức điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; điều tra hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
d) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; thay đổi biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở kết luận điều tra và kết luận rà soát;
đ) Tiến hành rà soát biện pháp phòng vệ thương mại;
e) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương chấm dứt điều tra, chấm dứt áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
g) Chủ trì tham gia giải quyết tranh chấp tại các cơ chế song phương và đa phương trong việc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
h) Chủ trì hỗ trợ, ứng phó các vụ việc do nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;
i) Chủ trì xây dựng phương án và đàm phán bồi thường trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam;
k) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện biện pháp phòng vệ thương mại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều tra.
1. Bên liên quan trong vụ việc điều tra bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam bị điều tra;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội nước ngoài có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
d) Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
e) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự;
g) Hiệp hội trong nước có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự;
h) Tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ việc điều tra hoặc có thể giúp ích cho quá trình điều tra hoặc tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được Cơ quan điều tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ việc điều tra.
3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này.
1. Bên liên quan trong vụ việc điều tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.
2. Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra và những người có quyền tiếp cận thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu theo yêu cầu của bên cung cấp thông tin, tài liệu.
3. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có quyền tiến hành trưng cầu giám định hoặc kiểm tra, xác minh tính xác thực của thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm thông tin, tài liệu cần thiết để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại. Cơ quan điều tra có quyền tiến hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả việc điều tra tại nước ngoài.
4. Trường hợp bên bị điều tra từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận hoặc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu có ảnh hưởng quan trọng đến việc điều tra, Cơ quan điều tra có quyền sử dụng thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp, thông tin, tài liệu do Cơ quan điều tra tự thu thập hoặc thông tin, tài liệu sẵn có để đưa ra kết luận điều tra dựa trên những thông tin, tài liệu đó.
1. Khi thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, trên cơ sở đề nghị của hiệp hội ngành, nghề, thương nhân có liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện các hoạt động trợ giúp sau đây cho thương nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a) Cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc;
b) Trao đổi với nước nhập khẩu đang điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;
c) Khởi kiện nước nhập khẩu khi phát hiện có vi phạm điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Các hoạt động trợ giúp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng phương án để phối hợp với Cơ quan điều tra của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án yêu cầu bồi thường, trả đũa theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống bán phá giá) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính toán.
3. Các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống bán phá giá;
b) Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.
1. Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
1. Việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá phải lớn hơn tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
1. Xác định hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam và biên độ bán phá giá bao gồm:
c) Thực hiện việc so sánh công bằng giữa giá thông thường với giá xuất khẩu và xác định biên độ bán phá giá cụ thể của hàng hóa thuộc đối tượng điều tra cho từng tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra (sau đây gọi là nhà sản xuất, xuất khẩu).
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
4. Xác định tác động của biện pháp chống bán phá giá đối với kinh tế - xã hội.
1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều chỉnh giá bán hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào Việt Nam;
b) Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;
c) Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
1. Việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:
a) Sau 01 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo đề nghị của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;
b) Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đang có hiệu lực;
c) Thời hạn rà soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau:
a) 01 năm trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành rà soát cuối kỳ đối với việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Nội dung của việc rà soát nhằm xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
c) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định gia hạn hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
d) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
3. Việc rà soát đối với nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không bán hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam trong giai đoạn điều tra ban đầu nhưng sau đó xuất khẩu hàng hóa đó vào lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi là nhà xuất khẩu mới) được thực hiện như sau:
a) Nhà xuất khẩu mới có thể nộp hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành rà soát và xác định mức thuế chống bán phá giá riêng;
b) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng mức thuế chống bán phá giá riêng cho nhà xuất khẩu mới được rà soát;
c) Thời hạn rà soát đối với nhà xuất khẩu mới là không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 03 tháng.
4. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện như sau:
a) Các bên liên quan trong vụ việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
d) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
1. Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống trợ cấp;
b) Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;
c) Các biện pháp chống trợ cấp khác.
Trợ cấp là sự đóng góp của Chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân nhận trợ cấp:
1. Chính phủ thực tế chuyển vốn trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc nhận nợ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân;
2. Chính phủ bỏ qua hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Chính phủ;
3. Chính phủ cung cấp cho tổ chức, cá nhân tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng chung;
4. Chính phủ mua tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ của tổ chức, cá nhân với giá cao hơn giá thị trường;
5. Chính phủ bán tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ cho tổ chức, cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường;
6. Chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ; ủy thác, giao hoặc chỉ đạo, yêu cầu tổ chức tư nhân thực hiện một hoặc một số hoạt động được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này thông thường thuộc chức năng của Chính phủ và trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của Chính phủ;
7. Bất kỳ hình thức hỗ trợ về thu nhập hoặc giá;
8. Bất kỳ hình thức trợ cấp nào khác không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này được xác định dựa trên nguyên tắc công bằng, hợp lý, không trái với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Các trợ cấp sau đây có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác:
1. Trợ cấp dựa vào kết quả xuất khẩu;
2. Trợ cấp nhằm mục đích ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu;
3. Các trợ cấp quy định tại Điều 84 của Luật này làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng đến những quyền lợi mà Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Biện pháp chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật này và mức trợ cấp được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước kém phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
1. Việc điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp phải lớn hơn tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
1. Xác định hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam và mức trợ cấp bao gồm:
b) Xác định giá xuất khẩu;
c) Xác định mức trợ cấp cụ thể cho từng nhà sản xuất, nhà xuất khẩu nước ngoài.
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước bao gồm:
a) Xác định khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp và tác động lên giá của hàng hóa tương tự tại thị trường nội địa;
b) Xác định tác động của hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp đối với ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
4. Xác định tác động của biện pháp chống trợ cấp đối với kinh tế - xã hội.
1. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác;
b) Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan;
b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này.
4. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
5. Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
1. Việc rà soát theo đề nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:
a) Sau 01 năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo đề nghị của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;
b) Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đang có hiệu lực;
c) Thời hạn rà soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau:
a) 01 năm trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành rà soát cuối kỳ đối với việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Nội dung của việc rà soát nhằm xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
c) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định gia hạn hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
3. Việc rà soát nhà xuất khẩu mới được thực hiện như sau:
a) Nhà xuất khẩu mới có thể nộp hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành rà soát và xác định mức thuế chống trợ cấp riêng;
b) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng mức thuế chống trợ cấp riêng cho nhà xuất khẩu mới được rà soát;
c) Thời hạn rà soát đối với nhà xuất khẩu mới là không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
4. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện như sau:
a) Các bên liên quan trong vụ việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
5. Việc rà soát do thay đổi hoàn cảnh được thực hiện như sau:
a) Trong bất kỳ thời điểm nào sau khi thuế chống trợ cấp chính thức có hiệu lực, nếu một hoặc các bên liên quan trong vụ việc điều tra thấy xuất hiện hoàn cảnh mới làm thay đổi một cách đáng kể mức trợ cấp của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp chính thức, dẫn đến việc không còn trợ cấp hoặc mức trợ cấp không đáng kể hoặc không còn gây ra thiệt hại đáng kể hoặc không còn đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước thì bên liên quan đó có quyền đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành rà soát do thay đổi hoàn cảnh;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không còn phù hợp do hoàn cảnh thay đổi;
c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát do thay đổi hoàn cảnh là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
1. Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp tự vệ) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
2. Các biện pháp tự vệ bao gồm:
a) Áp dụng thuế tự vệ;
b) Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
c) Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
d) Cấp giấy phép nhập khẩu;
đ) Các biện pháp tự vệ khác.
1. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
2. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.
1. Việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.
2. Hồ sơ cung cấp bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
1. Xác định hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và mức độ gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
2. Xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quá mức quy định tại khoản 1 Điều này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau.
Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực.
2. Việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau:
a) Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 94 của Luật này. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra;
b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;
c) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 04 năm, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
d) Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, biện pháp tự vệ chính thức và thời gian gia hạn là không quá 10 năm.
1. Việc rà soát giữa kỳ được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 03 năm, Cơ quan điều tra phải tiến hành rà soát biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ;
b) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;
c) Thời hạn rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau:
a) Trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp muốn gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
b) Cơ quan điều tra có thể căn cứ theo yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ quy định tại điểm a khoản này hoặc Cơ quan điều tra tự tiến hành rà soát cuối kỳ;
c) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc chấm dứt hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ;
d) Mức độ áp dụng biện pháp tự vệ trong thời gian gia hạn không được cao hơn mức độ áp dụng trong thời gian ngay trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ trước đó;
đ) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 06 tháng.
3. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện như sau:
a) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;
d) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
1. Biện pháp tự vệ đã được áp dụng với một loại hàng hóa có thể được tái áp dụng đối với hàng hóa đó theo quy định sau đây:
a) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 04 năm trở lên, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau khoảng thời gian bằng ít nhất một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ trước đó;
b) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ trên 180 ngày đến dưới 04 năm, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 02 năm kể từ khi chấm dứt biện pháp tự vệ trước đó;
c) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 180 ngày trở xuống thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 01 năm kể từ khi bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ trước đó với điều kiện biện pháp tự vệ trước đó không được áp dụng quá 02 lần trong vòng 05 năm trước ngày biện pháp tái áp dụng có hiệu lực.
2. Trình tự, thủ tục điều tra để tái áp dụng biện pháp tự vệ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
1. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở kết quả tham vấn giữa các bên liên quan.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng phương án bồi thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiến hành tham vấn với bên bị thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ.
1. Tự vệ đặc biệt là biện pháp tự vệ được Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng trong trường hợp gia tăng quá mức hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam do kết quả của việc giảm thuế theo lộ trình của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Biện pháp tự vệ đặc biệt chỉ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước được xác định cụ thể, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến tranh, tham gia chiến tranh, xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó.
3. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra sự cố, thiếu sót, sai sót kỹ thuật mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn, sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó.
4. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học của Việt Nam mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc có cơ sở khoa học chứng minh được sự ảnh hưởng đó.
5. Mất cân đối nghiêm trọng của cán cân thanh toán.
6. Các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật.
1. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo quy định tại Chương II của Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp phải đánh giá, lựa chọn biện pháp gây ít cản trở nhất cho hoạt động ngoại thương.
4. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp được bãi bỏ khi không còn các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc thông qua thương lượng, đàm phán.
1. Trước hoặc sau khi biện pháp kiểm soát khẩn cấp được ban hành, bãi bỏ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp có trách nhiệm tham vấn các đối tác thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết việc tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp.
1. Nhà nước có chính sách phát triển hoạt động ngoại thương thông qua các biện pháp sau đây:
a) Hoạt động tín dụng do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương bao gồm hỗ trợ xây dựng, bảo vệ, phát triển, quảng bá thương hiệu sản phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài; thiết lập và cung cấp hệ thống thông tin xúc tiến thương mại; kết nối giao thương giữa các thương nhân nhằm thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả để phục vụ sản xuất trong nước hoặc gia công xuất khẩu;
c) Các biện pháp khác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài được tham gia phát triển hoạt động ngoại thương phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương phải phù hợp với định hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương được thực hiện hiệu quả, có sự phối hợp với các biện pháp thúc đẩy đầu tư, du lịch.
1. Nhà nước có chính sách phát triển hoạt động ngoại thương đối với sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất được, sản phẩm công nghệ và nguyên liệu đầu vào cần thiết phục vụ sản xuất trong nước.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tại địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Chính sách xúc tiến thương mại hỗ trợ hoạt động ngoại thương được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Hoạt động của các cơ quan, tổ chức xúc tiến thương mại trong nước;
b) Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại tại nước ngoài;
c) Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
d) Hoạt động của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài, của đại diện thương mại.
