Chương II Luật Quản lý ngoại thương 2017: Các biện pháp hành chính
Số hiệu: | 05/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về Giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc quản lý theo giấy phép, theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
- Chỉ áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ môi trường.
- Việc áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh bạch; tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
- Trên cơ sở tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Chính phủ quy định:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện;
+ Phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục;
+ Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục.
Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cấm xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Cấm nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
1. Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
c) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục;
d) Gây nguy hại đến môi trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo sinh vật gây hại, đe dọa an ninh lương thực, nền sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tạm ngừng nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
1. Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này;
b) Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Bộ Công Thương thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận khi có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Hạn chế xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu, cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa, quyền xuất khẩu hàng hóa của thương nhân.
2. Hạn chế nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu, cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân.
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này không vì mục đích thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
1. Hạn ngạch xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa bảo đảm cân đối vĩ mô, tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ;
c) Khi nước nhập khẩu áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
2. Bộ Công Thương công bố hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
1. Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
2. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
Chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định cửa khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhất định.
1. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu nhằm quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất, kỹ thuật của từng cửa khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thương nhân có quyền tự do lựa chọn cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các cửa khẩu đã được chỉ định.
1. Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quyết định, công bố hàng hóa, cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện.
2. Quyết định áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 45 ngày trước ngày có hiệu lực.
Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nhất định.
1. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được chỉ định.
1. Quản lý theo giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo giấy phép) là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương cho thương nhân để thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Quản lý theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo điều kiện) là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quy định điều kiện về chủ thể kinh doanh, chủng loại, số lượng, khối lượng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, địa bàn mà thương nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không cần phải cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Chỉ áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ môi trường.
2. Việc áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh bạch; tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
3. Trên cơ sở tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện; quy định phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục.
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan hải quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
2. Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.
Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do trong các trường hợp sau đây:
1. Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;
2. Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do; quy định thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do.
1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện;
c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Điều 40 của Luật này.
2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;
d) Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
3. Trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Thủ tục tạm nhập, tái xuất được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.
2. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.
4. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép chuyển khẩu hàng hóa, trừ trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2. Thương nhân chỉ phải làm thủ tục chuyển khẩu tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng hóa chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
2. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
3. Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
5. Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Căn cứ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
2. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời gian quá cảnh hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
1. Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.
2. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng tiền thì thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thì hàng hóa đó phải không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Trường hợp thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Thương nhân được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài đối với hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
1. Thương nhân được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.
1. Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài hàng hóa lưu thông hợp pháp.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với việc nhập khẩu sản phẩm gia công phục vụ tiêu dùng trong nước theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Hoạt động ngoại thương với nước có chung biên giới với Việt Nam tại khu vực biên giới (sau đây gọi là hoạt động thương mại biên giới) được áp dụng các biện pháp quản lý đặc thù sau đây:
a) Quy định về hàng hóa, số lượng hàng hóa, định mức miễn thuế, địa điểm và phương thức đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới;
b) Quy định về hàng hóa, địa điểm, phương thức và hoạt động hỗ trợ đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân đã được thoả thuận trong điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có chung biên giới.
2. Các nguyên tắc trong quản lý hoạt động thương mại biên giới bao gồm:
a) Nhà nước tăng cường hỗ trợ và phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp nơi có biên giới trong việc tổ chức, quản lý hoạt động thương mại biên giới nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân, cư dân biên giới;
b) Người, phương tiện, hàng hóa trong hoạt động thương mại biên giới chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các hoạt động thương mại biên giới được hưởng một số chính sách quản lý đặc thù về địa bàn, hàng hóa, phí, lệ phí, phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hoạt động thương mại biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính. Trường hợp hoạt động thương mại biên giới được thực hiện qua cửa khẩu khác, qua nơi mở ra cho qua lại biên giới thì phải bảo đảm các điều kiện, chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quyết định, công bố Danh mục các cửa khẩu khác và nơi mở ra cho qua lại biên giới được phép thực hiện hoạt động thương mại biên giới quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các khu vực trên bị ách tắc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới, căn cứ vào điều kiện hạ tầng, kỹ thuật tại khu vực đó, có thể áp dụng biện pháp ưu tiên xuất khẩu hàng hóa là thực phẩm tươi sống, nông sản mau hỏng hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa cho đến khi không còn ách tắc.
3. Việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu biên giới trên đất liền phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại sau đây tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền:
a) Hoạt động hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hậu cần thương mại bao gồm: giao nhận, vận chuyển hàng hóa, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, phiên dịch, bảo vệ và các hoạt động nâng cao năng lực hậu cần thương mại khác;
c) Hoạt động tài chính, tiền tệ bao gồm: đổi tiền, gửi tiền, thanh toán;
d) Hoạt động hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới; tư vấn, môi giới, đại lý mua bán, ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quảng cáo, hội chợ, triển lãm;
đ) Hoạt động hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường giao thông, điện, nước, chợ biên giới, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kho, bãi, trạm cân điện tử, phòng cháy, chữa cháy;
e) Các hoạt động hỗ trợ thương mại khác tại khu vực cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa được đưa từ khu vực hải quan riêng ra nước ngoài như đối với hàng hóa được đưa từ nội địa ra nước ngoài.
2. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương, trừ biện pháp cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, biện pháp kiểm dịch đối với hàng hóa được đưa từ nước ngoài vào khu vực hải quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa mua bán, vận chuyển giữa các khu vực hải quan riêng trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Việc vận chuyển hàng hóa giữa các khu vực hải quan riêng phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
SECTION 1. THE PROHIBITION OF EXPORT OR IMPORT AND SUSPENSION OF EXPORT OR IMPORT
Subsection 1. PROHIBITION OF EXPORT AND IMPORT
Article 8. The prohibition of export and import
1. Prohibition of export is a measure imposed by the competent authority to prohibit delivering products from domestic markets to customs-controlled areas or out of territory of Vietnam.
2. Prohibition of import is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from customs-controlled areas to domestic markets or from other countries to Vietnam.
Article 9. Imposition of the prohibition of export or import
1. The prohibition of export will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) Products to be exported related to national defense and security have not obtained the permission of the competent authority for export;
b) The prohibition aims to protect relics, antiques and national precious objects in accordance with the law on cultural heritage;
c) The prohibition of export is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The prohibition of import will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) Products to be imported related to national defense and security have not obtained the permission of the competent authority for import;
b) Products damage the health and safety of customers;
c) Products affect the social order and safety, social morality and good customs and habits;
d) Products damage the environment and biodiversity, pose a high risk of obtaining pests, threaten the food security, production and export of Vietnam and infringe intellectual property rights;
dd) The prohibition of import is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 10. The list of prohibited exports and imports
1. The list of prohibited exports and imports is made by the Government.
2. The Prime Minister shall allow the export and import of products prescribed in Clause 1 of this Article to for special purposes or for purposes of warranty, analysis, testing, scientific research, medical, pharmaceutical production and national defense and security.
3. The export and import of products included in the list of prohibited exports and imports related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Subsection 2. The suspension of export or import
Article 11. The suspension of export or import
1. Suspension of export is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from domestic market to customs-controlled areas or out of Vietnam territory for a certain period of time.
2. Suspension of import is a measure imposed by the competence authority to prohibit delivering products from customs-controlled areas to domestic markets or from other countries to Vietnam for a certain period of time.
Article 12. Imposition of the suspension of export or import
1. The suspension of export will be imposed if:
a) Products are subject to the urgent control measure for the foreign trade management prescribed in Chapter V of this Law; or
b) Products are mentioned in Article 9 of this Law but have not been included in the list of prohibited exports and imports.
2. The suspension of export or import shall be removed if the period of suspension has expired or the products are no longer mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 13. The power to impose the suspension of export or import
1. The Minister of Industry and Trade shall decide the suspension of export or import according to opinions or requests of relevant Ministries and ministerial authorities and take the responsibility for their decisions unless there are other regulations in law on veterinary medicine, plant protection and phytosanitary measures.
