Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
Số hiệu: | 31/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 08/03/2018 |
Ngày công báo: | 21/03/2018 | Số công báo: | Từ số 461 đến số 462 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu
Đây là nội dung nổi bật của Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
Theo đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31.
- Hồ sơ theo quy định mới bổ sung thêm các giấy tờ sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu;
+ Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu;
+ Bản sao quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bên cạnh đó, vẫn giữ nguyên các giấy tờ, hồ sơ theo quy định trước đó, đơn cử như:
+ Đơn đề nghị cấp C/O (đã thay thế bằng Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 31);
+ Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh; …
Nghị định 31/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/3/2018, thay thế Nghị định 19/2006/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của nghị định này.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan.
3. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.
6. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
7. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hình thức thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
8. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự phát hành theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Chuyển đổi mã số hàng hóa là sự thay đổi về mã số HS (trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong quá hình sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ này.
10. Tỷ lệ Phần trăm giá trị là hàm lượng giá trị có được đủ để coi là có xuất xứ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi diễn ra công đoạn sản xuất, gia công, chế biến cuối cùng. Tỷ lệ này được xác định là Phần giá trị gia tăng có được tính trên tổng giá trị của hàng hóa được sản xuất, gia công, chế biến tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sau khi trừ đi giá nguyên liệu đầu vào nhập khẩu không thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hoặc giá trị nguyên liệu đầu vào không xác định được xuất xứ dùng để sản xuất ra hàng hóa.
11. Công đoạn gia công, chế biến hàng hóa là quá trình sản xuất chính tạo ra đặc điểm cơ bản của hàng hóa.
12; Thay đổi cơ bản là việc hàng hóa được biến đổi qua quá trình sản xuất, để hình thành vật phẩm thương mại mới, khác biệt về hình dạng, tính năng, đặc điểm cơ bản, hoặc Mục đích sử dụng so với hàng hóa ban đầu.
13. Đơn giản là hoạt động không cần sử dụng các kỹ năng đặc biệt, máy móc, dây chuyền hoặc các thiết bị chuyên dụng.
14. Sản xuất là các phương thức để tạo ra hàng hóa bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, chế biến, gia công hay lắp ráp.
15. Nguyên liệu là bất cứ vật liệu hay chất liệu nào được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất ra hàng hóa, hoặc kết hợp tự nhiên thành một hàng hóa khác, hoặc tham gia vào quy trình sản xuất ra một hàng hóa khác.
16. Hàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên liệu có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi theo quy định tại Chương II hoặc quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo quy định tại Chương III Nghị định này.
17. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác được thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó.
Hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; hoặc
2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hàng hóa quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong các trường hợp sau:
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
3. Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
5. Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
6. Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với Điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
7. Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
8. Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại Khoản 7 Điều này được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
9. Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào Mục đích tái chế.
10. Các hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
1. Hàng hóa quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu tại Khoản 1 Điều này và hướng dẫn cách xác định các tiêu chí xuất xứ hàng hóa.
Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ:
1. Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự).
2. Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng Phần.
3. Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
4. Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.
5. Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
6. Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này.
8. Giết, mổ động vật.
1. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa”, vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi được phân loại cùng hàng hóa đó, được loại trừ khỏi các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ Phần trăm giá trị”, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ được coi là một Phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.
3. Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa đó.
4. Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa; phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hóa với chủng loại số lượng phù hợp được coi là có cùng xuất xứ với hàng hóa đó.
5. Hàng hóa chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình hạng bị tháo rời được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do Điều kiện vận tải hoặc sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hóa đó.
1. Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:
a) Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
b) Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
c) Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này đáp ứng tất cả các Điều kiện khác quy định tại Nghị định này và Thông tư hướng dẫn liên quan.
2. Trị giá của nguyên liệu nêu tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi tính tỷ lệ Phần trăm giá trị của hàng hóa.
Các yếu tố gián tiếp được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra, hoặc thử nghiệm hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa đó, hoặc các yếu tố được sử dụng trong việc bảo dưỡng nhà xưởng, hoặc vận hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất hàng hóa sau đây không cần xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa:
1. Nhiên liệu và năng lượng.
2. Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.
3. Phụ tùng, vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.
4. Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.
5. Găng tay, kính, giày dép, quần áo và các thiết bị an toàn.
6. Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa.
7. Chất xúc tác và dung môi.
8. Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân đầy đủ và hợp lệ. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của thương nhân theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Danh Mục cơ sở sản xuất ra hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ thương nhân được khai báo qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Bộ Công Thương khuyến khích thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử. Trong trường hợp không thể đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử, thương nhân được phép lựa chọn nộp bộ hồ sơ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được cập nhật tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật 2 năm một lần.
1. Trường hợp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoàn trả chứng từ còn nợ của lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước đó (nếu có) và nộp đơn đề nghị thay đổi nơi cấp theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại.
2. Sau khi nhận đơn đề nghị của thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại chuyển hồ sơ thương nhân của thương nhân đăng ký chuyển nơi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sang cơ quan, tổ chức cấp khác theo đề nghị của thương nhân.
3. Biện pháp xử lý (nếu có) áp dụng đối với thương nhân không tuân thủ quy định của Nghị định này giữ nguyên hiệu lực khi thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xứ hàng hóa mới được thay đổi.
1. Đối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định (có thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
e) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
i) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với thương nhân sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cố định (không thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Từ lần đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiếp theo, thương nhân chỉ cần nộp các chứng từ theo quy định từ điểm a đến điểm đ Khoản 1 Điều này. Các chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nêu tại điểm e, điểm g và điểm h, Khoản 1 Điều này có giá trị trong thời hạn 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trong trường hợp có sự thay đổi trong thời hạn 2 năm này, thương nhân cập nhật thông tin liên quan đến các chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nêu tại điểm e, điểm g và điểm h Khoản 1 Điều này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Trong trường hợp chưa có các chứng từ nêu tại điểm c và điểm đ Khoản 1 Điều này, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép nộp các chứng từ này sau nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Sau thời hạn này nếu thương nhân không nộp bổ sung chứng từ, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa yêu cầu thu hồi hoặc hủy Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có quyền yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này để kiểm tra, đối chiếu trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của các chứng từ này.
5. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan đến các nước thành viên theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Ngoài các chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này, thương nhân nộp thêm các chứng từ sau:
a) Bản sao tờ khai hàng hóa nhập kho, xuất kho ngoại quan có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
b) Bản sao hợp đồng hoặc văn bản có nội dung chỉ định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo Điều ước quốc tế (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
6. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan, khu phi thuế quan và các khu vực hải quan riêng khác có quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu với nội địa trong trường hợp hàng hóa đó đáp ứng các quy tắc xuất xứ ưu đãi quy định tại Chương II hoặc quy tắc xuất xứ không ưu đãi quy định tại Chương III Nghị định này. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khai báo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo biểu mẫu điện tử sẵn có trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Mã HS của hàng hóa khai báo trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là mã HS của nước xuất khẩu. Trường hợp mã HS của nước xuất khẩu khác với mã HS của nước nhập khẩu đối với cùng một mặt hàng, thương nhân được phép sử dụng mã HS của nước nhập khẩu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo.