2. Các hoạt động phát triển ngoại thương thông qua xúc tiến thương mại bao gồm:
a) Xây dựng, thực hiện các chương trình, hoạt động cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia về sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm phát triển hoạt động ngoại thương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
b) Xây dựng, thực hiện các hoạt động phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa địa phương do chính quyền địa phương thực hiện nhằm phát triển hoạt động ngoại thương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
c) Thực hiện các hoạt động kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam;
d) Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương;
đ) Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
e) Đào tạo, nâng cao năng lực thương nhân trong xúc tiến thương mại, phát triển thị trường;
g) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thành lập, tham gia tổ chức xúc tiến thương mại tại nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước có liên quan.
4. Trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ quan, tổ chức, thương nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại và tổ chức của nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại, phát triển hoạt động ngoại thương.
2. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập phù hợp với pháp luật nước ngoài;
b) Có điều lệ, mục đích hoạt động phù hợp với pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
1. Ðại diện thương mại được tổ chức ở những địa bàn có nhu cầu phát triển hoạt động ngoại thương có chức năng phục vụ phát triển hoạt động ngoại thương của đất nước theo quy định của pháp luật, hỗ trợ bảo vệ lợi ích kinh tế, thương mại của Việt Nam, thương nhân Việt Nam trong hoạt động ngoại thương.
2. Việc tổ chức, hoạt động của đại diện thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
1. Chỉ tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương liên quan đến quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam được bảo vệ kịp thời, hợp lý giữa các bên tham gia tranh chấp.
3. Các tranh chấp về ngoại thương giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài do các thương nhân giải quyết theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương là Chính phủ. Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
1. Khi Chính phủ nước ngoài khởi kiện Chính phủ Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên liên quan đến các biện pháp quản lý ngoại thương do Nhà nước Việt Nam ban hành, Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở kế hoạch giải quyết tranh chấp đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, việc phối hợp giải quyết tranh chấp do Chính phủ nước ngoài khởi kiện.
1. Khi phát hiện các biện pháp quản lý ngoại thương của nước ngoài có quy định ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của Việt Nam hoặc trên cơ sở đề nghị của thương nhân, hiệp hội ngành, nghề, Chính phủ quyết định việc khởi kiện về các biện pháp đó theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở kế hoạch giải quyết tranh chấp đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, việc phối hợp giải quyết tranh chấp do Chính phủ Việt Nam khởi kiện.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các pháp lệnh sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 113 của Luật này:
a) Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11;
c) Pháp lệnhChống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11.
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28, khoản 3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các điều 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246 và 247 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các vụ việc phòng vệ thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, điều tra trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 05/2017/QH14 |
Hanoi, June 12, 2017 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates Law on trade foreign management.
This Law provides regulations on measures for the foreign trade management, the development of foreign trade activities and solutions for dealing with disputes related to the imposition of measures for the foreign trade management.
1. Regulatory authorities.
2. Traders engaging in foreign trade activities.
3. Other relevant domestic and foreign individuals and organizations.
For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. ”foreign trade activities” means activities related to the international exchange of products in the forms of export and import; temporary importation; temporary exportation; merchanting trade; transit and other activities related to the international exchange of products in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. “technical measures” means measures imposed on exports and imports in accordance with regulations of law on the quality of goods and products, technical standards and regulations, food safety and measurement.
3. “quarantine measures” includes sanitary measures for animal and animal products and phytosanitary measures and border health quarantine measures in accordance with regulations of law on plant protection and phytosanitary, veterinary medicine and prevention and fighting of infections.
4. “customs-controlled area” means a geological area in the territory of Vietnam that is established in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and the exchange of products between this area and the remaining territory of Vietnam or foreign countries are considered as import and export activities.
5. “foreign trader without presence in Vietnam” means a foreign trader who does not engage in investment and business activities in Vietnam according to the forms prescribed in law on investment, trade or enterprises and does not establish any representative office or branch in Vietnam in accordance with regulations of law on trade or enterprises.
Article 4. Principles of state administration related to the foreign trade
1. The State shall manage the foreign trade in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Ensure the transparency, equality and simplification of administrative procedures; ensure legal rights and interests of the State and traders in economic sectors; promote the development of domestic production and export associated with the import management.
3. Ensure the compliance with Most Favored Nation Treatment (MFN) and National Treatment principles in foreign trade activities in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 5. Freedoms to export and import
1. Freedoms to export or import of Vietnamese traders except for foreign-invested business entities are exercised as follows:
a) A trader may export, import and carry out other relevant activities without any dependence on its registered business lines except for the products included in the list of prohibited exports and imports and the list of suspended exports and imports;
b) A trader exporting or importing products that require a license or are subject to certain conditions shall fulfill the requirements for the license and conditions;
c) A branch of a Vietnamese trader shall carry on foreign trade activities according to the authorization of the trader.
2. Freedoms to export and import of Vietnamese traders that are foreign-invested business entities or branches of foreign traders in Vietnam shall be exercised as follows:
a) The right to export and right to import shall be exercised in accordance with regulations of this Law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
The Ministry of Industry and Trade shall publish the list of products and roadmap to exercise the right to export and right to import in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) A trader buys products in Vietnam and exports them to foreign countries by making an export declaration to carry out and take responsibilities for procedures related to the export. Rights to export shall exclude the right to organize a system for collecting products in Vietnam to export;
c) The trader may import products from foreign countries to Vietnam and sell them to traders that have the rights to distribute such products in Vietnam by making an import declaration to carry out and take responsibilities for procedures related to the import. Rights to import shall exclude the right to organize or join the system for distributing products in Vietnam;
3. Foreign traders without presence in Vietnam and other relevant organizations and individuals of countries and territories (hereinafter referred to as “countries”) that are members of World Trade Organization (WTO) and countries signing bilateral agreements with Vietnam shall have the right to export and right to import in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
4. Exports and imports shall be defined and published corresponding to the classification of products prescribed in the list of Vietnamese exports and imports in accordance with regulations of law on customs.
5. The Government shall provide detailed guidance on Points b and c of Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 6. Responsibility for the state administration related to the foreign trade.
1. The Government shall unify the state administration related to the foreign trade.
2. Ministry of Industry and Trade working as the focal point to assist the Government in the state administration related to the foreign trade shall have the following duties and powers:
a) Request the competent authority to approve and formulate the strategies, plans and programs for the management and development of the foreign trade, development of markets of the region and the world and economic integration in each period and decide certain administrative measures in accordance with regulations of this Law;
b) Promulgate or request the competent authority to promulgate legislative documents on foreign trade management.
c) Provide instruction on, popularize and organize the implementation, verification and assessment of legislative documents and measures for foreign trade management in accordance with regulation of law;
d) Provide the information related to foreign trade activities and the foreign trade management in accordance with regulations of law on access to information;
dd) Manage the operation of foreign trade promotion organizations in Vietnam;
e) Provide direction on professional duties to the trade representatives affiliated to overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as “trade representative”);
g) Assist the Government and the Prime Minister in negotiating, signing and regulating the implementation of international treaties related to the foreign trade; negotiate for opening the export markets, handling barriers to the export within its power and supervising the implementation of international treaties of partners;
h) Provide the Government with the advice on dealing with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management;
i) Inspect and deal with complaints and denunciations and take actions against violations related to foreign trade management within its power;
k) Implement technical measures within its duties and power in accordance with regulations of law.
3. Ministries and ministerial authorities, within their duties and power, shall have the following responsibility:
a) Ministries and ministerial authorities shall take charge and cooperate in negotiating international treaties and supervising the implementation of partners and removing barriers to the export within their power; manage the foreign trade and develop foreign trade activities in accordance with regulations of law, report and share the information related to foreign trade activities and foreign trade management;
b) The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant authorities in formulating and requesting the competent authority to promulgate legislative documents on tax and fees imposed on exports and imports, instruct and inspect the implementation thereof; cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities, organizations and individuals in formulating policies related to the trade union management in accordance with regulations of this Law and other relevant regulations of law; direct the customs authority to inspect, supervise and count exports and imports in accordance with regulations on customs;
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and organizations and individuals in proposing, formulating and implementing sanitary or phytosanitary measures, measures for food safety and foreign trade development within it duties and power in accordance with regulations of law;
d) The Ministry of Health shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and organizations and individuals in proposing, formulating and implementing measures for health border quarantine, food safety and the development of foreign trade activities within it duties and power in accordance with regulations of law;
dd) The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities and organizations and individuals in proposing, formulating and implementing technical measures within it duties and power in accordance with regulations of law;
4. The local government of each province, within its duties and power, shall:
a) Carry out the task of state administration related to the foreign trade in the province in accordance with regulations of this Law and the assignment of the Government, the Prime Minister, Ministries and ministerial authorities;
b) Take charge and cooperate with relevant organizations and individuals in proposing projects on the development of foreign trade activities in the province;
c) Direct its affiliated authorities to inspect and take action against violations of state administration related to the foreign trade in the province committed by authorities, organizations and individuals.
d) Maintain, update and provide information for information systems related to export and import management and trade promotion;
dd) Carry out or direct its affiliated authorities to carry out the regime for regular report or surprise report to serve tasks of the state administration related to the foreign trade in the province.
Article 7. Prohibited actions in the foreign trade management
1. Abuse the positions and powers to violate the regulations of law on foreign trade management, obstruct legal export and import activities and violate the rights to export and import of traders prescribed in Article 5 of this Law.
2. Fail to implement measures for foreign trade management within its power or under prescribed procedures.
3. Reveal the secret information of trader illegally.
4. Export or import prohibited or suspended exports and imports, except for the cases specified in Clause 2 Article 10 and Clause 1 Article 14 of this Law; fail to obtain the licenses or satisfy all conditions in cases of exports or imports requiring licenses or subject to certain conditions; fail to export or import products through the prescribed border checkpoints; fail to go through customs procedures or commit frauds in terms of quantity, volume, types or origin of products when going through customs procedures and fail to stamp products that must have stamps according to regulations of law.
5. Export and import products violating regulations in Clause 2 and Clause 3 Article 5 of this Law.
6. Cheat and counterfeit documents related to the foreign trade management.
SECTION 1. THE PROHIBITION OF EXPORT OR IMPORT AND SUSPENSION OF EXPORT OR IMPORT
Subsection 1. PROHIBITION OF EXPORT AND IMPORT
Article 8. The prohibition of export and import
1. Prohibition of export is a measure imposed by the competent authority to prohibit delivering products from domestic markets to customs-controlled areas or out of territory of Vietnam.
2. Prohibition of import is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from customs-controlled areas to domestic markets or from other countries to Vietnam.
Article 9. Imposition of the prohibition of export or import
1. The prohibition of export will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) Products to be exported related to national defense and security have not obtained the permission of the competent authority for export;
b) The prohibition aims to protect relics, antiques and national precious objects in accordance with the law on cultural heritage;
c) The prohibition of export is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The prohibition of import will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) Products to be imported related to national defense and security have not obtained the permission of the competent authority for import;
b) Products damage the health and safety of customers;
c) Products affect the social order and safety, social morality and good customs and habits;
d) Products damage the environment and biodiversity, pose a high risk of obtaining pests, threaten the food security, production and export of Vietnam and infringe intellectual property rights;
dd) The prohibition of import is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 10. The list of prohibited exports and imports
1. The list of prohibited exports and imports is made by the Government.
2. The Prime Minister shall allow the export and import of products prescribed in Clause 1 of this Article to for special purposes or for purposes of warranty, analysis, testing, scientific research, medical, pharmaceutical production and national defense and security.