2. The Ministry of Industry and Trade shall notify relevant international business entities and countries according to the agreed procedures if the decision on suspension of export or import prescribed in Clause 1 of this Article is issued.
Article 14. Exception to the suspension of export or import
1. The Minister of Industry and Trade shall give permission to export or import the products that have obtained the decision on suspension of export or import for special purposes or purposes warranty, analysis, testing, scientific research, medical, pharmaceutical production and national defense and security according to opinions or requests of relevant Ministries and ministerial authorities and take the responsibility for their decisions unless there are other regulations in law on veterinary medicine, the plant protection and phytosanitary measures.
2. The export and import of products that have obtained the decisions on suspension of export or import related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Section 2. EXPORT RESTRICTION AND IMPORT RESTRICTION
Subsection 1. GENERAL PROVISIONS
Article 15. The export restriction and import restriction
1. Export restriction is a measure imposed by the competent authority aiming to limit the quantity, volume and value of exports, border checkpoints for export and the right to export products of traders.
2. Import restriction is a measure imposed by the competent authority aiming to limit the quantity, volume and value of imports, border checkpoints for import and the right to import products of traders.
Article 16. Exception to the export and import restriction
1. The export and import of restricted products prescribed in this Section for non-commercial purposes shall comply with the relevant regulations of law,
2. The export and import of restricted products prescribed in this Section related to customs-controlled areas shall comply with regulations in Section 8 of this Chapter.
Subsection 2. Export and import quotas
Article 17. The export quota and import quota
1. Export quota is a restriction imposed by the competent authority on the quantity, volume and value of Vietnamese exports.
2. Import quota is a restriction imposed by the competent authority on the quantity, volume and value of imports of Vietnam.
Article 18. The imposition of export quotas and import quotas
1. The export quota and import quota will be imposed if one of the following conditions is satisfied
a) The export or import quota is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
b) Products are used for ensuring the balance and growth of the economy for certain periods;
c) An importing country imposes the import quota on Vietnamese exports.
2. The imposition of export or import quotas shall ensure the transparence of the production and value of products; and the transparence and objectiveness of measures for the allocation of export and import quotas.
Article 19. The power to impose export quotas and import quotas
1. The Minister of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant Ministries, ministerial authorities, other organizations and individuals in deciding the imposition of export and import quotas.
2. The Ministry of Industry and Trade shall publish products that are subject to export or import quotas.
Subsection 3. TARIFF-RATE QUOTAS
Article 20. The export tariff-rate quota and import tariff-rate quota
1. Export tariff-rate quota is a measure imposed by the competent authority to decide the quantity, volume and value of exports that shall be imposed specific tariff rates.
2. Import tariff-rate quota is a measure imposed by the competent authority to decide the quantity, volume and value of imports within the quota portion that shall be imposed a tariff rate that is more preferential than those above the quota’s quantitative threshold.
Article 21. The imposition of export tariff-rate quota and import tariff-rate quota
1. The imposition of export tariff-rate quota and import tariff-rate quota shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The import tariff-rate quota shall not be imposed on the quantity, volume and value of products used for the production and processing of exports.
3. The imposition of tariff-rate quotas shall ensure the transparence of the quantity, volume and value of products and the transparence and objectiveness of measures for allocation of export tariff-rate and import tariff-rate quotas.
Article 22. The power to impose tariff-rate quotas
1. Ministers and the heads of ministerial authorities shall decide the amount of tariff-rate quotas imposed on each type of products within their power.
2. The Ministry of Industry and Trade shall publish the imposition of tariff-rate quotas and decide measures for allocation of tariff-rate quotas.
Subsection 4. APPOINTMENT OF BORDER CHECKPOINTS FOR EXPORT AND IMPORT
Article 23. The appointment of border checkpoints for export and import
Appointment of border checkpoints for export or import is a measure imposed by the competent authority to appoint certain border checkpoints through which traders’ products may be exported or imported.
Article 24. Imposition of appointment of border checkpoints for export and import
1. The appointment of border checkpoints for export and import aims to manage and inspect the quality of exports and imports, fight against the illegal transshipment and commercial frauds and protect the prestige of Vietnamese exports. The appointment of border checkpoints for export and import shall be conformable with infrastructures and facilities of each border checkpoint and ensure the national defense and security.
2. The appointment of border checkpoints for export and import shall be transparent and equal and facilitate export and import activities.
3. Traders may exercise their discretion to choose the border checkpoints for export or import from appointed border checkpoints.
Article 25. The power to appoint border checkpoints for export and import
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant regulatory authorities in deciding and publishing products and corresponding border checkpoints for export and import and procedures thereof.
2. The decision on the appointment of border checkpoints for export and import shall be published on mass media at least 45 days before the day on which the decision comes into force.
Subsection 5. APPOINTMENT OF EXPORTERS AND IMPORTERS
Article 26. The appointment of exporters and importers
Appointment of exporters and importers is a measure imposed by the competent authority to appoint certain traders that may export or import particular types of products.
Article 27. Imposition of the appointment of exporters and importers
1. The appointment of importers and exporters will be imposed if one of the following conditions is satisfied:
a) This measure is imposed according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Products obtain the state monopoly in commercial activities in accordance with the law on trade;
c) Products are subject to urgent control measures for the foreign trade management prescribed in Chapter V of this Law;
2. The appointment of exporters and importers shall be transparent, ensure the rights and interests of the State and traders that are appointed to carry out foreign trade activities.
Article 28. The power to appoint exporters and importers
1. The Government shall make the list of products and conditions for the appointment of exporters and importers and assign Ministries and ministerial authorities to manage products according to the list.
2. Ministers and the heads of ministerial authorities prescribed in Clause 1 of this Article shall appoint exporters and importers within their powers and take the responsibility for the inspection of foreign trade activities carried out by appointed exporters and importers.
Section 3. MANAGEMENT THE FOREIGN TRADE VIA LICENSES AND CONDITIONS FOR EXPORT AND IMPORT
Section 29. Management of the foreign trade via licenses and conditions for export and import
1. Management of the foreign trade via import and export licenses (hereinafter referred to as “license-based management”) is a measure imposed by the competent authority to issue import and export licenses or equivalent forms to traders to export and import products.
2. Management of the foreign trade via conditions for export and import (hereinafter referred to as “condition-based management”) is a measure imposed by the competent authority to define conditions for business entities, types, quantity and volume of products, facilities, techniques, equipment and areas which shall be satisfied by traders in case of export and import for which licenses are not required.
Article 30. Imposition license-based managements and condition based-management
1. The condition-based management will only be imposed if it is necessary for social order and safety, social morality, public health, good customs and environment protection.
2. The license-based management and condition-based management shall be conducted transparently and help to save time and money of regulatory authorities and traders.
3. The license-based management and condition-based management shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 31. The power to impose license-based management and condition management
1. The Government shall make the list of exports and imports requiring licenses or subject to certain conditions and define the measures for and scope of the management of Ministers and ministerial authorities related to the products included in the list and procedures for the issuance of export and import licenses.
2. Ministries and ministerial authorities shall publish the list of exports or imports requiring licenses or subject to certain conditions prescribed in Clause 1 of this Article and publish conditions for the export and import of products included in the list.
Section 4. CERTIFICATION OF ORIGINS OF PRODUCTS
Article 32. Certification of origins of products
1. Documents certifying the origin of a product include:
a) A written certificate of origin or other equivalent forms issued to the trader by the competent authority;
b) A self-certification of origin issued by the trader in accordance with regulations in Clause 2 Article 34 of this Law.
2. The Government shall provide detailed regulations on origins of products and certification of origins of products.
Article 33. Imposition of certification of origins of products
The certification of origins of products will be imposed if:
1. An exporter or importer wishes to be entitled to the tariff preference according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
2. The export or import in which origins of products shall be certified as prescribed by law; or
3. The certificate of origin is issued by the competent authority at the request of the trader or the trader self-certifies its origins of products in the cases which are not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 34. The power to impose certification of origins of products
1. The Minister of Industry and Trade shall issue or authorize other organizations to issue certificates of origin.
2. The Minister of Industry and Trade shall issue written consents to traders self-certifying their origins of products.
Section 35. Verification of origins of products
1. The Ministry of Industry and Trade shall inspect and provide instruction on issuance of certificates of origin and self-certification of origins of products carried out by traders.
2. The Ministry of Finance shall direct the customs authority to verify origins of imports and exports when going through the customs procedures in accordance with regulations of law on customs.
Section 5. CERTIFICATION OF FREE SALE
Article 36. Certificates of free sale
1. Certificate of free sale is a certificate issued to an exporter by the competent authority of the exporting country to certify the free sale of products in the exporting country.
2. Certificates of free sale include certificates that are specialized or contain sufficient contents of a certificate of free sale and other certificates containing equivalent contents.
Article 37. Issuance of certificates of free sale
A certificate of free sale will be issued if:
1. The products need certificates of free sale as prescribed by law;
2. An exporter or importer requests for the issuance of certificate of free sale in the cases that are not mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 38. The power to issue certificates of free sale
The Government shall make a list of products that need certificates of free sale and set forth the power and procedures related to the issuance of certificates of free sale.
Section 6. OTHER MEASURES FOR FOREIGN TRADE MANAGEMENT
Subsection 1: TEMPORARY IMPORTATION, TEMPORARY EXPORTATION, AND MERCHANTING TRADE
Article 39. Temporary exportation
1. A trader that imports products from a foreign country to Vietnam territory or from customs-controlled areas to domestic market and exports these products to other countries or customs-controlled areas shall comply with the following regulations:
a) The trader shall obtain the license for temporary importation if the products to be temporarily imported are included in the list of prohibited or suspended exports and imports or products not be freely sold and used in Vietnam; products subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) The trader shall satisfy prescribed conditions for temporary importation of products subject to certain conditions;
c) The trader will only go through the customs procedures at the customs authority of the border checkpoint if the products are not mentioned in Points a and b of this Article and Article 40 of this Law.
2. Temporary imports shall only be stored in Vietnam for a certain period of time.
3. Temporary imports shall be carried out customs procedures when being imported to Vietnam and under the inspection and supervision of the customs authority until they are re-exported.
4. The withdrawal of temporary imports for domestic consumption shall comply with regulations of law on the import management of this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 40. Prohibition and suspension of temporary importation and merchanting trade
1. The prohibition of temporary importation and merchanting trade shall be imposed on the following products:
a) Hazardous wastes, scraps and wastes;
b) Products that are prohibited from the temporary importation or merchanting trade according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
c) Products that have been used and can raise the commercial fraud;
d) Products that pose a high risk of environmental pollution, epidemics and effects on human health and life.
2. The Government shall provide detailed regulations on the list of products prohibited from temporary import and merchanting trade.
3. In order to prevent environmental pollution, epidemics, effects on human health or life, illegal transshipment and the risk of commercial fraud, the Minister of Industry and Trade shall decide to publish products subject to the suspension of temporary importation and merchanting trade.
Article 41. Other forms of temporary importation
1. Except for the temporary importations prescribed in Article 39 of this Law, a trader may import temporarily products that are not included in the list of prohibited exports and imports; products that are suspended from export or import according to the contract with a foreign country to maintain, rent, lend or use these products for another purposes for a certain period of time and re-export these products from Vietnam.
2. Procedures for the temporary importation:
a) A trader shall obtain the license for temporary importation if products have not been freely sold and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) A trader will only go through procedures for temporary importation at the customs authority if products are not mentioned in Points a of this Article.
3. The time limit for temporary importation shall comply with the agreement between the trader and the partner and be registered at the customs authority’s premises where procedures for temporary importation are gone through.
4. If temporary imports are withdrawn for domestic consumption, they shall comply with regulations of law on the import management prescribed in this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 42. Temporary exportation
1. A trader may temporarily export products for purposes of maintenance, repair, production, operation, renting, borrowing, display, exhibition, or for other purposes according to the contract with the foreign partner
2. Procedures for the temporary exportation:
a) A trader shall obtain the license for temporary exportation if the products to be temporarily exported are included in the list of prohibited or suspended exports and imports, have not been sold freely and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export or import licenses;
b) The trader will only go through the procedures for temporary exportation at the customs authority if the products are not mentioned in Points a of this Article.
3. The time limit for temporary exportation shall comply with the agreement between the trader and the partner and be registered at the customs authority where procedures for temporary exportation are gone through.
4. If the temporary exports are withdrawn for overseas consumption, they shall comply with regulations of law on export management prescribed in this law and other relevant regulations of law.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
1. A trader that conducts merchanting trade of products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports, have not been sold freely and used in Vietnam or are subject to export and import quotas, tariff-rate quotas or export and import licenses shall obtain the license for merchanting trade of products, except for the merchanting trade transactions that are carried out without going through any border checkpoint of Vietnam.
2. The trader will only go through the procedures for merchanting trade at the customs authority if the products are not mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Products under merchanting trade transactions that are passed through a border checkpoint of Vietnam shall be subject to the inspection and supervision of the customs authority until they are exported actually out of the Vietnam territory.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Subsection 2. TRANSIT OF PRODUCTS
Article 44. Permission for transit of products
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in requesting the Prime Minister to consider giving permission for the transit of products that are weapons, explosive materials, explosive pre-substances and support tools.
2. The Minister of Industry and Trade shall issue the license for transit of products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports or products prohibited from trading in accordance with regulations of law.
3. Products that are not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article may be transited through the territory of Vietnam and only be gone through customs procedures at the first import border checkpoint and the last export border checkpoint in accordance with regulations of law on customs.
4. The Government shall provide detailed regulations on procedures for the issuance of license for transit of products prescribed in Clauses 1 and 2 of this Clause.
Article 45. Principles for the management of transit of products
1. Exports that are transited shall be the entire imports.
2. Foreign organizations or individuals that use the transit service, transit products themselves or hire foreign traders to transit the products through the territory of Vietnam shall comply with regulations of law on commerce and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and regulations of Vietnam law on exit, entry and transport.
3. The transit of products by air shall comply with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
4. Products that are transited through the territory of Vietnam shall be subject to the supervision of the customs authority during the period of transit, entry and exit through prescribed border checkpoints.
5. The domestic consumption of products in transit shall comply with regulations of law on the management of imports prescribed in this law and other relevant regulations of law.
Article 46. Border checkpoints and routes for the transit of products
1. According to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the Minister of Transport shall prescribe the routes used for transport of transited products.
2. Products shall only be transited through international border checkpoints and according to routes in the territory of Vietnam as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. During the period of transit, any change in routes for the transit of products shall obtain the permission of the Minister of Transport.
Article 47. The period of transit
1. The period of transit through the territory of Vietnam is 30 days or less from the days on which the customs procedures at the import border checkpoint are completed, unless the period is extended or the products are stored in Vietnam, damaged or lost or transit vehicles are broken down during the period of transit.
2. If the products that are stored in Vietnam, damaged or lost or transit vehicles are broken down during the period of transit and it needs more time to store and repair the damage and losses of products, the period of transit will be extended for proper period of time for carrying out the abovementioned work and allowed by the customs authority’s premises where transit procedures are gone through. The period of transit of products prescribed in Clauses 1 and 2 Article 44 of this Law shall obtain the permission of the Minister of Industry and Trade.
3. During the period of storage and repair of damage and losses prescribed in Clause 2 of this Article, products and transit vehicles shall be subject to the supervision of the customs authority.
Subsection 3. PURCHASING AGENTS OF FOREIGN TRADERS
Article 48. Management of purchasing agents’ activities of foreign traders
1. A trader may be a legal purchasing agent of foreign traders, except for the products that are included in the list of prohibited exports and imports or suspended imports.
2. If the purchasing agent is given its pay in money, the payment shall comply with regulations of law on foreign exchange. If the purchasing agent is given its pay in products, these products shall not be included in the list of prohibited or suspended exports and imports. If the purchasing agent is given its pay in products that are included in the list of exports or imports requiring licenses, this payment shall obtain the permission of the competent authority.
3. Purchasing agents of foreign traders shall go through procedures for export and import and fulfill taxes and other financial obligations in accordance with regulations of law.
Article 49. Management of the employment of foreign traders to work as overseas purchasing agents
A trader may employ a foreign trader to work as its overseas purchasing agent, except for the products that are included in the list of prohibited exports and imports or suspended imports.
Subsection 4. ENTRUSTMENT OF EXPORT AND IMPORT
Article 50. Management of the entrustment of export and import
1. A trader may entrust the export or import of products that are not included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
2. If exports or imports require licenses or are subject to certain conditions, the entrusting party or entrusted party shall obtain the license or satisfy conditions for export or import before the entrustment agreement is signed, unless there are other regulations of law.
3. If an entrusting party is not a trader, based on the contract signed in accordance with regulations of law, the entrusting party may have its export or import entrusted, except for the products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
Subsection 5. PROCESSING OF PRODUCTS OF FOREIGN TRADERS AND THE OUTSOURCING OF THE OVERSEAS PROCESSING OF PRODUCTS
Article 51. Management of the processing of products of foreign traders
1. A trader may process legal products of foreign traders, except for products that are included in the list of prohibited or suspended exports and imports.
2. If imports and exports require licenses, the trader will only sign the processing contract after being licensed by the Minister of Industry and Trade in accordance with procedures prescribed by the Government.
3. The Prime Minister shall decide to allow traders to process products that are included in the list of the list of prohibited or suspended exports and imports of foreign traders to have them sold overseas.
Article 52. Management of the outsourcing of overseas processing of products
1. A trader may outsource the processing of legal products.
2. The export of machinery, equipment, materials and auxiliary materials for the processing and the import of processed products shall comply with regulations on export and import management of this Law and other relevant regulations of law.
3. Traders shall fulfill their tax obligations related to the import of processed products for the domestic consumption in accordance with regulations of law on tax.
Section 7. FOREIGN TRADE WITH NEIGHBORING COUNTRIES
Article 53. MANAGEMENT OF THE FOREIGN TRADE WITH NEIGHBORING COUNTRIES
1. The foreign trade with neighboring countries of Vietnam in bordering areas (hereinafter referred to as “border trade") shall be managed by:
a) Regulations on products, the quantity of products, the limit for tax exemption, places and measures related to the purchase, sale and exchange of products by inhabitants of bordering areas;
b) Regulations on products, places, measures and the assistance related to the purchase, sale and exchange of products by traders that have been agreed in the international treaties between the Socialist Republic of Vietnam and neighboring countries.
2. Principles of the management of the border trade include:
a) The State shall intensify the assistance and promote the autonomy right of local governments of border areas related to the organization and management of the border trade in order to facilitate the purchase, sale and exchange of products by traders and inhabitants of bordering areas;
b) People, vehicles and products related to the border trade shall be subject to the inspection and control of the competent authority in accordance with regulations of law;
c) Violations of regulations of commercial law and other relevant regulations of law shall be prevented and dealt with strictly.
3. Border trade activities are entitled to the specialized policies on areas, products, fees and payment measures in accordance with regulations of law.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 54. Management of the border trade conducted at land border checkpoints
1. The border trade shall be conducted through international border checkpoints and principal border checkpoints. If the border trade is conducted through other border checkpoints or places opened for crossing borders, it shall satisfy prescribed conditions and be subject to the supervision and management of competent authorities in accordance with regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and relevant regulations of law.
2. The People’s Committee of the bordering province shall decide to publish the list of other border checkpoints and places opened for crossing borders where the border trade prescribed in Clause 1 of this Article may be conducted. If the export or import of products in the abovementioned areas is jammed, the People’s Committee of the bordering province, based on the infrastructure of these areas, may implement the measure for giving the priority to the export of fresh foods and perishable agricultural products or suspending the export and import until there is no jam.
3. The management of the export and import of products at the land border checkpoints shall be conducted consistently, synchronously, cooperate closely and simplify the administrative procedures.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 55. Policies on management and development of activities providing the assistance in the border trade conducted at land border checkpoints
1. Ministries, ministerial authorities and local governments shall take the responsibility for the management and development of the following activities at the land border checkpoints:
a) Provide the assistance in going through administrative procedures in accordance with relevant regulations of law.
b) Provide the assistance in strengthening the commercial logistics capacity including forwarding, shipping, processing, packaging, load, translation, protection of products and other activities strengthening the commercial logistics capacity;
c) Carry out activities related to finance and currency including change of money, depositing of money and payment;
d) Provide the assistance in strengthening the capacity for expansion into the markets of neighboring countries by providing assistance in consultancy, brokerage, purchasing and selling agents, entrustment of export and import, merchanting trade, advertisements, fairs and exhibitions;
dd) Provide the assistance in the infrastructure including roads, electricity, water, border markets, showrooms, warehouses, electronic weighing stations and fire safety;
e) Provide other aids related to border trade conducted at the border checkpoints in accordance with regulations of law.
2. The Government shall formulate the policy on encouraging traders of all economic sectors to invest in, develop and carry out activities of the assistance in the border trade conducted at the border checkpoints prescribed in Clause 1 of this Law.
Section 8. MANAGEMENT OF PRODUCTS OF CUSTOMS-CONTROLLED AREAS
Article 56. Management of exports of customs-controlled areas
1. The imposition of measures for foreign trade management of products that are exported from customs-controlled areas to other countries is the same as those of products that are exported from domestic market to other countries.
2. Measures for foreign trade management shall not be imposed on products that are delivered from the domestic market to customs-controlled areas.
3. Measures for management of exports of customs-controlled areas shall be imposed only once.
4. The products prescribed in Clause 2 of this Article shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
Article 57. Management of imports of customs-controlled areas
1. The imposition of measures for foreign trade management of products that are delivered from customs-controlled areas to the domestic market is the same as those of products that are imported from other countries to the domestic market.
2. Measures for foreign trade management, except for the prohibition or suspension of import and quarantine measures, shall not be imposed on products that are delivered from foreign countries to customs-controlled areas.
3. The measure for management of imports of customs-controlled areas shall be imposed only once.
4. The products prescribed in Clause 2 of this Article shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
Article 58. Management of purchase and sale of products between customs-controlled areas
1. Measures for foreign trade management shall not be imposed on products that are purchased, sold and transported between customs-controlled areas in the territory of Vietnam.
2. The transport of products between customs-controlled areas shall be subject to the supervision of the customs authority in accordance with regulations of law on customs and other relevant regulations of law.
To prevent the commercial fraud and illegal transshipment, the Prime Minister shall allow whether one or several measures for the foreign trade management of products prescribed in Articles 56, 57 and 58 of this Law is imposed.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 36. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 67. Các biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 68. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 69. Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
Điều 70. Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
Điều 72. Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Điều 74. Bên liên quan trong vụ việc điều tra
Điều 77. Biện pháp chống bán phá giá
Điều 79. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 80. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 81. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 82. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 87. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 88. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 89. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 90. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Điều 110. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ nước ngoài khởi kiện
Điều 111. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ Việt Nam khởi kiện
Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương
Điều 14. Các trường hợp ngoại lệ
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
Tiểu mục 1. TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU
Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa
Điều 48. Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Điều 49. Quản lý hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài
Điều 51. Quản lý hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Điều 52. Quản lý hoạt động đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
Điều 54. Cơ chế điều hành hoạt động thương mại biên giới tại cửa khẩu biên giới trên đất liền
Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại thương
Điều 22. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
Điều 28. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do