2. Trường hợp thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền, quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Thương nhân đính kèm các chứng từ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng điện tử. Các chứng từ này phải được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bản giấy của các chứng từ này không cần phải nộp lại cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trong thời hạn 6 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ dưới dạng điện tử, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo trên hệ thống kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân;
c) Trong thời hạn 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được khai hoàn chỉnh và hợp lệ dưới dạng bản giấy nêu tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy.
3. Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trực tiếp tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Thương nhân nộp các chứng từ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy;
b) Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ.
4. Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa qua bưu điện, thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 24 giờ làm việc kể từ khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ theo ngày ghi trên bì thư.
5. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không rõ ràng, không chứng minh được hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ, có dấu hiệu gian lận về chuyển tải, hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được cấp vào thời điểm xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không quá 1 năm kể từ ngày giao hàng và phải được đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED RETROSPECTIVELY” lên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Hồ sơ đề nghị Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức Giấy chứng nhận xuất xứ hàng, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại sẽ ghi số tham chiếu và ngày cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng và phải được đóng dấu “CERTIFIED TRUE COPY”. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại có giá trị hiệu lực không quá 1 năm kể từ ngày giao hàng. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trong trường hợp cần tách Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp thành 2 hay nhiều bộ, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nêu rõ lý do cần tách Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; nộp hồ sơ bổ sung theo quy định tại Điều 15 Nghị định này (nếu có khác biệt với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó), bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp lại trong trường hợp này có một bộ ghi số tham chiếu và ngày cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó và ngày cấp mới, các bộ còn lại ghi số tham chiếu mới và ngày cấp mới. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ được cấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Trong trường hợp hàng hóa tái nhập khẩu để tái chế, chuyển sang nước nhập khẩu khác, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại; nộp hồ sơ bổ sung theo quy định tại Điều 15 Nghị định này (nếu có khác biệt với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó), bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ được cấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
d) Trong trường hợp do lỗi hoặc sai sót không cố ý trên bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp, thương nhân nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức đã cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại; nộp bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp lại trong trường hợp này ghi số tham chiếu và ngày cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó và ngày cấp mới. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ được cấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó chưa được thu hồi tại thời điểm đề nghị cấp lại, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm đ Khoản 1 Điều này lấy số tham chiếu mới, ngày cấp mới và được đánh máy nội dung “THIS C/O REPLACES THE C/O No. (số tham chiếu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó) DATED (ngày phát hành Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó)”. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại có hiệu lực trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày cấp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
1. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ, bao gồm thông tin tối thiểu như sau:
a) Nước xuất xứ ban đầu của hàng hóa, nước đến cuối cùng của hàng hóa;
b) Số tham chiếu và ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu;
c) Số lượng hàng hóa ghi trên Giấy chứng nhận không thay đổi xuất xứ không vượt quá số lượng ghi trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu;
d) Ngày hàng hóa đến Việt Nam, ngày hàng hóa rời Việt Nam;
đ) Tên, địa chỉ hãng tàu vận chuyển, số và ngày vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
e) Tên, địa chỉ, chữ ký và con dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ của thương nhân theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ đã được khai hoàn chỉnh theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nước xuất khẩu đầu tiên cấp;
d) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 16 Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
1. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng của thương nhân theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được khai hoàn chỉnh và đánh dấu “Back to Back C/O”;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp;
d) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng văn bản hoặc thông báo tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền và nêu rõ lý do từ chối trong những trường hợp sau:
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Hồ sơ, quy trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không tuân thủ theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có mâu thuẫn về nội dung.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được khai bằng tiếng Anh, khai bằng mực màu đỏ, viết tay, bị tẩy xóa, chữ hoặc các dữ liệu thông tin mờ không đọc được, in bằng nhiều màu mực khác nhau.
5. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc không đáp ứng quy tắc xuất xứ.
6. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có gian lận về xuất xứ từ lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong.
7. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan để chứng minh xuất xứ hàng hóa hoặc không hợp tác trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp không phù hợp các quy định về xuất xứ;
b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham chiếu;
c) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không nộp bổ sung chứng từ sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
d) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả mạo chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản đề nghị hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp.
2. Trường hợp không thể thu hồi được Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp, đồng thời nêu rõ lý do.
1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Chứng minh hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo và xác định xuất xứ hàng hóa, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu ủy quyền.
5. Có trách nhiệm làm việc với nhà sản xuất hàng hóa để yêu cầu kê khai xuất xứ và cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ trong trường hợp thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thương nhân xuất khẩu nhưng không phải nhà sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đó.
6. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa việc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp bị từ chối.
8. Có trách nhiệm làm việc, cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa và bố trí đi kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.
Thực hiện Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, căn cứ quy định của nước nhập khẩu về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Bộ Công Thương quy định tiêu chí lựa chọn thương nhân; quy trình, thủ tục tự chứng nhận xuất xứ; nghĩa vụ và trách nhiệm của thương nhân tự chứng nhận xuất xứ; cơ chế kiểm tra, xác minh việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân và chế tài xử lý vi phạm.
1. Trong những trường hợp sau, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan:
a) Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
b) Hàng hóa thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
c) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng;
d) Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên.
2. Trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều này, các bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương trước khi công bố.
Thương nhân có nhu cầu xác định trước xuất xứ cho hàng hóa nhập khẩu phải gửi văn bản, tài liệu liên quan đề nghị cơ quan hải quan xác nhận bằng văn bản về xuất xứ cho lô hàng sắp được nhập khẩu.
1. Bộ Công Thương hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân trong các trường hợp sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Bộ Công Thương cấp hoặc do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp hoặc do thương nhân tự chứng nhận xuất xứ theo yêu cầu của cơ quan hải quan nước nhập khẩu;
b) Phối hợp kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân để kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không được chấp nhận;
c) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối với thương nhân trước khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc đối với thương nhân đề nghị tham gia tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước khi xem xét việc cấp Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Công Thương;
d) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối với thương nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc đối với thương nhân sau khi phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Công Thương;
đ) Chủ trì cùng các cơ quan hữu quan trong nước, phối hợp với các cơ quan chức năng Điều tra của nước nhập khẩu để kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan trong các trường hợp sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của thương nhân xuất khẩu trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, đảm bảo hàng hóa khai báo đúng xuất xứ. Trong trường hợp có nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, Bộ Tài chính thông báo với Bộ Công Thương để phối hợp trong việc chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của thương nhân nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu;
- Gửi yêu cầu kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu một cách ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính chính xác của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tính xác thực của các thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa thuộc diện nghi ngờ;
- Thành lập đoàn kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất của thương nhân nước xuất khẩu theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong trường hợp không chấp nhận kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương để phối hợp.
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng các biện pháp chống gian lận xuất xứ đối với các trường hợp sau:
a) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 3 tháng kể từ lần đầu tiên thương nhân đăng tải các thông tin, dữ liệu không liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền;
b) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện việc thương nhân sử dụng chứng từ giả hoặc kê khai gian lận khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp và tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thương nhân không hợp tác, không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc cung cấp sai thông tin chứng minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiến hành hậu kiểm.