3. The export and import of products included in the list of prohibited exports and imports related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Subsection 2. The suspension of export or import
Article 11. The suspension of export or import
1. Suspension of export is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from domestic market to customs-controlled areas or out of Vietnam territory for a certain period of time.
2. Suspension of import is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from customs-controlled areas to domestic markets or from other countries to Vietnam for a certain period of time.
Article 12. Imposition of the suspension of export or import
1. The suspension of export will be imposed if:
a) Products are subject to the urgent control measure for the foreign trade management prescribed in Chapter V of this Law; or
b) Products are mentioned in Article 9 of this Law but have not been included in the list of prohibited exports and imports.
2. The suspension of export or import shall be removed if the period of suspension has expired or the products are no longer mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 13. The power to impose the suspension of export or import
1. The Minister of Industry and Trade shall decide the suspension of export or import according to opinions or requests of relevant Ministries and ministerial authorities and take the responsibility for their decisions unless there are other regulations in law on veterinary medicine, plant protection and phytosanitary measures.
2. The Ministry of Industry and Trade shall notify relevant international business entities and countries according to the agreed procedures if the decision on suspension of export or import prescribed in Clause 1 of this Article is issued.
Article 14. Exception to the suspension of export or import
1. The Minister of Industry and Trade shall give permission to export or import the products that have obtained the decision on suspension of export or import for special purposes or purposes warranty, analysis, testing, scientific research, medical, pharmaceutical production and national defense and security according to opinions or requests of relevant Ministries and ministerial authorities and take the responsibility for their decisions unless there are other regulations in law on veterinary medicine, the plant protection and phytosanitary measures.
2. The export and import of products that have obtained the decisions on suspension of export or import related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Section 2. EXPORT RESTRICTION AND IMPORT RESTRICTION
Subsection 1. GENERAL PROVISIONS
Article 15. The export restriction and import restriction
1. Export restriction is a measure imposed by the competent authority aiming to limit the quantity, volume and value of exports, border checkpoints for export and the right to export products of traders.
2. Import restriction is a measure imposed by the competent authority aiming to limit the quantity, volume and value of imports, border checkpoints for import and the right to import products of traders.
Article 16. Exception to the export and import restriction
1. The export and import of restricted products prescribed in this Section for non-commercial purposes shall comply with the relevant regulations of law,
2. The export and import of restricted products prescribed in this Section related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Subsection 2. Export and import quotas
Article 17. The export quota and import quota
1. Export quota is a restriction imposed by the competent authority on the quantity, volume and value of Vietnamese exports.
2. Import quota is a restriction imposed by the competent authority on the quantity, volume and value of imports of Vietnam.
Article 18. The imposition of export quotas and import quotas
1. The export quota and import quota will be imposed if one of the following conditions is satisfied
a) The export or import quota is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
b) Products are used for ensuring the balance and growth of the economy for certain periods;
c) An importing country imposes the import quota on Vietnamese exports.
2. The imposition of export or import quotas shall ensure the transparence of the production and value of products; and the transparence and objectiveness of measures for the allocation of export and import quotas.
Article 19. The power to impose export quotas and import quotas
1. The Minister of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities, other organizations and individuals in deciding the imposition of export and import quotas.
2. The Ministry of Industry and Trade shall publish products that are subject to export or import quotas.
Subsection 3. TARIFF-RATE QUOTAS
Article 20. The export tariff-rate quota and import tariff-rate quota
1. Export tariff-rate quota is a measure imposed by the competent authority to decide the quantity, volume and value of exports that shall be imposed specific tariff rates.
2. Import tariff-rate quota is a measure imposed by the competent authority to decide the quantity, volume and value of imports within the quota portion that shall be imposed a tariff rate that is more preferential than those above the quota’s quantitative threshold.
Article 21. The imposition of export tariff-rate quota and import tariff-rate quota
1. The imposition of export tariff-rate quota and import tariff-rate quota shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The import tariff-rate quota shall not be imposed on the quantity, volume and value of products used for the production and processing of exports.
3. The imposition of tariff-rate quotas shall ensure the transparence of the quantity, volume and value of products and the transparence and objectiveness of measures for allocation of export tariff-rate and import tariff-rate quotas.
Article 22. The power to impose tariff-rate quotas
1. Ministers and the heads of ministerial authorities shall decide the amount of tariff-rate quotas imposed on each type of products within their power.
2. The Ministry of Industry and Trade shall publish the imposition of tariff-rate quotas and decide measures for allocation of tariff-rate quotas.
Subsection 4. APPOINTMENT OF BORDER CHECKPOINTS FOR EXPORT AND IMPORT
Article 23. The appointment of border checkpoints for export and import
Appointment of border checkpoints for export or import is a measure imposed by the competent authority to appoint certain border checkpoints through which traders’ products may be exported or imported.
Article 24. Imposition of appointment of border checkpoints for export and import
1. The appointment of border checkpoints for export and import aims to manage and inspect the quality of exports and imports, fight against the illegal transshipment and commercial frauds and protect the prestige of Vietnamese exports. The appointment of border checkpoints for export and import shall be conformable with infrastructures and facilities of each border checkpoint and ensure the national defense and security.
2. The appointment of border checkpoints for export and import shall be transparent and equal and facilitate export and import activities.
3. Traders may exercise their discretion to choose the border checkpoints for export or import from appointed border checkpoints.
Article 25. The power to appoint border checkpoints for export and import
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant regulatory authorities in deciding and publishing products and corresponding border checkpoints for export and import and procedures thereof.
2. The decision on the appointment of border checkpoints for export and import shall be published on mass media at least 45 days before the day on which the decision comes into force.
Subsection 5. APPOINTMENT OF EXPORTERS AND IMPORTERS
Article 26. The appointment of exporters and importers
Appointment of exporters and importers is a measure imposed by the competent authority to appoint certain traders that may export or import particular types of products.
Article 27. Imposition of the appointment of exporters and importers
1. The appointment of importers and exporters will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) This measure is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Products obtain the state monopoly in commercial activities in accordance with the law on trade;
c) Products are subject to urgent control measures for the foreign trade management prescribed in Chapter V of this Law;
2. The appointment of exporters and importers shall be transparent, ensure the rights and interests of the State and traders that are appointed to carry out foreign trade activities.
Article 28. The power to appoint exporters and importers
1. The Government shall make the list of products and conditions for the appointment of exporters and importers and assign Ministries and ministerial authorities to manage products according to the list.
2. Ministers and the heads of ministerial authorities prescribed in Clause 1 of this Article shall appoint exporters and importers within their powers and take the responsibility for the inspection of foreign trade activities carried out by appointed exporters and importers.
Section 3. MANAGEMENT THE FOREIGN TRADE VIA LICENSES AND CONDITIONS FOR EXPORT AND IMPORT
Section 29. Management of the foreign trade via licenses and conditions for export and import
1. Management of the foreign trade via import and export licenses (hereinafter referred to as “license-based management”) is a measure imposed by the competent authority to issue import and export licenses or equivalent forms to traders to export and import products.
2. Management of the foreign trade via conditions for export and import (hereinafter referred to as “condition-based management”) is a measure imposed by the competent authority to define conditions for business entities, types, quantity and volume of products, facilities, techniques, equipment and areas which shall be satisfied by traders in case of export and import for which licenses are not required.
Article 30. Imposition license-based managements and condition based-management
1. The condition-based management will only be imposed if it is necessary for social order and safety, social morality, public health, good customs and environment protection.
2. The license-based management and condition-based management shall be conducted transparently and help to save time and money of regulatory authorities and traders.
3. The license-based management and condition-based management shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 31. The power to impose license-based management and condition management
1. The Government shall make the list of exports and imports requiring licenses or subject to certain conditions and define the measures for and scope of the management of Ministers and ministerial authorities related to the products included in the list and procedures for the issuance of export and import licenses.
2. Ministries and ministerial authorities shall publish the list of exports or imports requiring licenses or subject to certain conditions prescribed in Clause 1 of this Article and publish conditions for the export and import of products included in the list.
Section 4. CERTIFICATION OF ORIGINS OF PRODUCTS
Article 32. Certification of origins of products
1. Documents certifying the origin of a product include:
a) A written certificate of origin or other equivalent forms issued to the trader by the competent authority;
b) A self-certification of origin issued by the trader in accordance with regulations in Clause 2 Article 34 of this Law.
2. The Government shall provide detailed regulations on origins of products and certification of origins of products.
Article 33. Imposition of certification of origins of products
The certification of origins of products will be imposed if:
1. An exporter or importer wishes to be entitled to the tariff preference according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
2. The export or import in which origins of products shall be certified as prescribed by law; or
3. The certificate of origin is issued by the competent authority at the request of the trader or the trader self-certifies its origins of products in the cases which are not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 34. The power to impose certification of origins of products
1. The Minister of Industry and Trade shall issue or authorize other organizations to issue certificates of origin.
2. The Minister of Industry and Trade shall issue written consents to traders self-certifying their origins of products.
Section 35. Verification of origins of products
1. The Ministry of Industry and Trade shall inspect and provide instruction on issuance of certificates of origin and self-certification of origins of products carried out by traders.
2. The Ministry of Finance shall direct the customs authority to verify origins of imports and exports when going through the customs procedures in accordance with regulations of law on customs.
Section 5. CERTIFICATION OF FREE SALE
Article 36. Certificates of free sale
1. Certificate of free sale is a certificate issued to an exporter by the competent authority of the exporting country to certify the free sale of products in the exporting country.
2. Certificates of free sale include certificates that are specialized or contain sufficient contents of a certificate of free sale and other certificates containing equivalent contents.
Article 37. Issuance of certificates of free sale
A certificate of free sale will be issued if:
1. The products need certificates of free sale as prescribed by law;
2. An exporter or importer requests for the issuance of certificate of free sale in the cases that are not mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 38. The power to issue certificates of free sale
The Government shall make a list of products that need certificates of free sale and set forth the power and procedures related to the issuance of certificates of free sale.
Section 6. OTHER MEASURES FOR FOREIGN TRADE MANAGEMENT
Subsection 1: TEMPORARY IMPORTATION, TEMPORARY EXPORTATION, AND MERCHANTING TRADE
Article 39. Temporary exportation
1. A trader that imports products from a foreign country to Vietnam territory or from customs-controlled areas to domestic market and exports these products to other countries or customs-controlled areas shall comply with the following regulations:
a) The trader shall obtain the license for temporary importation if the products to be temporarily imported are included in the list of prohibited or suspended exports and imports or products not be freely sold and used in Vietnam; products subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) The trader shall satisfy prescribed conditions for temporary importation of products subject to certain conditions;
c) The trader will only go through the customs procedures at the customs authority of the border checkpoint if the products are not mentioned in Points a and b of this Article and Article 40 of this Law.
2. Temporary imports shall only be stored in Vietnam for a certain period of time.
3. Temporary imports shall be carried out customs procedures when being imported to Vietnam and under the inspection and supervision of the customs authority until they are re-exported.
4. The withdrawal of temporary imports for domestic consumption shall comply with regulations of law on the import management of this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 40. Prohibition and suspension of temporary importation and merchanting trade
1. The prohibition of temporary importation and merchanting trade shall be imposed on the following products:
a) Hazardous wastes, scraps and wastes;
b) Products that are prohibited from the temporary importation or merchanting trade according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
c) Products that have been used and can raise the commercial fraud;
d) Products that pose a high risk of environmental pollution, epidemics and effects on human health and life.
2. The Government shall provide detailed regulations on the list of products prohibited from temporary import and merchanting trade.
3. In order to prevent environmental pollution, epidemics, effects on human health or life, illegal transshipment and the risk of commercial fraud, the Minister of Industry and Trade shall decide to publish products subject to the suspension of temporary importation and merchanting trade.
Article 41. Other forms of temporary importation
1. Except for the temporary importations prescribed in Article 39 of this Law, a trader may import temporarily products that are not included in the list of prohibited exports and imports; products that are suspended from export or import according to the contract with a foreign country to maintain, rent, lend or use these products for another purposes for a certain period of time and re-export these products from Vietnam.
2. Procedures for the temporary importation:
a) A trader shall obtain the license for temporary importation if products have not been freely sold and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) A trader will only go through procedures for temporary importation at the customs authority if products are not mentioned in Points a of this Article.
3. The time limit for temporary importation shall comply with the agreement between the trader and the partner and be registered at the customs authority’s premises where procedures for temporary importation are gone through.
4. If temporary imports are withdrawn for domestic consumption, they shall comply with regulations of law on the import management prescribed in this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 42. Temporary exportation
1. A trader may temporarily export products for purposes of maintenance, repair, production, operation, renting, borrowing, display, exhibition, or for other purposes according to the contract with the foreign partner
2. Procedures for the temporary exportation:
a) A trader shall obtain the license for temporary exportation if the products to be temporarily exported are included in the list of prohibited or suspended exports and imports, have not been sold freely and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) The trader will only go through the procedures for temporary exportation at the customs authority if the products are not mentioned in Points a of this Article.
3. The time limit for temporary exportation shall comply with the agreement between the trader and the partner and be registered at the customs authority where procedures for temporary exportation are gone through.
4. If the temporary exports are withdrawn for overseas consumption, they shall comply with regulations of law on export management prescribed in this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
1. A trader that conducts merchanting trade of products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports, have not been sold freely and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export and import licenses shall obtain the license for merchanting trade of products, except for the merchanting trade transactions that are carried out without going through any border checkpoint of Vietnam.
2. The trader will only go through the procedures for merchanting trade at the customs authority if the products are not mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Products under merchanting trade transactions that are passed through a border checkpoint of Vietnam shall be subject to the inspection and supervision of the customs authority until they are exported actually out of the Vietnam territory.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Subsection 2. TRANSIT OF PRODUCTS
Article 44. Permission for transit of products
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in requesting the Prime Minister to consider giving permission for the transit of products that are weapons, explosive materials, explosive pre-substances and support tools.
2. The Minister of Industry and Trade shall issue the license for transit of products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports or products prohibited from trading in accordance with regulations of law.
3. Products that are not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article may be transited through the territory of Vietnam and only be gone through customs procedures at the first import border checkpoint and the last export border checkpoint in accordance with regulations of law on customs.
4. The Government shall provide detailed regulations on procedures for the issuance of license for transit of products prescribed in Clauses 1 and 2 of this Clause.
Article 45. Principles for the management of transit of products
1. Exports that are transited shall be the entire imports.
2. Foreign organizations or individuals that use the transit service, transit products themselves or hire foreign traders to transit the products through the territory of Vietnam shall comply with regulations of law on commerce and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and regulations of Vietnam law on exit, entry and transport.
3. The transit of products by air shall comply with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
4. Products that are transited through the territory of Vietnam shall be subject to the supervision of the customs authority during the period of transit, entry and exit through prescribed border checkpoints.
5. The domestic consumption of products in transit shall comply with regulations of law on the management of imports prescribed in this law and other relevant regulations of law.
Article 46. Border checkpoints and routes for the transit of products
1. According to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the Minister of Transport shall prescribe the routes used for transport of transited products.
2. Products shall only be transited through international border checkpoints and according to routes in the territory of Vietnam as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. During the period of transit, any change in routes for the transit of products shall obtain the permission of the Minister of Transport.
Article 47. The period of transit
1. The period of transit through the territory of Vietnam is 30 days or less from the days on which the customs procedures at the import border checkpoint are completed, unless the period is extended or the products are stored in Vietnam, damaged or lost or transit vehicles are broken down during the period of transit.
2. If the products that are stored in Vietnam, damaged or lost or transit vehicles are broken down during the period of transit and it needs more time to store and repair the damage and losses of products, the period of transit will be extended for proper period of time for carrying out the abovementioned work and allowed by the customs authority’s premises where transit procedures are gone through. The period of transit of products prescribed in Clauses 1 and 2 Article 44 of this Law shall obtain the permission of the Minister of Industry and Trade.
3. During the period of storage and repair of damage and losses prescribed in Clause 2 of this Article, products and transit vehicles shall be subject to the supervision of the customs authority.
Subsection 3. PURCHASING AGENTS OF FOREIGN TRADERS
Article 48. Management of purchasing agents’ activities of foreign traders
1. A trader may be a legal purchasing agent of foreign traders, except for the products that are included in the list of prohibited exports and imports or suspended imports.
2. If the purchasing agent is given its pay in money, the payment shall comply with regulations of law on foreign exchange. If the purchasing agent is given its pay in products, these products shall not be included in the list of prohibited or suspended exports and imports. If the purchasing agent is given its pay in products that are included in the list of exports or imports requiring licenses, this payment shall obtain the permission of the competent authority.
3. Purchasing agents of foreign traders shall go through procedures for export and import and fulfill taxes and other financial obligations in accordance with regulations of law.
Article 49. Management of the employment of foreign traders to work as overseas purchasing agents
A trader may employ a foreign trader to work as its overseas purchasing agent, except for the products that are included in the list of prohibited exports and imports or suspended imports.
Subsection 4. ENTRUSTMENT OF EXPORT AND IMPORT
Article 50. Management of the entrustment of export and import
1. A trader may entrust the export or import of products that are not included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
2. If exports or imports require licenses or are subject to certain conditions, the entrusting party or entrusted party shall obtain the license or satisfy conditions for export or import before the entrustment agreement is signed, unless there are other regulations of law.
3. If an entrusting party is not a trader, based on the contract signed in accordance with regulations of law, the entrusting party may have its export or import entrusted, except for the products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
Subsection 5. PROCESSING OF PRODUCTS OF FOREIGN TRADERS AND THE OUTSOURCING OF THE OVERSEAS PROCESSING OF PRODUCTS
Article 51. Management of the processing of products of foreign traders
1. A trader may process legal products of foreign traders, except for products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
2. If imports and exports require licenses, the trader will only sign the processing contract after being licensed by the Minister of Industry and Trade in accordance with procedures prescribed by the Government.
3. The Prime Minister shall decide to allow traders to process products that are included in the list of the list of prohibited or suspended exports and imports of foreign traders to have them sold overseas.
Article 52. Management of the outsourcing of overseas processing of products
1. A trader may outsource the processing of legal products.
2. The export of machinery, equipment, materials and auxiliary materials for the processing and the import of processed products shall comply with regulations on export and import management of this Law and other relevant regulations of law.
3. Traders shall fulfill their tax obligations related to the import of processed products for the domestic consumption in accordance with regulations of law on tax.
Section 7. FOREIGN TRADE WITH NEIGHBORING COUNTRIES
Article 53. MANAGEMENT OF THE FOREIGN TRADE WITH NEIGHBORING COUNTRIES
1. The foreign trade with neighboring countries of Vietnam in bordering areas (hereinafter referred to as “border trade") shall be managed by:
a) Regulations on products, the quantity of products, the limit for tax exemption, places and measures related to the purchase, sale and exchange of products by inhabitants of bordering areas;
b) Regulations on products, places, measures and the assistance related to the purchase, sale and exchange of products by traders that have been agreed in the international treaties between the Socialist Republic of Vietnam and neighboring countries.
2. Principles of the management of the border trade include:
a) The State shall intensify the assistance and promote the autonomy right of local governments of border areas related to the organization and management of the border trade in order to facilitate the purchase, sale and exchange of products by traders and inhabitants of bordering areas;
b) People, vehicles and products related to the border trade shall be subject to the inspection and control of the competent authority in accordance with regulations of law;
c) Violations of regulations of commercial law and other relevant regulations of law shall be prevented and dealt with strictly.
3. Border trade activities are entitled to the specialized policies on areas, products, fees and payment measures in accordance with regulations of law.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 54. Management of the border trade conducted at land border checkpoints
1. The border trade shall be conducted through international border checkpoints and principal border checkpoints. If the border trade is conducted through other border checkpoints or places opened for crossing borders, it shall satisfy prescribed conditions and be subject to the supervision and management of competent authorities in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and relevant regulations of law.
2. The People’s Committee of the bordering province shall decide to publish the list of other border checkpoints and places opened for crossing borders where the border trade prescribed in Clause 1 of this Article may be conducted. If the export or import of products in the abovementioned areas is jammed, the People’s Committee of the bordering province, based on the infrastructure of these areas, may implement the measure for giving the priority to the export of fresh foods and perishable agricultural products or suspending the export and import until there is no jam.
3. The management of the export and import of products at the land border checkpoints shall be conducted consistently, synchronously, cooperate closely and simplify the administrative procedures.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 55. Policies on management and development of activities providing the assistance in the border trade conducted at land border checkpoints
1. Ministries, ministerial authorities and local governments shall take the responsibility for the management and development of the following activities at the land border checkpoints:
a) Provide the assistance in going through administrative procedures in accordance with relevant regulations of law.
b) Provide the assistance in strengthening the commercial logistics capacity including forwarding, shipping, processing, packaging, load, translation, protection of products and other activities strengthening the commercial logistics capacity;
c) Carry out activities related to finance and currency including change of money, depositing of money and payment;
d) Provide the assistance in strengthening the capacity for expansion into the markets of neighboring countries by providing assistance in consultancy, brokerage, purchasing and selling agents, entrustment of export and import, merchanting trade, advertisements, fairs and exhibitions;
dd) Provide the assistance in the infrastructure including roads, electricity, water, border markets, showrooms, warehouses, electronic weighing stations and fire safety;
e) Provide other aids related to border trade conducted at the border checkpoints in accordance with regulations of law.
2. The Government shall formulate the policy on encouraging traders of all economic sectors to invest in, develop and carry out activities of the assistance in the border trade conducted at the border checkpoints prescribed in Clause 1 of this Law.
Section 8. MANAGEMENT OF PRODUCTS OF CUSTOMS-CONTROLLED AREAS
Article 56. Management of exports of customs-controlled areas
1. The imposition of measures for foreign trade management of products that are exported from customs-controlled areas to other countries is the same as those of products that are exported from domestic market to other countries.
2. Measures for foreign trade management shall not be imposed on products that are delivered from the domestic market to customs-controlled areas.
3. Measures for management of exports of customs-controlled areas shall be imposed only once.
4. The products prescribed in Clause 2 of this Article shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
Article 57. Management of imports of customs-controlled areas
1. The imposition of measures for foreign trade management of products that are delivered from customs-controlled areas to the domestic market is the same as those of products that are imported from other countries to the domestic market.
2. Measures for foreign trade management, except for the prohibition or suspension of import and quarantine measures, shall not be imposed on products that are delivered from foreign countries to customs-controlled areas.
3. The measure for management of imports of customs-controlled areas shall be imposed only once.
4. The products prescribed in Clause 2 of this Article shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
Article 58. Management of purchase and sale of products between customs-controlled areas
1. Measures for foreign trade management shall not be imposed on products that are purchased, sold and transported between customs-controlled areas in the territory of Vietnam.