2. Ngoài các biện pháp chống gian lận xuất xứ nêu tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng chế độ luồng đỏ trong hệ thống quản lý rủi ro đối với thương nhân và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
3. Trường hợp thương nhân không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 8 Điều 24 và Điều 30 Nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa niêm yết công khai tên thương nhân đó tại nơi cấp trong thời hạn 6 tháng. Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân thuộc trường hợp này là 3 ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. Sau 6 tháng, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ xem xét áp dụng thời gian cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận xuất xứ, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam tránh nguy cơ bị các nước nhập khẩu Điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như lập cơ chế giám sát trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ngừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho một số mặt hàng hoặc thương nhân gian lận.
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan tới việc cấp đó dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến việc đề nghị cấp đó dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ, báo cáo và tài liệu để chứng minh hàng hóa tự khai báo xuất xứ đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định và các chứng từ liên quan dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5 năm, kể từ ngày phát hành Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa được giữ bí mật. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền trong nước và quốc tế yêu cầu cung cấp hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu đó, thương nhân, các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải báo cáo Bộ Công Thương trước khi cung cấp.
6. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác về lưu trữ hồ sơ, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
3. Ban hành quy chế, quy định hướng dẫn quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của nước nhập khẩu.
4. Hướng dẫn phân luồng thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhằm tạo thuận lợi cho thương nhân và nâng cao hiệu quả quản lý trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
5. Ban hành quy chế về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
6. Tổ chức đào tạo các cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
7. Quản lý hoạt động nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, tuyên truyền, thực hiện các hoạt động hợp tác có yếu tố nước ngoài trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.
8. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế.
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
3. Tổ chức mạng lưới thông tin, chế độ báo cáo, xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ và tạo Điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 3 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
3. Từ ngày 08 tháng 3 năm 2018 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, quy trình khai báo và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp C/O và mẫu con dấu của thương nhân |
Mẫu số 02 |
Danh Mục các cơ sở sản xuất của thương nhân |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị thay đổi nơi cấp C/O |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị cấp C/O |
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O VÀ MẪU CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN
………, ngày…… tháng……. năm ……….
Kính gửi: …………(tên của cơ quan, tổ chức cấp C/O)
Thương nhân: .................................................................................... (tên thương nhân)
Địa chỉ: ................................................................................... (địa chỉ của thương nhân)
1. Đề nghị được đăng ký các cá nhân của thương nhân có tên, mẫu chữ ký và dấu dưới đây:
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Mẫu chữ ký |
Mẫu dấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và các chứng từ kèm theo.
2. Đăng ký các cá nhân có tên dưới đây:
TT |
Họ và tên |
Chức danh |
Phòng (Công ty) |
Số CMND và ngày cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
được ủy quyền tới liên hệ cấp C/O tại... (tên của cơ quan, tổ chức cấp C/O).
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này.
|
………………………………………. |
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CỦA THƯƠNG NHÂN
………, ngày…… tháng……. năm ……….
Kính gửi: …………………………………………..(tên của cơ quan, tổ chức cấp C/O)
Thương nhân: ..................................................................................... (tên thương nhân)
Địa chỉ: ................................................................................... (địa chỉ của thương nhân)
Đề nghị được đăng ký các cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu của công ty chúng tôi như sau:
TT |
Tên, địa chỉ, điện thoại, fax của cơ sở |
Phụ trách cơ sở |
Diện tích nhà xưởng |
Mặt hàng sản xuất để xuất khẩu (ghi riêng từng dòng cho mỗi mặt hàng) |
|||
Tên hàng |
Số lượng công nhân |
Số lượng máy móc |
Công suất theo tháng |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký này.
|
………………………………………. |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. |
…….., ngày … tháng … năm 20… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NƠI CẤP C/O
Kính gửi: Tên cơ quan, tổ chức cấp C/O hiện tại
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính*: …………………..Số điện thoại: ………..……….Số fax: ……………
- Địa chỉ website (nếu có): ..................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ...... do ………… (tên cơ quan cấp) ……………..cấp ngày.... tháng..... năm …...
- Mã số thuế: ......................................................................................................................
1. Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, thương nhân đề nghị được thay đổi nơi cấp C/O với các thông tin sau:
- Từ: Tên cơ quan, tổ chức cấp C/O hiện tại.
- Đến: Tên cơ quan, tổ chức cấp C/O khác.
2. Các lý do thay đổi nơi cấp C/O khác với nơi đăng ký hồ sơ thương nhân hiện tại, bao gồm:
- Thuận lợi hóa thủ tục xuất khẩu hàng hóa của thương nhân.
- Các lý do khác (nếu có): ...................................................................................................
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được khai tại Đơn này và hồ sơ đính kèm đơn này. Thương nhân cam kết thực hiện theo đúng các quy định về xuất xứ hàng hóa của Nghị định này.
|
Người đại diện |
Lưu ý: (*) Mục địa chỉ trụ sở chính: Đề nghị ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
1. Mã số thuế của thương nhân………………… |
Số C/O:………………… |
||||||||||||
2. Kính gửi: (Cơ quan, tổ chức cấp C/O)........... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O mẫu ….. |
||||||||||||
3. Hình thức cấp (đánh (√) vào ô thích hợp) □ Cặp C/O □ Cấp lại C/O (do mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng …) |
□ C/O giáp lưng |
□ Giấy chứng nhận không thay đổi xuất xứ |
|||||||||||
4. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O: - Mẫu C/O đã khai hoàn chỉnh |
□ |
- Hóa đơn mua bán nguyên liệu trong nước |
□ |
||||||||||
-Tờ khai hải quan |
□ |
- Hợp đồng mua bán |
□ |
||||||||||
- Hóa đơn thương mại |
□ |
- Bảng tính toán hàm lượng giá trị/giải trình chuyển đổi mã HS |
□ |
||||||||||
- Vận tải đơn/chứng từ tương đương |
□ |
- Bản mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm |
□ |
||||||||||
- Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu |
□ |
- Các chứng từ khác ………………………… |
|
||||||||||
- Giấy phép xuất khẩu (nếu có) |
□ |
………………………………………………….. |
|
||||||||||
5. Người xuất khẩu (tên tiếng Việt):......................... - Tên tiếng Anh:...................................................... - Địa chỉ: ............................................................ - Điện thoại: …………, Fax:………… Email:………… |
6. Người sản xuất (tên tiếng Việt): ........... - Tên tiếng Anh:........................................ - Địa chỉ:................................................... - Điện thoại: ……….Fax: ………..Email:…… |
||||||||||||
7. Người nhập khẩu/Người mua (tên tiếng Việt):............................................................ - Tên tiếng Anh: ........................................................................................................... - Địa chỉ: ..................................................................................................................... - Điện thoại: ................................... ,Fax: .......................... Email................................. |
|||||||||||||
8. Mã HS (8 số) |
9. Mô tả hàng hóa (tiếng Việt và tiếng Anh) |
10. Tiêu chí xuất xứ và các yếu tố khác |
11. Số lượng |
12. Trị giá FOB (USD)* |
|||||||||
|
|
(Ghi như hướng dẫn tại mặt sau của C/O) |
|
|
|||||||||
13. Số hóa đơn: .......... Ngày: …./ …./… |
14. Nước nhập khẩu: ………………….. |
15. Số vận đơn: ............ ..................................... Ngày: …./ …./… |
16. Số và ngày Tờ khai Hải quan xuất khẩu và những khai báo khác (nếu có): ..................................... ..................................... |
||||||||||
17. Ghi chú của Cơ quan, tổ chức cấp C/O: - Người kiểm tra: ........................................... - Người ký: .................................................... - Người trả: ................................................... - Đề nghị đóng: ■ Đóng dấu “Issued retroactively/Issued retrospectively” ■ Đóng dấu “Certified true copy” |
□ □ |
18. Công ty... xin cam đoan lô hàng nói trên được khai báo chính xác, đúng sự thực và phù hợp với các quy định về xuất xứ hàng hóa hiện hành. Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời khai trước pháp luật. |
|||||||||||
Làm tại .. … ngày … tháng … … năm … … |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Trong trường hợp trị giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu không tính bằng USD, thương nhân phải quy đổi trị giá đó sang USD khi khai trên Đơn này. Việc khai trên Đơn này không ảnh hưởng đến việc ghi trị giá của hợp đồng trên C/O.
GOVERNMENT ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 31/2018/ND-CP |
Hanoi, March 8, 2018 |
ON GUIDELINES FOR THE LAW ON FOREIGN TRADE MANAGEMENT IN TERMS OF ORIGIN OF GOODS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;
At the request of the Minister of Industry and Trade;
The Government promulgates a Decree on guidelines for the Law on Foreign Trade Management in terms of origin of goods.
This Decree sets forth origin of exported goods and imported goods.
This Decree applies to traders and other entities relevant to origin of goods.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. "Origin of good" means a country, group of countries or territory where such good has been wholly obtained or where the last substantial transformation has been carried out when more than one country, group of countries or territory is concerned in the production of the good.
2. "Preferential rules of origin" mean regulations on rules of origin applicable to goods subject to agreements on tariff preferences and non-tariff preferences.
3. "Non-preferential rules of origin" mean regulations on rules of origin applicable to goods other than those specified in Clause 2 of this Article and in case of application of such non-preferential commercial instruments as most-favored-nation treatment, anti-dumping and countervailing duties, safeguard measures, quantitative restrictions or tariff quotas, government procurement and trade statistics.
4. "C/O" means a documentary proof issued by an issuing authority of an exporting country, group of countries, or territory based on relevant regulations and requirements on origin, clearly identifying the origin of the good.
5. “back-to-back C/O (hereinafter referred to as back-to-back C/O) means a C/O, in accordance with international treaties to which Vietnam is a signatory, issued by intermediate exporting Party based on the C/O issued by the first exporting Party.
6. “C/O remaining origin" means a certificate issued to a foreign good entering into bonded warehouse of Vietnam, and being exported to another country thereafter, based on the initially issued C/O.
7. “Self certification of origin” means the producer expressly certifies that the goods to which the certificate relates are considered originating according to applicable laws and regulations.
8. “Self-issued C/O” means a specific form which the producer issues as prescribed in Clause 7 of this Article.
9. “Change in tariff classification of goods” means a change in HS code (in export duty or import duty schedule) of a good produced or obtained in a country, group of countries, or territory from materials not originating from that country, group of countries or territory of production.
10. “Ad valorem percentage” means certain percentage of content sufficiently considered as originating in a country, group of countries, or territory where the last substantial transformation has been carried out. This percentage means the proportion of an added value obtained after a country, group of countries, or territory less input value of material
11. "Manufacturing or processing operation" means a main production process in which basic characteristics of a good is created.
12. "Substantial transformation" means the transformation of a good through a production process into a new commercial article which is distinctive in appearance, properties, basic characteristics or utility as compared with the original good.
13. "Minimal” means activities not requiring use of special skills or specialized machinery, assembly line or equipment.
14. Production means methods of obtaining goods including growing, mining, harvesting, farming, raising, breeding, extracting, gathering, collecting, capturing, fishing, trapping, hunting, manufacturing, producing, processing or assembling a good
15. Material means any matter or substance used or consumed in the production of goods or physically incorporated into a good or subjected to a process in the production of another good.
16. Originating good or originating material means a good or material that qualifies as originating under Chapter II on preferential rules of origin or Chapter III on non-preferential rules of origin in this Decree.
17. Applicant for issuance of C/O refers to an importer, a producer, or legal representative thereof.
Article 4. Preferential rules of origin under international treaties
The identification of origin of imports or exports for enjoyment of tariff or non-tariff preferences shall comply with treaties to which Vietnam has signed or acceded and relevant legal documents on guidelines for the implementation of these treaties.
Article 5. Preferential rules of origin under general tariff preferences and other unilateral preferences
The identification of origin of exports for enjoyment of general tariff preferences and other unilateral preferences shall comply with the rules of origin of importing countries regarding these preferences and regulations of the Ministry of Industry and Trade on guidelines for such rules of origin.
NON-PREFERENTIAL RULES OF ORIGIN
A good shall be treated as an originating good if it is either:
1. wholly produced or obtained in a country, group of country, or territory as provided in Article 7 of this Decree; or
2. not wholly produced or obtained in a country, group of countries or territory provided that the good has satisfied the requirements of Article 8 of this Decree.
Article 7. Goods wholly produced or obtained
For the purposes of Clause 1 Article 6 of this Decree, the following goods shall be considered as wholly produced or obtained in a country, group of country, or territory:
1. plants and plant goods, grown and harvested in a Party, the group of Parties, or the territory.
2. live animals born and raised in a country, group of country, or territory.
3. goods obtained from live animals as provided in Clause 2 of this Article.
4. goods obtained from hunting, trapping, fishing, aquaculture, gathering, or capturing in a country, group of country, or territory.
5. minerals and naturally occurring substances, not listed from Clause 1 to Clause 4 of this Article, extracted or taken from soil, waters, seabed or beneath the seabed in a country, group of country, or territory.
6. goods taken from waters, seabed or beneath the seabed beyond the territorial sea of a Party, a group of Parties, or territory provided that the country, group of country, or territory exercise jurisdiction under exploitation rights granted in accordance with international law.
7. goods of sea-fishing and other marine goods taken from the high seas by any vessel registered or recorded with a country, group of country, or territory and entitled to fly the flag of that Party, group of Parties, or territory.
8. goods produced on board any factory ship from goods as provided in Clause 7 of this Article registered or recorded with a country, group of country, or territory and entitled to fly the flag of that Party, group of Parties, or territory.
9. products obtained during the production or consumption in such country or territory which are no longer capable of performing their original functions and so irreparable and unrestorable that they can only be scrapped or used as materials or raw materials or recycled.
10. goods produced or obtained from goods referred to in Clause 1 to 9 of this Article in a country, group of country, or territory.