2. The transport of products between customs-controlled areas shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
To prevent the commercial fraud and illegal transshipment, the Prime Minister shall allow whether one or several measures for the foreign trade management of products prescribed in Articles 56, 57 and 58 of this Law is imposed.
TECHNICAL AND QUARANTINE MEASURES
Section 1. IMPOSITION OF TECHNICAL AND QUARANTINE MEASURES
Article 60. Objectives and principles of technical and quarantine measures
1. The imposition of technical and quarantine measures aims to ensure the quality of products and the safety of human health; protect animals, plants, ecological environment and biodiversity; prevent epidemics and ensure the national security and interests.
2. The imposition of technical and quarantine measures shall comply with the following principles:
a) The imposition shall be transparent, not discriminate and avoid creating unnecessary barriers to foreign trade activities, especially to exports;
b) Measures for risk management shall be imposed within the allowable conditions and in accordance with the management requirements and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
c) The imposition shall ensure other principles in accordance with regulations of law on the quality of products, products, technical standards and regulations, food safety, measurements, phytosanitary measures and plant protection, veterinary medicine and prevention of infections.
Article 61. The imposition of technical measures on imports and exports
1. Exports and imports shall have their applied standards published and be labeled in accordance with regulations of law.
2. Imports that are included in the list of goods and products and can cause the unsafely shall be managed in accordance with corresponding technical standards and other management measures as prescribed in regulations of law on the quality of products, products and technical standards and regulations.
3. Imports that are processed or pre-packaged food, food additives, food processing aids, tools and materials for packaging and containing food that have obtained technical regulations shall comply with regulations in Clause 2 of this Article.
4. Imports that are foods, food additives, food processing aids or tools and materials for packaging food that have not obtained technical regulations shall be published in accordance with regulations on food safety and have the publishing registered with the competent authority in accordance with regulations on food safety.
5. Exports and imports that are functional food, micronutrient-enhancing food, genetically modified food or irradiated food shall obtain the certificates of free sale or health certificates in accordance with regulations of law.
6. Imports that are means of measurement used for quantifying products and services in purchase, sale, payment, assurance of safety, protection of public health, environmental protection, inspection, judicial expertise and other official activities shall be controlled when being imported in accordance with regulations of law on measurement.
7. Procedures for the imposition of technical measures on exports and imports shall comply with regulations of law on the quality of products and products, technical standards and regulations, food safety and measurement.
Article 62. The imposition of sanitary measures on animals and animal products
1. Animals or animal products that shall be subject to sanitary measures before they are exported, imported, temporarily imported, re-exported, temporarily exported, re-imported, transferred from a border checkpoint to another one, sent to the bonded warehouses or transited through the territory of Vietnam shall be quarantined in accordance with regulations of law on animal health.
2. Contents of and procedures for the imposition of sanitary measures on animals and animal products before that are exported, imported, temporarily imported, re-exported, temporarily exported, re-imported, transferred from a border checkpoint to another one, sent to the bonded warehouses or transited through the territory of Vietnam shall comply with regulations of law on animal health.
Article 63. The imposition of phytosanitary measures
1. Products subject to phytosanitary measures before being exported, imported, temporarily imported, re-exported, temporarily exported, re-imported, transferred from a border checkpoint to another one, sent to the bonded warehouses or transited through the territory of Vietnam shall be carried out the phytosanitary measures in accordance with regulations of law on plant protection and phytosanitary measures.
2. Plant varieties which are not included in the list of plant varieties that may be produced and traded in Vietnam or useful organisms used for plant protection in Vietnam shall be quarantined at the isolation zones after being imported.
3. Contents and procedures for the imposition of phytosanitary measures on products that are exported, imported, temporarily imported, re-exported, temporarily exported, re-imported, transferred from a border checkpoint to another one, sent to bonded warehouses or transited through the territory of Vietnam shall comply with regulations of plant protection and phytosanitary measures.
Article 64. The imposition of the measure of border health quarantine
1. Products subject to the border health quarantine before being exported, imported or transited through the territory of Vietnam shall be quarantined in accordance with regulations of law on prevention and control of infections.
2. Procedures for border health quarantine shall comply with regulations of law on prevention and control of infections.
Section 2. INSPECTION OF EXPORTS AND imports
Article 65. Exports and imports subject to the inspection
1. Exports and imports subject to the inspection include:
a) Products that are subject to technical and quarantine measures prescribed in Articles 61, 62, 63 and 64 of this Law.
b) Products that can pose risks of unsafe situation or cause the unsafe situation according to the information warned by international, regional or foreign organizations;
c) Unconformable products which are discovered by the competent authority and shall be inspected in accordance with regulations of law.
2. Products prescribed in Clause 1 of this Article shall be inspected according to the principles prescribed in Clause 2 of Article 60 and the inspection is carried out by authorities and organizations that are appointed by the competent authorities.
3. Ministers and the Heads of ministerial authorities, within their duties and power, shall make a list of products that shall be inspected as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 66. Inspecting authorities and organizations
1. Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces shall carry out the inspection within their assigned domains and areas in accordance with regulations of law.
2. Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces prescribed in Clause 1 of this Article shall publish names and addresses of specialized inspecting authorities and organizations related to the domains and areas under their management.
3. Procedures for the inspection shall be published transparently by the inspecting authorities and organizations.
1. Trade remedies include anti-dumping measure, countervailing measure and safeguard measure that are imposed on imports of Vietnam by the Minister of Industry and Trade in each specific case.
2. The Government shall provide detailed regulations on determining the injury to domestic industry; taking action against evasion of trade remedies; bases for the conduction, procedures, time limit, contents and bases for the termination of trade remedy investigation (hereinafter referred to as “investigation”); the imposition and review of trade remedies; determining subsidies and countervailing measures; the responsibility for cooperating of relevant authorities during the investigation and dealing with the trade remedies imposed on the Vietnamese exports.
3. The Minister of Industry and Trade shall provide detailed regulations on interested parties of investigated cases, the provision of information, documents and information security; language used during the investigation; the management of imports subject to the investigation, trade remedies and the exemption from trade remedies.
Article 68. Principles for the imposition of trade remedies
1. The trade remedies shall only be imposed within the reasonable scope and level for a certain period of time to protect domestic industry, prevent or limit the injury to it.
2. The trade remedies shall only be imposed after the investigation is carried out transparently and fairly in accordance with regulations of law and based on determinations of the investigation.
3. Decisions on the investigation and the imposition of trade remedies shall be published.
4. If the duty rate of an official trade remedy is higher than those of a provisional trade remedy, the difference of duty will not be collected.
5. If the duty rate of an official trade remedy is lower than those of the provisional trade remedy, the difference of duty will be returned.
6. If the Minister of Industry and Trade does not impose an official trade remedy, the duty of provisional trade remedy that has been collected or the amount for ensuring the payment of temporary trade remedy duties shall be returned.
Article 69. Injury to domestic industry
1. Domestic industry refers to the producers as a whole of the like products within the territory of Vietnam or those whose collective output of the like products constitutes a major proportion of domestic production of those products. If a domestic producer directly import a product under consideration or related to exporters or importers of product under consideration, this producer will not be considered as a domestic producer.
“like product” refers to a product alike in all aspects to the product under consideration, or, in the absence of such a product, another product which, though not alike in all respects, have characteristics closely resembling those of the product under consideration.
2. The injury to domestic industry shall be determined as follows:
a) Material injury to domestic industry means a material impairment in or the inhibition of the growth of production and business activities of domestic industry;
b) Threat of material injury to domestic industry means a situation in which the material injury to domestic industry is clearly imminent.
c) Material retardation of establishment of a domestic industry is a situation that creates difficulty in establishing a domestic industry;
d) Serious injury means a significant overall impairment in the position of a domestic industry;
dd) Threat of serious injury to domestic industry means a situation in which the serious injury to domestic industry is clearly imminent.
Article 70. Procedures for trade remedy investigations
1. An organizations or individual representing a domestic industry may submit a request for applying the trade remedy if it is found that the domestic industry is injured caused by dumping on imports, import subsidies or a surge in imports.
2. Within 45 days from the day on which the valid application is notified, the Minister of Industry and Trade shall decide whether the investigation is conducted according to the authority investigating trade remedies (hereinafter referred to as “investigating authority”). In some special cases, the time limit for the issuance of decision may receive a possible extension up to 30 days.
3. The time limit for the investigation is specified as follows:
a) Anti-dumping and countervailing investigations shall be completed in 12 months from the day on which the decision on investigation is issued. In some special cases, the Minister of Industry and Trade may extent the time limit for investigation but the total time limit shall be 18 months;
b) The safeguard investigation shall be completed in 09 months from the day on which the decision on investigation is issued. In some special cases, the Minister of Industry and Trade may extent the time limit for investigation but the total time limit shall be 12 months;
4. The consultation during the investigation shall be carried out as follows:
a) During the investigation, interested parties of the investigated case (hereinafter referred to as “interested party”) may send the investigating authority the information and opinions related to the cases in writing;
b) The inspecting authority shall give an opportunity to interested parties for the consultation in case of the written request as prescribed in Point a of this Clause;
c) Before the final determination of investigation is disclosed, the investigating authority can organize the public consultation in manner that interested parties can present information and opinions related to the case.
5. The responsibility for the notification is specified as follows:
a) Within 15 days from the day on which the Minister of Industry and Trade issues the decision on anti-dumping or countervailing investigation, the investigating authority shall notify the Governments of the countries of relevant producers and exporters and other interested parties of the investigation;
b) The investigating authority shall give a public notice of the preliminary determination and final determination of the investigation, the acceptance of price undertakings and the termination of the investigation to interested parties.
c) The investigating authority shall fulfill other notification obligations according to regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
Article 71. Termination of trade remedy investigations
The Minister of Industry and Trade shall decide to terminate the investigation in the following cases:
1. The applicant voluntarily withdraws the application;
2. The preliminary determination of the investigating authority shows that there is no injury or threat of injury to the domestic industry or material retardation of establishment of the domestic industry;
3. The final determination of the investigating authority obtains one of the following contents:
a) The product under consideration imported to Vietnam is not dumped, subsidized or imported excessively;
b) There is no injury to the domestic industry prescribed in Clause 2 of Article 69 of this Law;
c) There is no objective evidence of the existence of a causal link between the dumping on imports, import subsidies and the surge of imports and the injury or threat of injury to domestic industry or the material retardation of the establishment of the domestic industry;
4. The investigating authority reaches an agreement with the competent authority of the country which is accused of granting subsidies to its products imported to Vietnam on removing the abovementioned subsidies.
Article 72. Prevention of the evasion of trade remedies
1. Evasion of trade remedies means actions aiming to evade partial or total obligations to enforce the valid trade remedy imposed on products subject to these measures when being imported to Vietnam.
2. The trade remedy being imposed will be expanded if the investigating authority discovers the evasion of trade remedy.
3. The investigating authority can carry out the investigation into the evasion of trade remedy at the requests of representatives of domestic industry or the information which is collected by the investigating authority.
4. According to the determination of the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall issue a decision on prevention of the evasion of trade remedies applied to products or parts of products imported from relevant countries under consideration.