Article 8. Goods not wholly produced or obtained
1. For the purposes of Clause 2 Article 6 of this Article, a good shall be treated as which are not wholly obtained or produced in a country, group of country, or territory if it satisfies the criteria prescribed in the Appendix of Product Specific Rules stipulated by the Ministry of Industry and Trade.
2. The Ministry of Industry and Trade shall promulgate an Appendix of Product Specific Rules as provided in Clause 1 of this Article and guidelines for determination of origin criteria.
Article 9. Minimal operations and processes
The operation or processes listed below, undertaken by themselves or in combination with each other, are considered to be minimal and shall not be undertaken into account in determining whether or not a good is originating in a country, group of country, or territory:
1. ensuring preservation of goods in good condition for the purposes of transport and storage (air ventilation, spreading, drying, cooling, in brine, sulfur steam or adding other additives, removing damaged parts and the like).
2. dust-cleaning, screening, selecting, classifying (including grouping into sets), washing, painting or cutting into pieces.
3. changing packaging and disintegration or assembly of goods lots; bottling, packaging, putting up into packs or boxes, and other simple packaging jobs.
4. affixing of marks, labels or other like distinguishing signs on products and their packaging.
5. simply mixing goods, whether of the same or different kind.
6. simply assembling parts of a product into a complete product.
7. Combination of two or more jobs listed in Clauses 1 thru 6 of this Article.
8. slaughtering animals.
Article 10. Identification of origin of unassembled or knocked down packages, accessories, spare parts, tools or goods
1. If the good applies “Change in tariff classification of goods”, packing materials and containers containing the good used in retailing, when being classified together with the good, shall be eliminated from non-originating materials used in the production of the good.
2. If the good applied “Ad valorem percentage”, the value of packing materials and containers containing the good used in retailing is considered as an integral part of the good and is regarded in determining origin of the good.
3. Packing materials and containers for transportation and shipment of a good shall not be taken into account in determining the origin of any good.
4. Documents introducing or providing use instructions for the good; accessories, spare parts and tools accompanying the good and of inappropriate type and quantity shall be considered having the same origin with such good.
5. For unassembled or knocked down good which must be imported in separate shipments instead of a single shipment due to transportation or production conditions, the good in such shipments shall, at the request of the importer, be considered having the same origin.
1. A good that does not satisfy a change in tariff classification (CTC) under Appendix of Product Specific Rules as provided in Article 8 of this Decree will nonetheless be an originating good if:
a) for a good, other than that provided for in Chapter 50 to 63 of the HS Code, the value of all non-originating materials used in production of the good that did not undergo the required CTC does not exceed 15 percent of the FOB value of the good;
b) for a good provided for in Chapter 50 to 63 of the HS Code, the weight of all non-originating materials used in production of the good that did not undergo the required CTC does not exceed 15 percent of the total weight of the good, or the value of all non-originating materials used in production of the good that did not undergo the required CTC does not exceed 15 percent of the FOB value of the good; and
c) the goods prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article meet all other applicable criteria in this Decree and guiding Circular(s).
2. The value of materials prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article shall be included in the value of non-originating materials for the purpose of calculation of ad valorem percentage.
Indirect material means a good used in the production, testing, or inspection of a good but not physically incorporated into the good, or a good used in the maintenance of buildings or the operation of equipment associated with the production of a good, including:
1. fuel and energy.
2. tools, dies and moulds.
3. spare parts and materials used in the maintenance of equipment and buildings.
4. lubricants, greases, compounding materials and other materials used in production and used to operate equipment and buildings.
5. gloves, glasses, footwear, clothing, safety equipment and supplies.
6. equipment, devices and supplies used for testing and inspecting goods.
7. catalysts and solvents.
8. any other goods that are not incorporated into the good but whose use in the production of the good can reasonably be demonstrated to be a part of that production.
Article 13. Registration of trader profiles
1. An applicant for the first C/O shall apply register the trader profile with the issuing authority. An application for issuance of C/O is solely considered when the adequate and valid trader profile has been registered. The trader profile includes:
a) specimen signature of the trader’s legal representatives to be registered or authorized person who signs the application for issuance of C/O or signs the C/O, and specimen seal of trader using form No. 01 in the Appendix hereto;
b) a copy of business registration certificate (stamped as a true copy of the original by trader);
c) a list of manufacturing facilities producing the goods applying for issuance of C/O (if any) using form No. 02 in the Appendix hereto.
2. The trader profile shall be register via the electronic C/O issuance system at the address www.ecosys.gov.vn or another website of the issuing authority designated by the Ministry of Industry and Trade. Traders are recommended to register electronic trader profiles. If the electronic trader profile cannot be registered, the trader is entitled to submit the documentation to the head office of the issuing authority.
3. Any change to the trader profile shall be updated at www.ecosys.gov.vn or informed to the issuing authority with which the trader profile has been registered, before applying for a C/O. In the event that no change arises, the trader profile must still be updated biennially.
Article 14. Application for change in issuing authority
1. If the applicant wishes to have a C/O issued by an issuing authority other than the authority with which the trader profile has been registered, all remaining documents of the previous issuance of C/O shall be returned (if any) and an application for change in the issuing authority using form No. 03 in the Appendix hereto shall be submitted to the current issuing authority.
2. Upon receiving the application from the trader, the current issuing authority shall transfer the trader profile to the issuing authority that the trader wishes to apply for the C/O.
3. Any action (if any) against the trader’s non-observance to this Decree remains effective when the applicant submits an application for issuance of C/O to the new issuing authority as mentioned above.
Article 15. Application for issuance of C/O
1. If a trader applies for initial C/O or C/O of initially-exported goods or C/O of changeable goods (goods having possible changes to quantity norms, weight norms, HS codes, value and supply of input or output materials every time a C/O is issued), the application for issuance of C/O shall include:
a) An application form for issuance of C/O which is fully completed using Form No. 04 in Appendix issued herewith;
b) A specimen of C/O which is completed filled;
c) A printed export customs declaration. If exported goods are exempt from customs declaration as prescribed by law, copy of customs declaration shall not be required;
d) A copy of commercial invoice (stamped as a true copy of the original by trader);
dd) A copy of bill of lading or copy of equivalent transport document (stamped as a true copy of the original by trader) in a case where the trader has no bill of lading. The trader is considered exempt from submission of the abovementioned document if the exported goods are shipped without bill of lading or other transport documents as prescribed by law or international practice;
e) A detailed list of exported goods qualifying preferential rules of origin or non-preferential rules of origin using the form prescribed by the Ministry of Industry and Trade;
g) A declaration of origin provided by manufacturer or supplier of originating material or locally produced originating good using the form prescribed by the Ministry of Industry and Trade if such material is used in subsequent stage to produce another good;
h) A copy of good manufacturing process (stamped as a true copy of the original by trader);
i) In exceptional circumstances, the issuing authority shall undertake an inspection visit to the manufacturing facility of trader as prescribed in Clause 1 Article 28 of this Decree; or require the applicant to submit copies of the following documents (stamped as a true copy of the original by trader): A customs declaration of materials imported and used in production of exported goods (if imported materials are used in the production process); a sale contract or VAT invoice of locally purchased materials (if locally purchased materials are used in the production process); export license (if any); other documents as deemed necessary.
2. If a trader produces and exports unchangeable goods (maintenance of quantity norms, weight norms, HS codes, value and supply of input or output materials), the application for issuance of initial C/O shall include documents prescribed in Clause 1 of this Article. Since the subsequent application for issuance of C/O, the trader is solely required to submit documents prescribed from Point a to dd Clause 1 of this Article. The documents in the application for issuance of C/O as provided in Point e, Point g, and Point h Clause 1 of this Article must remain valid within 2 years from the date of submission. If any change arises within the two years, the trader must have those documents in the application for issuance of C/O as provided in Point e, Point g, and Point h Clause 1 of this Article updated.
3. If the applicant has not had the documents prescribed in Point c and Point dd Clause 1 of this Article, the trader is entitled to submit them thereafter provided not exceeding 15 working days from the date on which the C/O is issued. After 15 days, if the trader fails to submit additional documents, the issuing authority shall revoke or annul the C/O that has been issued as prescribed in Article 22 of this Decree.
4. The issuing authority may require the trader to submit originals of documents in the application for issuance of C/O as prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article for comparison if it has reasonable doubts as to the authenticity of these documents.
5. In a case where the issuing authority considers issuing a C/O as to goods retained in bonded warehouses to be exported to Parties to which Vietnam is a signatory,
apart from documents prescribed in Clause 1 of this Article, the trader must also submit the following:
a) A copy of bonded warehouse entry or discharge bearing certification of goods arriving at checkpoint of export by the customs authority (stamped as a true copy of the original by trader);
b) A copy of contract or designation of a Vietnamese trader to ship a consignment to the importer in a country, group of countries, or territory named in an international treaty to which Vietnam is a signatory (stamped as a true copy of the original by trader).
6. The issuing authority considers issuing C/O to exported goods and imported goods of exporting and processing enterprises, processing and exporting zones, bonded warehouses, free trade zones, and other separate customs zones maintaining export or import relationship with domestic zone if these goods qualify preferential rules of origin prescribed in Chapter II or non-preferential rules of origin prescribed in Chapter III of this Decree. The application for issuance of C/O is stipulated in Clause 1 of this Article.
Article 16. Declaration and issuance of C/O
1. An applicant for issuance of C/O shall fill in the electronic application form available in the electronic C/O issuance system at the address www.ecosys.gov.vn or another website of the issuing authority designated by the Ministry of Industry and Trade. The HS code of goods declared in the C/O is the HS code of exporting country. If the HS code of a good referred to in the exporting country differs from that of the importing country, the trader is entitled to use the HS code of the importing country and take responsibility for the accuracy of such HS code.
2. If the applicant attaches an application for issuance of C/O to the electronic C/O issuance system at the address www.ecosys.gov.vn or another website of the issuing authority designated by the Ministry of Industry and Trade, the issuance of C/O shall follow the steps below:
a) The applicant attaches electronic documents of the application for issuance of C/O. These documents shall be certified by the digital signature issued by the competent authority. It is not necessary to submit hard copies of these documents to the issuing authority;
b) Within 6 working hours since an adequate and valid electronic application is submitted, the issuing authority shall inform the processing result in the system;
c) Within 2 working hours since an application for issuance of C/O and a hardcopy of C/O which has been filled completely and validly as prescribed in Points a and b Clause 1 Article 15 of this Decree is received, the issuing authority shall give a hardcopy of processing result to the applicant.
3. If the applicant submits the application for issuance of C/O in person at the head office of issuing authority, the issuance of C/O shall follow the steps below:
a) The applicant submits hardcopies of documents of the application for issuance of C/O;
b) Within 8 working hours from an adequate and valid application, the issuing authority shall inform the application processing result.
4. If the applicant submits the application for issuance of C/O by post, the processing time limit is 24 working hours since the issuing authority receives the adequate and valid application according to the date stamped on the envelope.
5. If an application for issuance of C/O is ambiguous, cannot prove that the goods satisfy the originating criteria, shows signs of fraud in terms of transshipment, or shows signs of violation associated with the former C/O, the issuing authority shall undertake a verification visit to the manufacturing facility as prescribed in Article 28 of this Decree.
Article 17. C/O issued retroactively/retrospectively
1. If a C/O is not issued at the time of export, it may be issued a later date and have validity from the date of shipment but not exceeding 1 year from the date of shipment and it must bear “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED RETROSPECTIVELY” stamp.
2. The application for issuance of C/O issued retrospectively as provided in Clause 1 of this Article shall be stipulated in Article 15 of this Decree.
3. If an international treaty to which Vietnam is a signatory governs that C/O issued retrospectively is allowed, applicants for C/O and issuing authorities shall comply with guidelines for such treaty promulgated by the Ministry of Industry and Trade.
1. An issuing authority shall consider replacing a C/O in any of the following cases:
a) If a C/O is lost or damaged, the applicant shall submit an application for replacement C/O using the form No. 04 in Appendix issued herewith to the issuing authority, clarifying the reasons for replacement. The replacement C/O shall bear reference number and date of issue of the lost or damaged C/O and bear "CERTIFIED TRUE COPY" stamp. The replacement C/O shall remain valid up to 1 year from the date of shipment. Within 4 working hours from an application for replacement C/O is received, the issuing authority shall inform the processing result;
b) If the applicant wishes to separate the C/O into at least 2 sets, it shall submit an application using form No. 04 in Appendix issued herewith to the issuing authority, clarifying the reason for separation; and submit additional documents as prescribed in Article 15 of this Decree (in case of difference from the application for issuance of the former C/O), and original and copies of the former C/O. A replacement C/O, in such circumstance, shall bear reference number and date of issue of the former C/O and the new date of issue, the remaining sets of C/O shall bear the new reference number and new date of issue. The replacement C/O solely remains valid up to 1 year from the date of issue of the former C/O. Within 4 working hours from an application for replacement C/O is received, the issuing authority shall inform the processing result;
b) In case of goods re-imported for reprocessing sent to another importing country, the applicant shall submit an application using form No. 04 in Appendix issued herewith to the issuing authority, clarifying the reason for replacement; and submit additional documents as prescribed in Article 15 of this Decree (in case of difference from the application for issuance of former C/O), the original and copies of the former C/O. The replacement C/O solely remains valid up to 1 year from the date of issue of the former C/O. Within 4 working hours from an application for replacement C/O is received, the issuing authority shall inform the processing result;
d) In case of unintended mistakes or errors made in the original C/O, the applicant may apply for replacement C/O using Form No. 04 in Appendix issued herewith to the issuing authority, clarifying the reason for replacement; and submit original and copies of the former C/O. A replacement C/O, in such circumstance, shall bear reference number and date of issue of the former C/O and the new date of issue. The replacement C/O solely remains valid up to 1 year from the date of issue of the former C/O. Within 4 working hours from an application for replacement C/O is received, the issuing authority shall inform the processing result.