Article 73. Investigating authorities
1. The investigating authority is established by the Government and affiliated to the Ministry of Industry and Trade.
2. The investigating authority shall have the following responsibilities and powers:
a) Receive applications for trade remedy investigation from applicants and notify them of necessary addition to their applications;
b) Request the Minister of Industry and Trade to decide whether the trade remedy investigation is conducted;
c) Conduct the trade remedy investigation and the investigation into the evasion of trade remedy;
d) Request the Minister of Industry and Trade to decide to impose the trade remedies; impose the prevention of evasion of trade remedies and change the trade remedies according to determinations of the investigation and review;
dd) Conduct the review of trade remedies;
e) Request the Minister of Industry and Trade to terminate the investigation or withdraw the trade remedies;
g) Take charge of dealing with bilateral or multilateral disputes related to the trade remedy investigation into the imports of Vietnam and Vietnamese exports that are under the trade remedy investigation of the foreign country;
g) Take charge of dealing with bilateral or multilateral disputes related to the trade remedy investigation into the imports of Vietnam and Vietnamese exports that are under the trade remedy investigation of the foreign country;
i) Take charge of formulating measures and negotiate the compensation in the case of trade remedy investigation into the imports of Vietnam;
k) Inspect the implementation of trade remedies of organizations and individuals related to the investigation and imposition of trade remedies;
l) Other duties and powers in accordance with regulations of law.
3. The head of the investigating authority who is appointed and dismissed by the Minister of Industry and Trade shall organize and direct the investigating authority to fulfill the duties and exercise the powers prescribed in Clause 2 of this Article.
4. The Minister of Industry and Trade shall provide detailed regulations on the responsibilities, power and organizational structure of the investigating authority.
Article 74. Interested parties in investigation
1. Interested parties include:
a) Overseas organizations and individuals that produce and export products under consideration to Vietnam;
b) Importers of products under consideration;
c) Foreign associations whose majority of members are organizations and individuals producing and exporting products under consideration;
d) The Government and competent authorities of the exporting country of product under consideration;
dd) Organizations and individuals that submit the application for the trade remedies;
e) Domestic producers of like products;
g) Domestic associations whose majority of members are producers of like products;
h) Other organizations and individuals that obtain legal rights and interests related to the investigated cases or facilitate the investigation or representative organizations of protection of customer rights.
2. An organization or individual shall register and be approved by the investigating authority to become an interested party.
3. An interested party may use the information provided by the other interested parties, except for the information and documents prescribed in Clause 2 Article 75 of this Law.
Article 75. Provision and collection of information and documents and the security during the trade remedy investigation
1. Interested parties shall provide necessary information and documents at the request of the investigating authority.
2. During the investigation, the investigating authority and subjects that are entitled to use information and documents related to the case shall ensure the information security at the request of providers of information and documents.
3. The investigating authority may offer the assessment or verify the information and documents provided by interested parties or collect more necessary information and documents to deal with the trade remedy case. The investigating authority may conduct the site investigation including overseas investigation.
4. If the investigated subject prevent the investigating authority from accessing to information or refuse to provide information and documents that are important for the investigation, the investigating authority may use the information and documents provided by the interested parties, those collected by the investigating authority or existing information and documents to lead to the conclusion.
Article 76. Dealing with cases in which the Vietnamese exports are subject to trade remedy investigation
1. If a Vietnamese trader is subject to trade remedy investigation, at the request of the relevant association or trader, the Ministry of Industry and Trade will take charge and cooperate with Ministries, ministerial authorities and competent authorities in the provision of the following assistance for the trader within its duties and powers:
a) Provide the information related to the case;
b) Negotiate with the import country that is conducting the trade remedy investigation into Vietnamese exports;
c) Sue the import country for the violations of relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory if any;
d) Provide other aids in accordance with regulations of law.
2. If a Vietnamese trader is subject to countervailing duty investigation of the import country, the Ministry of Industry and Trade will take charge and cooperate with Ministries, ministerial authorities and People’s Committee of the province in formulating the measure for the cooperation with the foreign investigating authority in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. If a Vietnamese trader is subject to safeguard investigation of the import country, the Ministry of Industry and Trade will take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial and organizations and individuals in formulating the measure for requesting the compensation and taking retaliatory actions in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Section 2. ANTI-DUMPING MEASURES IMPOSED ON imports OF VIETNAM
Article 77. Anti-dumping measures
1. Anti-dumping measure imposed on imports of Vietnam (hereinafter referred to as “anti-dumping measure”) is a measure imposed on products that are dumped when being imported to Vietnam, which causes material injury or threaten to cause material injury to domestic industry or retard the establishment of the domestic industry.
2. A product that is determined as dumped if price of this product imported to Vietnam is less than the comparable price of its like products sold in the exporting country or third country under the common commercial conditions or the price that is self-calculated by the investigating authority.
3. Anti-dumping measures include:
a) Imposition of anti-dumping duty;
b) Undertakings to implement measures for removing the dumping carried out by organizations and individuals producing and exporting products subject to the anti-dumping measures with the investigating authority of Vietnam or domestic producers in case of the approval of the investigating authority.
Article 78. Conditions for the application of anti-dumping measures
1. Anti-dumping measures will be applied if all following conditions are satisfied:
a) Imports of Vietnam are dumped with specific dumping margins, except for the case prescribed in Clause 2 of this Law;
b) There is material injury or threat of material injury to the domestic industry or material retardation of establishment of the domestic industry;
c) There is the existence of a causal link between the dumping on imports and injury to the domestic industry prescribed in Point b of this Clause.
2. The anti-dumping measure shall not be imposed on a product whose dumping margin is not more than 2 % of its export price.
3. If the production of imports that originate in a country accounts for not more than 3% of the total production of their imports of like products to Vietnam and the total production of products that originate in countries satisfying the abovementioned conditions accounts for 7% or less of the total production of their imports of like products to Vietnam, these countries will be exempt from anti-dumping measures.
Article 79. Bases for conducting anti-dumping investigations
1. The anti-dumping investigation will be conducted if an organizations or individual representing the domestic industry submit an application for the anti-dumping measures.
2. The application shall be considered to have been made on behalf of the domestic industry if the following conditions are satisfied:
a) The total production of like products produced by the applicant(s) and domestic producers supporting the application is greater than those produced by domestic producers that object to the application;
b) The total production of like products produced by the applicant(s) and domestic producers supporting the application accounts for at least 25% of total production of like products produced by the domestic industry.
3. The Minister of Industry and Trade shall decide the investigation if there is obvious evidence that the import of dumped products causes the material injury or threat of material injury to the domestic industry or retard the establishment of the domestic industry;
Article 80. Contents of an anti-dumping investigation
1. Determine dumped products imported to Vietnam and the dumping margin, including:
a) Determine the comparable price;
b) Determine the prices of exports;
c) Make an equal comparison between the comparable price and the export price and determine the specific dumping margin of product under consideration for each organization or individual producing and exporting the products under consideration (hereinafter referred to as "producer and exporter).
2. Determine the material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry;
3. Determine the causal link between the import of dumped products and the material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry.
4. Determine impacts of anti-dumping measures on the economy and society.
Article 81. Imposition of anti-dumping measures
1. The imposition of provisional anti-dumping duty is decided by the Minister of Industry and Trade according to the preliminary determination provided by the investigating authority. The rate of provisional anti-dumping duty shall not exceed the dumping margin defined in the preliminary determination.
The provisional anti-dumping duty shall be imposed within 120 days from the days on which the decision on imposition of anti-dumping duty comes into force. In case of the request of an exporter of like products exported to Vietnam, the Minister of Industry and Trade will give an extension of provisional anti-dumping duty up to 60 days.
2. The price undertaking measure shall be imposed as follows:
a) After the preliminary determination is reached and before the investigation finishes, the producer and exporter of products under consideration can make an price undertaking with the investigating authority on voluntary adjustments to the sale price or voluntary restriction of the production of products under consideration exported to Vietnam;
b) The investigating authority can accept or refuse the price undertaking or request the adjustments to contents of the price undertaking based on opinions of the representative of the domestic industry.
3. The anti-dumping duty shall be imposed as follows:
a) If the price undertaking prescribed in Clause 2 of this Clause is not made, after the investigation finishes, the investigating authority will publish the final determination related to the contents of the investigation prescribed in Article 80 of this Law. The final determination provided by the investigating authority and main bases thereof shall be notified to relevant parties of the case via appropriate measures.
b) According to the final determination of the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide whether the anti-dumping duty is imposed;
c) The rate of the anti-dumping duty shall not exceed the dumping margin defined in the final determination;
d) The maximum duration of anti-dumping duty is 05 years from the day on which the decision on imposition of anti-dumping duty comes into force, unless it is extended as prescribed in Clause 2 Article 82 of this Law.
4. The retroactivity of the anti-dumping duty shall be specified as follows:
a) If the final determination of the investigating authority show that there is material injury or threat of material injury to the domestic industry, the Minister of Industry and Trade will make a decision on the retroactive imposition of the anti-dumping duty;
b) The anti-dumping duty will be imposed retroactively on imports within 90 days before the provisional anti-dumping duty is imposed if the imports are determined to be dumped and the volume or quantity of dumped products imported to Vietnam rise sharply in the period from the date of the investigation to the date of imposition of provisional anti-dumping duties causing the injury which is difficult to be repaired to the domestic industry.
Article 82. Review of the imposition of anti-dumping measures
1. The review upon the request of interested parties shall be carried out as follows:
a) After 1 year from the day on which the decision on imposition of anti-dumping measures is issued, the Minister of Industry and Trade may decide to review anti-dumping measures at the request of one or multiple interested parties and evidence provided by them;
b) Procedures for the review shall not obstruct the imposition of anti-dumping measures in force;
c) The time limit for the review is 06 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
2. The final review shall be carried out as follows:
a) Within 1 year before the expiry date of anti-dumping measures, the Minister of Industry and Trade shall decide to carry out the final review of the imposition of anti-dumping measures;
b) The review aims to determine the necessity, reasonableness and socio-economic impacts of the continuity of imposition of anti-dumping measures;
c) According to the result of review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide whether to grant an extension of anti-dumping measures;
d) The time limit for the final review is 09 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 03 months if necessary.
3. The review applied to a foreign producer or exporter that do not export the products under consideration to Vietnam in the beginning of investigation but subsequently export such products to Vietnam (hereinafter referred to as “new exporter”) shall be carried out as follows:
a) The new exporter may submit an application to the investigating authority to request for the review and determination of the particular rate of the anti-dumping duty;
b) According to results of the review given by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide to impose the particular rate of anti-dumping duty on the new exporter under review;
c) The time limit for the review applied to new exporters is 03 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 03 months if necessary.
4. The review of the scope of products subject to anti-dumping measures shall be carried out as follows:
Interested parties can request the investigating authority to review the scope of products subject to anti-dumping measures;
b) An application for the review shall include evidence and information proving that the imposition of anti-dumping measures on the entire products is not reasonable;
c) According to the determination of the review given by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide the adjustments to the scope of products that are subject to the anti-dumping measures;
c) The time limit for the review of products subject to the anti-dumping measure is 06 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 03 months if necessary.
Section 3. COUNTERVAILING MEASURES IMPOSED ON IMPORTS OF VIETNAM
Article 83. Countervailing measures
1. Countervailing measure imposed on imports of Vietnam (hereinafter referred to as “countervailing measure”) is a measure imposed on products that are subsidized when being imported to Vietnam, which causes the material injury or threat of material injury to the domestic industry or retards the establishment of the domestic industry.
2. Countervailing measures include:
a) The imposition of countervailing duties
b) The undertakings between the producer or exporter or the Government thereof and the competent authority of Vietnam on the voluntary removal or reduction of subsidies or price undertakings;
c) Other countervailing measures.
Subsidy is a financial contribution by a government or any public body within the territory of a country whose products are imported to Vietnam via the following forms to benefit organizations and individuals receiving such subsidies:
1. A government practice involves a direct transfer of funds, potential direct transfers of funds or liabilities;
2. The government revenue that is otherwise due is foregone or not collected;
3. A government provides products or services other than general infrastructure, or purchases products;
4. A government buys products or services with the price higher than the market price;
5. A government sells products or services with the price lower than the market price;
6. A government makes payments to a funding mechanism, or entrusts or directs a private body to carry out one or multiple types of functions illustrated in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article which would normally be vested in the government and the practice, in no real sense, differs from practices normally followed by governments;
7. Any form of income or price support;
8. Any form of subsidies that is not mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article shall be determined according to the principle of fairness and reasonableness and not against international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
Article 85. Subsidies subject to countervailing measures
The following subsidies shall be subject to the countervailing measure, unless other regulations specified in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
1. Subsidies upon the export performance;
2. Subsidies upon the use of domestic over imported products;
3. Subsidies prescribed in Article 84 of this Law which cause nullification or impairment of benefits accruing directly or indirectly to Vietnam in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 86. Conditions for the imposition of countervailing measures
1. A countervailing measure will be imposed on imports if all following conditions are satisfied:
a) Products are subsidized as prescribed in Articles 84 and 85 of this Law and the rate of subsidy is specific, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article;
b) There is material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry;
c) There is the existence of a causal link between the import of subsidized products prescribed in Point a of this Clause and the injury to the domestic industry prescribed in Point b of this Clause.
2. The countervailing measure shall not imposed on producers or exporters of a developed country whose rate of subsidization is not more than 1% of the price of products exported to Vietnam, producers or exporters of a developing country whose rate of subsidization is not more than 2% of the export price and producers or exporter of a less-developed country whose rate of subsidization is not more than 3% of the export price.
3. If the production of imports originating in a developing country accounts for not more than 4% of total imports of like products to Vietnam and the total production of imports originating in developing countries and satisfying the abovementioned conditions accounts for not more than 9% of the total imports of like products to Vietnam, these countries will be exempt from the countervailing measures.
Article 87. Bases for conducting countervailing duty investigations
1. A countervailing duty investigation will be conducted if a representative of the domestic industry requests for the imposition of countervailing measures.
2. The application for the countervailing measures shall be considered to have been made on behalf of the domestic industry if the following conditions are satisfied:
a) The total production of like products produced by the applicant(s) and domestic producers supporting the application is greater than those produced by domestic producers that object to the application;
b) The total production of like products produced by the applicant(s) and domestic producers supporting the application accounts for at least 25% of total production of like products produced by the domestic industry.
3. The Minister of Industry and Trade shall decide the investigation if there is obvious evidence that the import of subsidized products causes the material injury or threat of material injury to the domestic industry or retards the establishment of the domestic industry.
Article 88. Contents of a countervailing duty investigation
1. Determine subsidized products imported to Vietnam and the rate of subsidization, including:
a) Determine the value of subsidy;
b) Determine the export price;
c) Determine the specific rate of subsidization imposed on each foreign producer or exporter.
2. Determine the material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry, including:
a) Determine the production of subsidized imports and impacts on prices of like products in the domestic market;
b) Determine impacts of subsidized imports on the domestic industry.
3. Determine the causal link between the import of subsidized products and the material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry.
4. Determine impacts of countervailing duties on the economy and society.
Article 89. Imposition of countervailing measures
1. The imposition of provisional countervailing duty is decided by the Minister of Industry and Trade according to the preliminary determination provided by the investigating authority. The rate of provisional countervailing duty shall not exceed the rate of subsidization defined in the preliminary determination.
The maximum duration of provisional countervailing duty is 120 days from the day on which the decision on imposition of provisional countervailing duty comes into force. The Minister of Industry and Trade may grant an extension of this measure up to 60 days.
2. The undertakings measure shall be imposed as follows:
a) After the preliminary determination is reached and before the investigation finishes, the producer or exporter of products under consideration or the Government subsidizing products can make an undertaking with the investigating authority on voluntary removal of subsidy, reduction of the rate of subsidization, adjustments to the prices of exports or imposition of other appropriate measures;
b) The investigating authority can accept, refuse the undertaking or request the adjustments to contents of the undertaking based on opinions of the representative of the domestic industry.
3. The countervailing duty shall be imposed as follows:
a) If the undertaking prescribed in Clause 2 of this Clause is not made, after the investigation finishes, the investigating authority will publish the final determination related to the contents of the investigation prescribed in Article 88 of this Law. The final determination of the investigating authority and main bases thereof shall be notified to interested parties via appropriate measures.
b) According to the final determination provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide whether the countervailing duty is imposed;
c) The rate of countervailing duty shall not exceed the rate of subsidization defined in the final determination;
d) The maximum duration of countervailing duty is 05 years from the day on which the decision on imposition of countervailing duty comes into force, unless it is extended as prescribed in Clause 2 Article 90 of this Law.
4. Retroactivity of the countervailing duties
a) If the final determination provided by the investigating authority shows that there is material injury or threat of material injury to the domestic industry, the Minister of Industry and Trade will decide the retroactivity of countervailing duties;
b) Countervailing duties will be imposed retroactively on imports within 90 days prior to the date of imposition of provisional countervailing duties if the imports are determined to be subsidized and the volume or quantity of subsidized products imported to Vietnam rise sharply in the period from the date of the investigation to the date of imposition of provisional countervailing duties causing the injury which is difficult to be repaired to the domestic industry
5. Other countervailing measures shall be imposed in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of international law.
Article 90. Review of countervailing measures
1. The review of countervailing measures at the request of an interested party shall be carried out as follows:
a) After 1 year from the day on which the decision on imposition of countervailing measures, the Minister of Industry and Trade may decide to review anti-dumping measures at the request of one or multiple interested parties of the case and evidence provide by them;
b) Procedures for the review shall not obstruct the imposition of countervailing measures;
c) The time limit for the review prescribed in this Clause is 6 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
2. The final review shall be carried out as follows:
a) Within 1 year before the expiry date of anti-dumping measures, the Minister of Industry and Trade shall decide to carry out the final review of the imposition countervailing measures;
b) The review aims to determine the necessity and reasonableness and socio-economic impacts of the continued imposition of countervailing measures;
c) According to results of review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide whether to grant extension of countervailing measures;
d) The time limit for the final review is 9 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
3. The review applied to new exporters shall be carried out as follows:
a) A new exporter may submit an application to the investigating authority to request the review and determination of particular rate of countervailing duty;
b) According to results of the review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide to impose a particular rate of countervailing duty on the new exporter under review;
c) The time limit for the review applied to the new exporter is 3 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
4. The review of the scope of products subject to countervailing measures shall be carried out as follows:
a) Interested parties can request the investigating authority to review the scope of products subject to countervailing measures;
b) An application for the review shall include evidence and information proving that the imposition of countervailing measures on the entire products is not reasonable;
c) According to the determinations of review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide to make adjustments to the scope of products subject to countervailing measures;
d) The time limit for the review of the scope of products subject to countervailing measures is 6 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
5. The review due to the change in situation shall be carried out as follows:
a) At any time after the official countervailing duty comes into force, if one or multiple interested parties finds that the new situation causes the significant change in the rate of subsidization of products subject to official countervailing measures, which leads to the removal of subsidies, material injury or threat of material injury to the domestic industry or the material retardation of establishment of the domestic industry or leads to the immaterial rate of subsidization, these interested parties may request the investigating authority to carry out the review due to changes in situation;
b) An application for the review shall include evidence and information proving that the imposition of countervailing measures is no longer reasonable due to the change in situation;
c) According to the determination of review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide to adjust or withdraw countervailing measures;
d) The time limit for the review due to changes in situation is 9 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
Section 4. SAFEGUARDS IMPOSED ON FOREIGN PRODUCTS IMPORTED TO VIETNAM
Article 91. Safeguard measures
1. Safeguard measure imposed on foreign products imported to Vietnam (hereinafter referred to as “safeguard measure”) is measure imposed on increased imports of particular products to Vietnam, which causes the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry.
2. Safeguard measures include:
a) Imposition of safeguard duties;
b) Imposition of import quotas;
c) Imposition of tariff-rate quotas;
d) Issuance of import license;
dd) Other safeguard measures.
Article 92. Conditions for the imposition of safeguard measures
1. A safeguard measure will be imposed on imports if all following conditions are satisfied:
a) There is an absolute increase or a relative increase in imports compared with domestic production of like products;
b) There is a serious injury or threat of serious injury to the domestic industry;
c) The increased production of imports prescribed in Point a of this Clause is the major cause of the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry.
2. If the production of imports originating in a developing country accounts for not more than 3% of total imports of like products to Vietnam and the total production of products originating in developing countries and satisfying the abovementioned conditions accounts for than 9% of the total production of imports of like products to Vietnam, these countries will be exempt from the safeguard measures.
Article 93. Bases for conducting safeguard investigations
1. The safeguard investigation will be conducted if a domestic producer of like or directly competitive products (“directly competitive products” mean products that are able to be substituted for products subject to the safeguard measures by the buyer due to their advantages and use purposes) submits an application for the imposition of safeguard measures.
2. The application shall prove that the excessive import of products to Vietnam causes the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry.
3. The Minister of Industry and Trade shall decide the investigation if there is clear evidence that the excessive import of products to Vietnam causes the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry.
Article 94. Contents of a safeguard investigation
1. Determine the products that are imported excessively to Vietnam and the rate of the increase in imports.
2. Determine the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry.
3. Determine the causal link between the excessive import of products prescribed in Clause 1 of this Article and the injury to the domestic industry prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 95. Imposition of safeguard measures
1. The imposition of provisional safeguard measures shall be decided by the Minister of Industry and Trade according to the preliminary determination provided by the investigating authority if the delay in imposing safeguard measures causes the serious injury or threat of serious injury which is difficult to be repaired to the domestic industry.
The maximum duration of safeguard measure is 200 days from the day on which the decision on the imposition of safeguard measure comes into force.
2. An official safeguard measure shall be imposed as follows:
a) After the investigation finishes, the investigating authority shall publish the final determinations of contents related to the investigation prescribed in Article 94 of this Law. The final determination of the investigating authority and main bases thereof shall be notified to interested parties of the case via appropriate measures;
b) According to the final determination provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide whether the official safeguard measure is imposed;
c) The maximum duration of safeguard measure including the duration of provisional safeguard measure is 04 years unless this duration is extended as prescribed in Clause 2 Article 96 of this Article;
d) The total duration of the safeguard measure including the duration of the provisional measure, the official measure and extension thereof shall not exceed 10 years.
Article 96. Review of safeguard measures
1. The mid-term review shall be carried out as follows:
a) If the duration of the safeguard measure exceeds 03 years, the investigating authority shall review the situation not later than the mid-term of the measure to decide whether to maintain, withdraw or increase the pace of liberalization of the safeguard measure;;
b) According to results of the review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall make a decision on maintenance, withdrawal or increase of the pace of liberalization of the safeguard measure;
c) The time limit for the mid-term review is 6 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
2. The final review shall be carried out as follows:
a) Before the duration of a safeguard measure expires, domestic producers of like or directly competitive products that wish to extent the duration of the safeguard measure shall submit an application for the extension of the safeguard measure. An application for the extension of the safeguard measure shall obtain the evidence showing that the domestic industry has made necessary adjustments to raise its competitive capability and the withdrawal of the safeguard measure will cause the serious injury or threat of serious injury to the domestic industry;
b) The investigating authority can base on the request for the extension of the safeguard measure prescribed in Point a of this Clause or conduct a final review of the imposition of the measure;
c) According to results of the review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall make a decision on the withdrawal or extension of the safeguard measure;
d) The level of the safeguard measure in the extension thereof shall not be higher than those of the original safeguard measure immediately preceding the expiry date;
dd) The time limit for the final review is 06 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 06 months if necessary.
3. The review of the scope of products subject to a safeguard measure shall be carried out as follows:
a) Importers of products subject to the safeguard measure can request the investigating authority to review the scope of products subject to the safeguard measure;
b) An application for the review shall include evidence and information proving that the imposition of the safeguard measure on the entire products is not reasonable;
c) According to the determinations of review provided by the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall decide to make adjustments to the scope of products subject to the safeguard measure;
d) The time limit for the review of products subject to the safeguard measure is 6 months from the day on which the decision on review is issued, with a possible extension up to 3 months if necessary.
Article 97. Reapplication of safeguard measures
1. A safeguard measure that has been imposed on a type of products can be imposed again on these products. To be specific:
a) If the safeguard measure has been imposed for more than 04 years, including the extension thereof (if any), it will be only imposed again after a period of time equal to at least a half of duration of the original safeguard measure;
b) If the safeguard measure has been imposed from more than 180 days to less than 04 years, including the extension thereof (if any), it will be only imposed again after 02 years from the expiry date of the original safeguard measure;
c) If a new safeguard measure has a duration of 180 days or less, it may be applied so long as at least one year has elapsed since the date of introduction of the original safeguard measure and so long as such a safeguard measure has not been imposed on the same product more than twice in the five-year period before the day on which the reapplication of the safeguard measure comes into force.
2. Procedures for an investigation into the reapplication of a safeguard measure shall be the same as those for a safeguard investigation.
1. The compensation and compensation level for the imposition of a safeguard measure shall comply with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The compensation and compensation level shall be determined according to results of the consultation of interested parties.
3. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant Ministries and ministerial authorities in formulation a plan for the compensation and submit it to the Prime Minister for the approval before consulting victims of the imposition of the safeguard measure.
Article 99. Special safeguards
1. Special safeguard is a safeguard measure that is imposed by the Minister of Industry and Trade in the cases where the imports of Vietnam grow excessively as a result of the reduction of tax according to the regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The special safeguard shall only be imposed on products that originate in specific countries in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. The special safeguard investigation shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
URGENT CONTROL IN FOREIGN TRADE ACTIVITES
Section 100. Cases subject to urgent control measures
1. Products come from countries, territories, geographic areas which are in war, engage in wars or conflicts or are at risk of armed conflicts, which directly or indirectly affects the security and interests of Vietnam.
2. Products come from countries, territories or geographic areas affected by natural disaster, epidemics or environmental incidents which are publicly disclosed or proved to cause serious threats to the health of consumers of such products by the competent authority of Vietnam.
3. Products come from countries, territories or geographic areas and obtain technical incidents, shortcoming and errors which are publicly disclosed or proved to produce direct and serious effects on the health of consumers of such products by the competent authority of Vietnam.
4. Products come from countries, territories or geographic areas and cause serious effects on the environment, ecological environment and biodiversity of Vietnam and the competent authority of Vietnam have public information or scientific basis to prove these effects.
5. The balance of payment is imbalanced
6. Other especially serious cases prescribed by law.
Article 101. Principles of urgent control measures
1. The urgent control measure shall only be imposed in the cases prescribed in Article 100 of this Law.
2. The competent authority shall decide the imposition of administrative measures in accordance with regulations in Chapter II of this Law.
3. The competent authority that decides the imposition of urgent control measures shall select the least trade restrictive measure.
4. The urgent control measure shall be removed if the cases prescribed in Article 100 of this Law no longer exist or through a negotiation.
Article 102. Consultation in case of urgent control measures
1. Before and after the urgent control measure is issued or removed, the competent authority imposing such measures shall consult the commercial partners affected directly by the safeguards measures in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Relevant ministers and heads of ministerial authorities shall provide detailed regulations on the consultation in case of urgent control measures.
MEASURES FOR DEVELOPING FOREIGN TRADE ACTIVITES
Article 103. General policies on developing foreign trade activities
1. The State shall formulate policies on developing foreign trade activities via the following measures;
a) Credit activities prescribed by the Government in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Trade promotion to speed up foreign trade activities including the assistance in construction, protection, development and promotion of brands of domestic products in foreign markets; establishment and provision of trade promotion information system ; connection between traders to promote effective export and import to serve domestic production or export processing;
c) Other measures for expanding export and import markets.
2. All domestic and foreign authorities and traders may promote the development of foreign trade in accordance with regulations of law.
3. Measures for developing foreign trade activities shall be conformable with the orientation of the strategies for socio-economic development and foreign trade in each period formulated by the Prime Minister.
4. Measures for developing foreign activities shall be implemented effectively and cooperated with measure for developing investment and tourism activities.
Article 104. Specific policies on developing foreign trade activities
1. The State shall formulate the policy on developing foreign trade activities related to domestic products obtaining the competitive advantages, technological products and input materials serving the domestic production.
2. The State shall formulate policies on encouraging small and medium-sized enterprises and enterprises in mountainous regions, border regions, islands, remote and isolated regions, ethnic minority regions and regions whose socio-economic conditions are difficult or especially difficult to engage in foreign trade activities.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 105. Development of the foreign trade via trade promotion
1. The policy on trade promotion assisting the foreign trade shall be implemented by the following authorities and organizations:
a) Domestic trade promotion authorities and organizations;
b) Overseas trade promotion organizations;
c) Foreign trade promotion organizations in Vietnam;
d) Representative missions of Socialist Republic of Vietnam in foreign countries and trade representatives.
2. Activities for developing foreign trade via trade promotion include:
a) Formulate and execute national programs and activities for trade promotion, formulate and develop national trade names of products and products decided by the Prime Minister to develop the foreign trade in accordance with conditions for socio-economic development in each period;
b) Formulate and carry out activities of the market development, formulation and promotion of trade names of local products and products carried out by the local government to develop the foreign trade in accordance with conditions for socio-economic development in each period;
c) Carry out activities of trade connection and join distribution systems in foreign countries and in Vietnam;
d) Provide assistance in the development and operation of trade and logistics infrastructure;
dd) Provide assistance in the research into development and enhancement of the quality of products and products;
e) Provide the training to improve the traders’ capacity in trade promotion and market development;
g) Carry out other activities in accordance with regulations of law.
3. Associations, socio-professional organizations and business entities that establish or join overseas trade promotion organizations shall comply with regulations of Vietnam law and law of relevant countries.
4. According to the export growth targets decided by the National Assembly in each period, the competent authority shall provide funding for activities of trade promotion carried out by authorities, organizations and individuals in accordance with regulations of law on the state budget.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 106. Development of the foreign trade via activities of foreign trade promotion organizations in Vietnam
1. Trade promotion organizations and organizations of foreign countries (hereinafter referred to as “foreign trade promotion organizations) may establish their representative offices in Vietnam to carry out their activities related to the trade promotion and development of foreign trade.
2. A foreign trade promotion organization will establish its representative office in Vietnam if:
a) It is established in accordance with regulations of foreign law; and
b) Its charter and operating purposes are conformable with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. The Government shall provide specific regulations on the establishment and management of representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam.
Article 107. Development of the foreign trade via activities of trade representatives
1. Trade representatives are organized in areas that wish to develop foreign trade activities in order to serve the development of foreign trade activities of the country in accordance with regulations of law and provide assistance in the protection of economic and commercial interests of Vietnam and Vietnamese traders in foreign trade activities.
2. The organization and operation of trade representative shall comply with regulations of law on overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam.
DEALING WITH DISPUTES RELATED TO THE IMPOSITION OF MEASURES FOR FOREIGN TRADE MANAGEMENT
Article 108. Principles for dealing with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management
1. Only disputes related to the imposition of measures for foreign trade management and the relationship between the Government of Vietnam and foreign government shall be dealt with in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Rights and interests of Vietnam shall be protected promptly and reasonably.
3. Disputes related to the foreign trade between a Vietnamese trader and a foreign trader shall be dealt with by these traders in accordance with their agreement, regulations of Vietnam law and regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 109. Regulatory authorities dealing with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management
1. The Government is the regulatory authority having the power to deal with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management. The Government shall assign Ministries and ministerial authorities to deal with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management.
2. The Ministry of Industry and Trade shall work as a focal point to assist the Government in dealing with disputes related to the imposition of measures for foreign trade management.
Article 110. Procedures for dealing with disputes sued by foreign governments
1. If a foreign government sues the Government of Vietnam in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory related to measures for foreign trade management imposed by the State of Vietnam, the Ministry of Industry and Trade will cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities, authorities and organizations in formulating the plan for dealing with the dispute and submit it to the Prime Minister for approval.
2. Relevant Ministries, ministerial authorities, authorities and other organizations shall carry out the assigned duties according to the approved plan for dealing with the dispute.
3. The Government shall provide specific regulations on procedures for and the cooperation in dealing with disputes sued by foreign governments.
Article 111. Procedures for dealing with disputes sued by the Government of Vietnam
1. If the Government finds that measures for foreign trade management of a foreign country obtains regulations affecting rights and interests of Vietnam or base on requests of traders or associations, the Government will decide to sue for such measures in accordance with regulations of this Law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The Ministry of Industry and Trade shall cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities, authorities and other organizations in formulating the plan for dealing with the dispute and submit it to the Prime Minister for approval.
3. Relevant Ministries, ministerial authorities, authorities and other organizations shall carry out the assigned duties according to the approved plan for dealing with the dispute.
4. The Government shall provide specific regulations on procedures for and the cooperation in dealing with disputes sued by the Government of Vietnam.
1. This Law comes into force from January 01, 2018.
2. The following ordinances shall expire from the day on which this Law comes into force, except for the cases prescribed in Article 113 of this Law:
a) The ordinance No. 42/2002/PL-UBTVQH10 on safeguards in the import of foreign products into Vietnam;
b) The ordinance No. 20/2004/PL-UBTVQH11on anti-dumping of imports into Vietnam
c) The ordinance No. 22/2004/PL-UBTVQH11on countervailing duties of imports into Vietnam
3. The following regulations shall be annulled: Clause 3Article 28, Clause 3 Article 29, Clause 3 Article 30, Articles 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246 and 247 of Commercial Law No. 36/2005/QH11.
Article 113. Transition clause
From the day on which this Law comes into force, cases of safeguards whose documents on complaint and investigation are received by the competent authority before this Law comes into force shall continue to be considered and dealt with according to regulations of the ordinance No. 42/2002/PL-UBTVQH10 on safeguards in the import of foreign products into Vietnam, the ordinance No. 20/2004/PL-UBTVQH11on anti-dumping of imports into Vietnam and the ordinance No. 22/2004/PL-UBTVQH11on countervailing duties of imports into Vietnam.
This Law is passed by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 12, 2017 during the 3rd session.
|
CHAIRWOMAN OF NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 36. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 67. Các biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 68. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 69. Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
Điều 70. Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
Điều 72. Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 74. Bên liên quan trong vụ việc điều tra
Điều 77. Biện pháp chống bán phá giá
Điều 79. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 80. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 81. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 82. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 87. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 88. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 89. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 90. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Điều 110. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ nước ngoài khởi kiện
Điều 111. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ Việt Nam khởi kiện
Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương
Điều 14. Các trường hợp ngoại lệ
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
Tiểu mục 1. TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU
Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa
Điều 48. Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Điều 49. Quản lý hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài
Điều 51. Quản lý hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Điều 52. Quản lý hoạt động đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
Điều 54. Cơ chế điều hành hoạt động thương mại biên giới tại cửa khẩu biên giới trên đất liền
Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại thương
Điều 22. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
Điều 28. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do