2. If the original and copies of the former C/O has not been revoked at the time of application for replacement, the replacement C/O prescribed in Points b, c and dd Clause 1 shall bear the new reference number and date of issue and bear the phrase “THIS C/O REPLACES THE C/O No. (reference number of the former C/O) DATED (dated of issue of the former C/O)”.The replacement C/O solely remains valid up to 1 year from the date of issue of the former C/O.
3. If an international treaty to which Vietnam is a signatory governs that replacement C/O is allowed, applicants for C/O and issuing authorities shall comply with guidelines for such treaty promulgated by the Ministry of Industry and Trade.
Article 19. Issuance of C/O remaining origin
1. In case of goods sent from abroad to bonded warehouses and sent from bonded warehouses to abroad thereafter, the issuing authority shall consider issuing a C/O remaining origin, at least containing:
a) Initial country of origin and final destination of the goods;
b) Reference number and date of issue of the initial C/O;
c) Quantity of goods stated in the C/O remaining origin, which may not exceed that stated in the initial C/O;
d) Date of entry to Vietnam and date of discharge from Vietnam;
dd) Name and address of carrier, number and date of bill of lading or equivalent transport document;
e) Name, address, signature and seal of the issuing authority.
2. Application and procedures for issuance of C/O remaining origin as provided in Clause 1 of this Article include:
a) An application form for issuance of C/O remaining origin which is fully completed using Form No. 04 issued herewith;
b) The specimen of C/O remaining origin which is fully completed using the form provided by the Ministry of Industry and Trade;
c) The original of C/O issued by the first exporting country;
d) A copy of bill of lading or equivalent transport document (stamped as a true copy of the original by trader);
dd) A copy of bonded warehouse entry or discharge bearing certification of the customs authority (stamped as a true copy of the original by trader).
Time limit for processing result of C/O remaining origin is specified in Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 16 of this Decree.
3. In case of goods sent from abroad to bonded warehouses and sent from bonded warehouses to inland thereafter, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in providing guidelines.
Article 20. Issuance of back-to-back C/O
1. In case of goods sent from abroad to bonded warehouses and sent from bonded warehouses to abroad thereafter, the issuing authority shall consider issuing a back-to-back C/O in accordance with the international treaty to which Vietnam is a signatory.
2. Application and procedures for issuance of back-to-back C/O as provided in Clause 1 of this Article include:
a) An application form for issuance of back-to-back C/O which is fully completed using Form No. 04 issued herewith;
b) A specimen of C/O which is completed filled and marked "Back to Back C/O";
c) The original of C/O issued by the first exporting Party;
d) A copy of bill of lading or equivalent transport document (stamped as a true copy of the original by trader);
dd) A copy of bonded warehouse entry or discharge bearing certification of the customs authority (stamped as a true copy of the original by trader).
Time limit for processing result of back-to-back C/O is specified in Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 16 of this Decree.
3. In case of goods sent from abroad to bonded warehouses and sent from bonded warehouses to inland thereafter, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in providing guidelines.
Article 21. Refusal of application for C/O
The issuing authority shall refuse the application for issuance of C/O in writing or in the electronic C/O issuance system at the address www.ecosys.gov.vn or another website of the issuing authority designated by the Ministry of Industry and Trade and provide explanation in any of the following cases:
1. The applicant has not registered the trader profile as prescribed in Article 13 of this Decree.
2. The application and procedures for issuance of C/O do not comply with Article 15 and Article 16 of this Decree.
3. There is a contradiction between documents in the application for issuance of C/O.
4. The C/O has not been filled in English, has been filled in red ink, by handwriting, erased, printed in various ink colors, or has contained unreadable text or data.
5. The good is deemed non-originating or does not satisfy rules of origin.
6. The applicant is detected involving in fraud associated with the issuance of the former C/O which has not been completely settled.
7. The applicant fails to provide adequate documents and information to justify origin of goods or fails to cooperate in verifying origin of goods upon inspection of the competent authority.
Article 22. Revocation of issued C/O
1. The issuing authority shall consider revoking C/O in any of the following cases:
a) The C/O has been issued not in accordance with regulations on origin;
b) The C/O bears the same reference number with another C/O;
c) The applicant fails to provide additional documents upon expiration of time limit prescribed in Clause 3 Article 15 of this Decree;
d) The applicant forges documents in the application for issuance of C/O;
dd) The applicant sends a notice of annulment of the issued C/O.
2. Where it is not possible to revoke the issued C/O, the issuing authority shall send a notice to the Ministry of Industry and Trade and competent authority of the exporting country of annulment of the issued C/O with explanation.
Article 23. Responsibilities of issuing authority
1. Provide guidelines for the applicant seeking assistance.
2. Receive and verify the trader profile and application for issuance of C/O.
3. Follow the procedures for issuance of C/O.
4. Keep applications for issuance of C/O as stipulated in Clause 30 of this Decree.
5. Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in verifying the origin of exported goods.
6. Register and update specimen signatures of competent persons and specimen seals of the issuing authority in accordance with guidelines of the Ministry of Industry and Trade, which are advised to competent authority or customs authority of importing country and relevant agencies.
7. Send reports on issuance of C/O and data of printed or electronic C/O being issued at the request of the Ministry of Industry and Trade.
8. Deal with queries raised by applicants.
Article 24. Responsibilities of applicants
1. Register trader profile with the issuing authority.
2. Submit an application for issuance of C/O to the issuing authority.
3. Justify that the goods satisfy rules of origin.
4. Take legal responsibility for accuracy and truthfulness of declaration and identification of origin as authorized by the exporter.
5. Request the producer to declare origin of goods and provide documents justifying that the goods satisfy criteria for origin if the applicant is the exporter but not the producer.
6. Keep applications for issuance of C/O as stipulated in Clause 30 of this Decree.
7. Communicate in a timely manner with the issuing authority in a case where the C/O is refused.
8. Provide adequate documents relevant to identification of origin of goods and assign delegation to undertake inspection visits to manufacturing facilities at the request of the issuing authority or the competent authority of importing country.
Article 25. Self-certification of origin
In implementation of international treaty to which Vietnam is a signatory and according to regulations of importing countries on self-certification of origin, the Ministry of Industry and Trade sets forth criteria for selection of traders; procedures for self-certification of origin; duties and obligations of traders engaging in self-certification of origin; inspection and verification of self-certification of origin related to exported goods of traders and sanctions against violations.
Article 26. Certification of origin of imported goods
1. In the following cases, certification of origin of imported goods must be submitted to customs authority:
a) Goods originating in a country, group of countries or territory granted Vietnam tariff and non-tariff preferences according to the provisions of Vietnam law and treaties to which Vietnam is a signatory, if importers wish to enjoy such preferences;
b) Goods which are announced by Vietnam or international organizations to be in a moment of potentially causing harms to social safety, the community's health or environmental sanitation, and must be controlled;
c) Goods which are announced by Vietnam to be currently subject to application of anti-dumping or countervailing duties, safeguard measures, tariff quotas or quantitative restrictions;
d) Goods which are subject to import management regulations provided for by Vietnamese law or bilateral or multilateral agreements to which Vietnam and the said country or group of countries or territory is contracting parties.
2. Specified agencies and the Ministry of Finance shall, within their functions and tasks and with mutual consent of the Ministry of Industry and Trade, announce circumstances that certification of origin is required as prescribed in Point b, Point c and Point d Clause 1 of this Article.
Article 27. Prior certification of origin of imported goods
Importers who wish to get prior certification of origin of imports must submit relevant documents and materials to customs authority to certify in writing the origin of goods shipment which are going to be imported.
Article 28. Verification of origin of exported goods and imported goods
1. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidelines for verification of exported goods and imported goods before and after the C/O is issued and for the self-certification of origin of exported goods in one of the following cases:
a) Verify certification of origin issued by the Ministry of Industry and Trade or an agency authorized by the Ministry of Industry and Trade or self-issued certificate of origin as required by customs authority of the importing country;
b) Cooperate in inspection visit to the manufacturing facility of the trader to verify the origin of the goods at the request of the customs authority of importing country if certification of origin prescribed in Point a Clause 1 of this Article is refused;
c) Form a delegation in charge of inspection visit to the manufacturing facility before the C/O is issued or before a notice of acceptance is granted to the application for self-certification of origin as prescribed by the Ministry of Industry and Trade;
d) Form a delegation in charge of inspection visit to the manufacturing facility after the C/O is issued or after a notice of acceptance is granted to the application for self-certification of origin as prescribed by the Ministry of Industry and Trade;
dd) Take charge and cooperate with domestic relevant bodies and specialized agencies of the importing country to verify the origin of goods.
2. The Ministry of Finance provides guidelines for verification of origin of exported goods and imported goods when following customs declaration in accordance with law on customs in the following cases:
a) Verifying origin of exported goods when carrying out export procedures, ensuring that the origin declaration is correct. If it has reasonable doubts as to origin fraud or detects signs of origin fraud associated with exported goods, the Ministry of Industry and Trade shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade in actions against origin fraud and illegal transshipment;
b) In case of imported goods:
- Verify the origin of imported goods when following customs declaration;
- Send a request for verifying certification of origin to the customs authority or competent authority of the importing country at random or when it has reasonable doubts as to whether the certification is accurate and relevant information of the goods is authentic;
- Send a delegation in charge of inspection visit to the manufacturing facility of the trader in the exporting country in accordance with international treaty to which Vietnam is a signatory if the verification of certification provided by the customs authority or competent authority of exporting country is unsatisfactory, and send a notice to the Ministry of Industry and Trade for cooperation.
Article 29. Actions against origin fraud
1. The issuing authority shall take actions against origin fraud in the following cases:
a) Suspend issuance of C/O within 3 months from the first time the trader uploads information and data not involved with the applications for issuance of C/O in the electronic C/O management system of the Ministry of Industry and Trade at the address www.ecosys.gov.vn or another website of the issuing authority designated by the Ministry of Industry and Trade;
b) Suspend issuance of C/O within 6 months from the date on which the trader is found using false documents or making a fraudulent declaration when applying for C/O;
c) Revoke the issued C/O and suspend issuance of C/O within 6 months from the date on which the trader fails to provide adequate documents or provide incorrect evidence for origin of goods when the issuing authority is carrying out post inspection.
2. Apart from the actions mentioned in Point b and Point c Clause 1 of this Article, the issuing authority shall apply red channel operation in risk management system to the trader and announce it on the Ministry of Industry and Trade’s website www.moit.gov.vn.
3. If the trader fails to fulfill responsibilities prescribed in Clauses 4, 5, 8 Article 24 and Article 30 of this Decree, the issuing authority shall put up a notice of trader’s name on a bulletin board at the place of issue within 6 months. The processing result shall be provided within 3 working days from the date on which an adequate and satisfactory application is received as prescribed in Article 15 of this Decree.
After 6 months, the issuing authority shall apply the time limit for issuance of C/O as prescribed in Article 16 of this Decree.
4. In necessary cases, the Minister of Industry and Trade shall send a report on specific actions against illegal transshipment and origin fraud and protection of goodwill of Vietnamese exported goods to avoid threats that importing countries investigating and apply trade remedies such as creating surveillance mechanism in the course of issuing C/O, suspending issuance of C/O for certain products or traders committing fraud.
1. The issuing authority shall store hard copies and electronic applications for issuance of C/O and relevant documents for at least 5 years from the date of issue.
2. The customs authority shall store hard copies and electronic documents relevant to identification of origin of imported goods for at least 5 years from the date on which the customs declaration is registered.
3. The applicant for issuance of C/O shall store hard copies of the application and relevant documents for at least 5 years from the date of issue.
4. The trader making self-certification of origin shall store hard copies of documents and reports to justify that the goods obtaining self-issued certificate of origin qualifies as originating as prescribed for at least 5 years, from the date on which the self-issued certificate of origin is issued and to provide them for competent authorities upon requests.
5. Documents and materials related to identification of origin of goods shall be kept confidential. If a domestic or international competent authority requires documents or materials mentioned above, the trader or issuing authority must report it to the Ministry of Industry and Trade before providing them.
6. If an international treaty to which Vietnam is a signatory otherwise governs the manner of storing documents, the issuing authorities, customs authorities and applicants and self-certified applicants shall comply with guidelines for such treaty promulgated by the Ministry of Industry and Trade.
Article 31. Tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade
1. Elaborate and submit to competent authorities for promulgation, or promulgate according to its competence legal documents on origin of goods.
2. Issue C/O of exported goods; directly issue or authorize the Vietnam Chamber of Commerce and Industry and other organizations to issue C/O of exported goods.
3. Provide guidelines for issuing electronic C/O in accordance with international treaty to which Vietnam is a signatory and in accordance with regulations and law of importing countries.
4. Provide guidelines for channel operation applied to applicants to enable traders to follow the procedures and enhance the management of issuance of C/O and self-certification of origin.
5. Promulgate regulations on duties and obligations of agencies authorized to issue C/O.
6. Provide agencies authorized to issue C/O and traders making self-certification of origin with training courses.
7. Manage research, training, propagation, and cooperation involving foreign elements in field of origin of goods.
8. Assume the prime responsibility for negotiations on rules of origin according to treaties.
Article 32. Tasks and powers of the Ministry of Finance
1. Elaborate and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on inspection of origin of imported and exported goods when following customs procedures in accordance with law on customs.
2. Implement regulations on verification of origin of exported and imported goods when following customs procedures in accordance with law on customs.
3. Organize an information network, provide for a reporting regime, build and manage a database to serve and enable entities to perform the inspection of origin of imported and exported goods.
Article 33. Responsibilities of relevant ministries and agencies
Relevant ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance in performing the state management of origin of goods according to the provisions of this Decree and relevant provisions of law.
1. This Decree comes into force from March 8, 2018.
2. This Decree supersedes Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 of the Government on guidelines for the Law on Commerce in terms of rules of origin and Circulars on guidelines for Decree No. 19/2006/ND-CP.
3. From March 8, 2018 to June 30, 2018 inclusive, regulations on application for issuance of C/O, procedures for declaration and issuance of C/O of Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006 of the Government on guidelines for the Law on Commerce in terms of rules of origin and Circulars on guidelines for Decree No. 19/2006/ND-CP remain effective.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies shall provide guidelines and implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |