Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Số hiệu: | 08/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/01/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2013 |
Ngày công báo: | 25/01/2013 | Số công báo: | Từ số 47 đến số 48 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức xử phạt hành vi buôn bán hàng giả
Kể từ 01/03/2013, hành vi buôn bán hàng giả sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến tối đa là 70.000.000 đồng.
Hiện nay, mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng giả chỉ từ 300.000 - 60.000.000 đồng tùy theo giá trị hàng hóa.
Nội dung trên được quy định trong Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Riêng hành vi sản xuất hàng giả có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến tối đa 100.000.000 đồng.
Ngoài ra, mức phạt cao nhất đối với hành vi buôn bán nhãn, bao bì hàng hóa giả là 40.000.000 đồng; sản xuất nhãn, bao bì giả là 60.000.000 đồng.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/3/2013.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả,
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với vi phạm hành chính, thủ tục và thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này gồm các loại hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật thương mại năm 2005.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản xuất hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả để đưa vào lưu thông.
2. “Buôn bán hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa hàng giả vào lưu thông.
3. “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. “Tang vật”:
a) Hàng giả thành phẩm, chưa thành phẩm đã hoặc chưa đưa vào lưu thông;
b) Nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, bộ phận, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, các loại vật tư, nguyên liệu khác và tem, nhãn, bao bì giả được sử dụng để sản xuất hàng giả.
5. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất, buôn bán hàng giả.
1. Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa.
2. Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
a) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
b) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
3. Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
4. Tem, nhãn, bao bì giả.
1. Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng xử phạt tùy theo hành vi vi phạm, tính chất và mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm với mức tiền phạt như sau:
a) Đối với hành vi buôn bán hàng giả: Từ 100.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
b) Đối với hành vi sản xuất hàng giả: Từ 200.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tang vật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
b) Tang vật là loại hàng giả mà nếu áp dụng biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tự tiêu hủy sẽ ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
c) Tang vật là loại hàng giả không thể loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì sản phẩm, hàng hóa hoặc việc loại bỏ yếu tố vi phạm vẫn dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
d) Việc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật là không thể thực hiện được;
đ) Tịch thu phương tiện vi phạm được áp dụng đối với loại phương tiện được cá nhân, tổ chức sử dụng trực tiếp để sản xuất, buôn bán hàng giả và không bao gồm phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh) và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
3. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Việc áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu hủy hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả mà việc tự tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm này không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d) Buộc nộp lại số tiền thu được vào ngân sách nhà nước được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm có thu lợi bất chính, bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ sản xuất, buôn bán hàng giả;
đ) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng đối với số hàng giả mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường.
5. Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý theo quy định.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
2. Nguyên tắc xử phạt; các trường hợp không xử phạt; các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng; thời hiệu và thời hạn xử phạt; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; cách tính thời hiệu và thời hạn; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả; trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
1. Các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009 thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh.
2. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm sản xuất, buôn bán hàng giả để xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh thì xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này.
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
b) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán tem, nhãn, bao bì giả là người trực tiếp nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 đơn vị;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với trường hợp tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để xử phạt.
1. Thủ tục xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các vụ việc xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt, loại hàng giả, các dấu hiệu nhận biết hàng giả, địa bàn hoặc địa điểm phát hiện hàng giả trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc cung cấp các thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.
1. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm có giá trị đến 30.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả, tang vật.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
d) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn, đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
d) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền của cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Pháp lệnh đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả, buôn bán hàng giả qua biên giới quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
3. Người có thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý của ngành.
Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với hàng giả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính hoặc đang thụ lý xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm tổ chức xác định giá theo quy định tại khoản này.
2. Trường hợp không thể xác định được giá trị như quy định tại Khoản 1 Điều này thì thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP để xác định giá theo giá của hàng giả căn cứ vào thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
3. Tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được xác định giá trị theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
1. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc thu hồi tiêu hủy, loại bỏ yếu tố vi phạm khi bị áp dụng biện pháp này.
3. Đối với hàng giả bị xử phạt tịch thu tiêu hủy hoặc xử lý tịch thu tiêu hủy nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng chi trả chi phí tiêu hủy hoặc hàng giả không có người nhận thì ngân sách nhà nước cấp kinh phí tiêu hủy hàng giả theo quy định.
Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm tiền phạt, tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
2. Bãi bỏ các quy định:
a) Khoản 8 Điều 3, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP;
b) Khoản 6 Điều 3, Điều 7 và Điều 10 Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
c) Điều 12 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
d) Khoản 28 Điều 2 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y;
đ) Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
e) Điểm b Khoản 4 Điều 13, Điểm c Khoản 6 Điều 14 và Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
g) Khoản 3 Điều 12 và Khoản 3 Điều 16 quy định xử phạt đối với hành vi giả mạo nhãn các loại giống vật nuôi đang lưu hành trên thị trường đã được đăng ký tại Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi;
h) Khoản 2 Điều 3, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;
i) Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
k) Các quy định khác của Chính phủ về hàng giả và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện và lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được áp dụng theo quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan.
2. Hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả đã lập biên bản vi phạm hành chính trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt trong trường hợp Nghị định này không quy định bị xử phạt hành chính hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết việc thực hiện quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 5, Khoản 3 Điều 20 và Điều 22 Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2013/ND-CP |
Hanoi, January 10th 2013 |
ON THE ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR PRODUCING AND TRADING COUNTERFEIT GOODS
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25th 2001;
Pursuant to the Criminal Code dated December 21st 1999 and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Criminal Code dated June 29th 2009;
Pursuant to the Law on Commerce dated June 14th 2005;
Pursuant to the Law on Intellectual property dated November 29th 2005 and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Intellectual property dated June 19th 2009;
Pursuant to the Ordinance on Handling administrative violations dated June 02nd 2002 and the Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling administrative violations dated April 02nd 2008;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade;
The Government issues a Decree on the administrative penalties for producing and trading counterfeit goods,
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree deals with the acts of administrative violations, the forms and rates of penalties, and the remedial measures applicable to the administrative violations, the procedures and authority to impose administrative penalties for acts of producing and trading counterfeit goods.
2. The goods within the scope of regulation of this Decree are the goods prescribed in Clause 2 Article 3 of the Law on Commerce 2005.
Article 2. Subjects of application
1. The Vietnamese organizations and individuals that produce and trade counterfeit goods within Vietnam’s territory.
2. The foreign organizations and individuals that produce and trade counterfeit goods within the Vietnam’s territory, unless otherwise prescribed by the International Agreements to which Vietnam is a signatory.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “Producing counterfeit goods are doing one, some, or all the activities including manufacturing, publishing, printing, processing, ordering, preparing, processing, treating, extracting, recycling, assembling, mixing, dividing, filling, packing, and other activities to make counterfeit goods and put them into circulation.
2. “Trading counterfeit goods" are doing on, some, or all the activities including offering, displaying, introducing, advertising, promoting, storing, preserving, transporting, trading, exporting, importing, and other activities to put the counterfeit goods into circulation.
3. “Counterfeit stamps, labels, and packages” includes decals, goods labels, goods packages, quality stamps, warranty notes, goods seals, or other items of traders that contain fraudulent information specified in Clause 2 Article 4 of this Decree.
4. “Exhibits":
a) Finished or semi-finished counterfeit goods that have or have not put into circulation.
b) Materials, accessories, components, parts, additives, processing supplements, other raw materials, counterfeit stamps, labels, and packages used for producing counterfeit goods
5. “instruments for committing violations” include vehicles, tools, machinery, and other items used for producing and trading counterfeit goods.
Article 4. Types of counterfeit goods
1. The useless goods;
a) The useless goods; the goods of which the uses are not consistent with their nature, their names; the goods of which the uses are not consistent with the announced or registered ones.
b) The goods of which the amount of primary substances, nutrients, or other technical properties only reaches 70% or lower compared to the quality standards and technical regulations that have been registered, announced, or written on their labels or packages;
c) The medicines for humans and domestic animals that have no pharmaceutical substances, or the amount of pharmaceutical substances is not consistent with the registered one; or do not contain all the registered pharmaceutical substances, or contain other pharmaceutical substances than that written on their labels or packages.
b) The plant protection drugs that do not contain active ingredients, or the amount of active ingredient only reaches 70% or lower compared to the quality standards and technical regulations that have been registered or announced, or does not contain all the registered active ingredients, or contain other active ingredients than that written on their labels and packages.
2. Goods using counterfeit labels and packages:
a) Goods using labels and packages that illegally assume the names and addresses of other traders; illegally assume the trademarks and brand names, the circulation registration codes, bar codes, or packages of other traders;
b) The goods of which the labels or packages contain fraudulent information about the origins, the places where goods are produced, packaged, and assembled.
3. The goods with fake intellectual property as prescribed in Article 213 of the Law on Intellectual property 2005.
4. Counterfeit stamps, labels, and packages.
Article 5. The application of forms of administrative penalties and remedial measures
1. Depending on the acts of violations, the nature and seriousness of the violations, and subjects of violations, the fines prescribed in this Decree shall be imposed as follows:
a) For trading counterfeit goods: From 100,000 VND to 70,000,000 VND;
b) For producing counterfeit goods: From 200,000 VND to 100,000,000 VND.
2. The confiscation of exhibits and instruments for committing violations prescribed in this Decree shall be applied in the following cases:
a) The exhibits prescribed in Point b Clause 4 Article 3 of this Decree;
b) The exhibits being the counterfeit goods of which the destruction would affect the environment, humans, animals, plants, social safety and order.
c) The exhibits being counterfeit goods of which the illegal elements on their labels or packaged is not removable, or the removal of the illegal elements might lead to further violations.
d) The export or re-export of exhibits from Vietnam is not impossible;
dd) The confiscation of instruments for committing violations shall be applied to the instruments used for directly producing and trading counterfeit goods, excluding the instruments for committing violations prescribed in Clause 2 Article 17 of the Ordinance on Handling administrative violations 2002, amended and supplemented in the Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling administrative violations 2008 (hereinafter referred to as the Ordinance), and Clause 2 Article 12 of the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP dated December 16th 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance (hereinafter referred to as the Decree No. 128/2008/ND-CP).
3. The temporary or indefinite revocation of the practice certificates or licenses in this Circular shall be applied as follows:
a) Only applicable to the violating organizations and individuals issued with practice certificates and licenses;
b) The temporary or indefinite revocation of the practice certificates or licenses in this Circular is specified in Article 16 of the Ordinance and Article 11 of the Decree No. 128/2008/ND-CP.
4. The remedial measures prescribed in this Decree shall be applied as follows:
a) Compelling the violating organizations and individuals to destroy the counterfeit goods as long as the destruction of such counterfeit goods does not affect the environment, humans, animals, plants, social safety and order;
c) Compelling the violating organizations and individuals to remove the illegal elements from their labels or packaged as long as the removal of the illegal elements does not lead to further violations.
c) Compelling the export or re-export of the imported counterfeit goods from Vietnam, as long as the violating organizations and individuals are able to take this measures.
d) Compelling the violating organizations and individuals to transfer the money illegally collected to the State budget, including the money collected from the production and trade of counterfeit goods;
dd) Compelling the destruction or removal of the illegal elements from the goods that have been sold and put into circulation by the violating organizations and individuals.
5. When applying the remedial measures prescribed in Clause 4 of this Article, the persons competent to impose penalties shall impose a reasonable deadline for the violating organizations and individuals to implement. If the measures are not implemented after the deadline written in the penalty decision, the implementation shall be enforced, or the decision on confiscation shall be made to handle the case as prescribed.
Article 6. The application of laws on imposing administrative penalties
1. Each violation committed by the organizations and individuals that produce and trade counterfeit goods shall be penalized separately in accordance with this Decree.
2. The penalty principle, the cases exempted from penalties; the mitigating and aggravating circumstances, the statute of limitations and limits for imposing penalties; the period considered without charge; the method of calculation of statute of limitations and time limit, the application of forms of penalties for administrative violations and remedial measures; the responsibility of person competent to impose administrative penalties for producing and trading counterfeit goods are specified in the Ordinance and the Decree No. 128/2008/ND-CP.
Article 7. Converting the documents of violations showing signs of crimes for criminal prosecution or vice versa
1. The documents about production and trade of counterfeit goods showing signs of crimes as prescribed by the Criminal Code 1999 and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Criminal code 2009 shall be sent to criminal proceedings agencies for considering the criminal prosecution as prescribed in Article 62 of the Ordinance.
2. If the liable to criminal prosecution is cancelled, and the documents about the production and trade of counterfeit goods are converted for administrative penalties as prescribed in Article 63 of the Ordinance, the administrative penalties shall be imposed as prescribed in this Decree.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS , FORMS AND RATES OF PENALTIES
Article 8. Penalties for trading counterfeit useless goods;
1. The fines for trading counterfeit useless goods prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 1,000,000 VND;
b) Fines of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 1,000,000 VND to 3,000,000 VND;
c) Fines of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
d) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
dd) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
e) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
g) Fines of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines in Clause 1 of this Article shall be doubled, but do not exceed 70,000,000 VND, in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets;
c) The counterfeit goods are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly import such counterfeit goods.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily or indefinitely revoke the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article.
c) Temporarily or indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the export or re-export of counterfeit goods from Vietnam, applicable to the import of counterfeit goods prescribed in this Article;
c) Compelling the transfer of money collected from trading counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
d) Compelling the recall and destruction of sold counterfeit goods that are in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article;
Article 9. Penalties for producing counterfeit useless goods;
1. The fines for producing counterfeit useless goods prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 3,000,000 VND;
b) Fines of from 7,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
c) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
d) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
dd) Fines of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
e) Fines of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines in Clause 1 of this Article shall be doubled, but do not exceed 70,000,000 VND, in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the production of counterfeit goods prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of money collected from the production of counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 10. Penalties for trading goods using counterfeit labels and packages
1. The fines for trading goods using counterfeit labels and packages prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 200,000 VND to 1,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 1,000,000 VND;
b) Fines of from 500,000 VND to 2,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 1,000,000 VND to 3,000,000 VND;
c) Fines of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
d) Fines of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
dd) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
e) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
g) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, helmet;
c) The counterfeit goods are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly such counterfeit goods.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit goods prescribed in Point a and b Clause 2 of this Article.
c) Indefinitely revoke the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the removal of the illegal elements from the labels and packages of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the export or re-export of counterfeit goods from Vietnam, applicable to the import of counterfeit goods prescribed in this Article;
c) Compelling the transfer of money collected from trading counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
d) Compelling the removal of illegal elements from the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 11. Penalties for producing goods using counterfeit labels and packages
1. The fines for producing goods using counterfeit labels and packages prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 3,000,000 VND;
b) Fines of from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
c) Fines of from 8,000,000 VND to 15,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
d) Fines of from 15,000,000 VND to 25,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
dd) Fines of from 25,000,000 VND to 35,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
e) Fines of from 35,000,000 VND to 45,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the production of counterfeit goods prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the removal of the illegal elements from the labels and packages of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of money collected from the production of counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the removal of illegal elements from the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 12. Penalties for trading counterfeit stamps, labels, and packages
1. The fines for trading counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 100,000 VND to 200,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches 100 units;
b) Fines of from 200,000 VND to 500,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 100 units to 500 units
c) Fines of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 500 units to 1,000 units;
d) Fines of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 1,000 units to 2,000 units;
dd) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 2,000 units to 3,000 units;
e) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 3,000 units to 5,000 units;
g) Fines of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 5,000 units to 10,000 units;
g) Fines of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages exceeds 10,000 units.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit stamps, labels, and packages are used for goods being foods, food additives, medicines, cosmetics, medical equipment, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of animals and plants, cements, building steel, and helmets;
c) The counterfeit stamps, labels, and packages are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly import such counterfeit stamps, labels, and packages.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of the money collected from the trade of counterfeit stamps, labels, and packages to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 13. Penalties for producing counterfeit stamps, labels, and packages
1. The fines for producing counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 200,000 VND to 500,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches up to 100 units;
b) Fines of from 500,000 VND to 100,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 100 units to 500 units;
c) Fines of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 500 units to 1,000 units;
d) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 1,000 units to 2,000 units;
dd) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 2,000 units to 3,000 units;
e) Fines of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 3,000 units to 5,000 units;
g) Fines of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 5,000 units to 10,000 units;
g) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages exceeds 10,000 units.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled if the counterfeit stamps, labels, and packages are used for goods being foods, food additives, medicines, cosmetics, medical equipment, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of animals and plants, cements, building steel, and helmets;
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the production of the counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 2 of this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the production of the counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of the money collected from the production of counterfeit stamps, labels, and packages to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 14. Penalties for producing and trading goods with counterfeit intellectual property
The regulations on the administrative penalties for the violations of intellectual property shall apply to the production and trade of On the administrative penalties for producing and trading goods with counterfeit intellectual property prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree.
PROCEDURE AND AUTHORITY TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 15. The procedure for imposing penalties
1. The procedure and time limit for imposing penalties, the procedure for converting documents of violations showing signs of crimes, converting documents of violations for administrative penalties, the implementation of decisions on administrative penalties are specified in the Decree No. 128/2008/ND-CP.
2. The authority and procedure for taking measures for enforcing the implementation of decisions on administrative penalties are specified in the Government's Decree No. 37/2005/NĐ-CP dated March 18th 2005, on the procedure for taking measures for enforcing the implementation of decisions on administrative penalties.
3. The penalties for administrative violations must be recorded and kept as prescribed by law.
4. The persons competent to impose administrative penalties shall announce the names, addresses of the penalized organizations and individuals producing and trading counterfeit goods, the kinds of counterfeit goods, the signs for recognizing counterfeit goods, the locations where counterfeit goods are found on their websites, or provide such information for the mass media.
Article 16. The authority to impose penalties of People’s Committees at all levels
The Presidents of the People’s Committees of communes, wards, towns; the Presidents of the People’s Committees of districts, and cities affiliated to central-affiliated cities and provinces, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are entitled to impose administrative penalties, in accordance with Article 28, 29, and 30 of the Ordinance, for the local production and trade of counterfeit goods prescribed in this Decree.
Article 17. The authority to impose penalties of the marker management agency.
1. The competent persons of the market management agency prescribed in Article 37 of the Ordinance are entitled to impose administrative penalties for the production and trade of counterfeit goods prescribed in Articles from 8 to 14 of this Decree.
2. The authority to impose administrative penalties in Clause 1 of this Article of market controllers:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 200,000 VND.
3. The authority to impose administrative penalties in Clause 1 of this Article of Leaders of Market management squads:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 5,000,000 VND.
c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations valued at up to 30,000,000 VND
d) Take the remedial measures applicable to the administrative violations prescribed in this Decree, except for the compelled export or re-export of counterfeit goods and exhibits.
4. The authority to impose administrative penalties in Clause 1 of this Article of Directors of Sub-Departments of Market management:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 20,000,000 VND.
c) Indefinitely or temporarily revoke the practice certificate or license, temporarily suspend the production and trade of illegal goods and services.
d) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations;
dd) Take the remedial measures applicable to the administrative violations prescribed in this Decree.
5. The authority to impose administrative penalties in Clause 1 of this Article of Directors of Departments of Market management:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 70,000,000 VND.
c) Indefinitely or temporarily revoke the practice certificate or license, temporarily suspend the production and trade of illegal goods and services;
d) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations;
dd) Take the remedial measures applicable to the administrative violations prescribed in this Decree.
Article 18. The authority to impose administrative penalties of the police, the customs, the Border guard, the Coastguard, and specialized inspectors
1. Chiefs of police of districts, chiefs of police divisions in charge of investigation into crimes against economic management and order, Directors of provincial police departments, Directors of police departments in charge of investigation into crimes against economic management and order are entitled to impose administrative penalties, in accordance with Article 31 of the Ordinance, for the production and trade of counterfeit goods prescribed in this Decree.
2. The competent persons of the Border guard, the Coastguard, and the customs are entitled to impose administrative penalties, in accordance with Article 32, 33, and 34 of the Ordinance, for the local export, import, and trade of counterfeit goods across the border prescribed in this Decree.
3. The competent persons of specialized inspection agencies are entitled to impose administrative penalties, in accordance with Article 38 of the Ordinance, for the local production and trade of counterfeit goods prescribed in this Decree.
Article 19. Valuating the exhibits of administrative violations
The valuation of exhibits and instruments for committing violations as the basis for the determination of the fine bracket and the authority to impose penalties are specified in Article 34 of the Decree No. 128/2008/ND-CP, in particular:
1. The values of counterfeit goods prescribed in Point a Clause 4 Article 3 of this Decree are the market prices of the genuine goods that have the same technical features and use when the administrative violations are found as prescribed in Point d Clause 2 Article 34 of the Decree No. 128/2008/ND-CP. The Heads of the inspecting agency that discovers the administrative violations or handles the administrative violations shall organize the valuation in accordance with this Clause.
2. If the value is not able to be identified as prescribed in Clause 1 this Article, a valuation council shall be established as prescribed in Clause 3 Article 34 of the Decree No. 128/2008/ND-CP in order to valuate the counterfeit goods based on the priority prescribed in Clause 2 Article 34 of the Decree No. 128/2008/ND-CP.
3. The exhibits and instruments for committing violations prescribed in Point b Clause 4 and Clause 5 Article 3 of this Decree shall be valuated in accordance with Article 34 of the Decree No. 128/2008/ND-CP.
Article 20. Handling the exhibits and instruments for committing violations.
1. The exhibits and instruments for committing violations shall be handle in accordance with the Ordinance and the Decree No. 128/2008/ND-CP.
2. The violating organizations and individuals shall pay the cost of the recall, destruction, and removal of illegal elements when these measures are taken.
3. If the violating organizations and individuals fails to pay the cost of destruction, or the counterfeit goods are abandon, the State budget shall cover the cost of the destruction of counterfeit goods as prescribed.
Article 21. The prevention of administrative violations
This implementation of measures for preventing administrative violations and ensuring the administrative penalties for the production and trade of counterfeit goods are specified in the Ordinance and the Decree No. 128/2008/ND-CP.
Article 22. The management and use of the money collected from handling administrative violations
The management and use of the money collected from the administrative penalties for the production and trade of counterfeit goods, including fines, revenues from the sale of confiscated exhibits and instruments (if any) are prescribed by the Minister of Finance.
REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION
1. This Decree takes effect on March 01st 2013.
2. The following regulations are annulled:
a) Clause 8 Article 3, Article 24, and Article 25 of the Government's Decree No. 06/2008/NĐ-CP dated January 16th 2008 on the penalties for administrative violations of commerce, amended and supplemented in the Government's Decree No. 112/2010/NĐ-CP dated December 01st 2010, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 06/2008/NĐ-CP;
b) Clause 6 Article 3, Article 7 and Article 10 of the Government's Decree No. 15/2010/NĐ-CP dated March 01st 2010, on the penalties for administrative violations of the production and trade of fertilizers;
b) Article 12 of the Government's Decree No. 06/2009/NĐ-CP dated January 22nd 2009, on the penalties for administrative violations of the production and trade of wine and tobacco;
d) Clause 28 Article 2 of the Government's Decree No. 33/2005/NĐ-CP dated March 15th 2005, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterinary Medicine;
dd) Point a, Point b, and Point d Clause 2 Article 23 of the Government's Decree No. 93/2011/NĐ-CP dated October 18th 2011, on the penalties for administrative violations of drugs, cosmetics, and medical equipment;
e) Point b Clause 4 Article 13, Point c Clause 6 Article 14, and Point c Clause 2 Article 17 of the Government's Decree No. 26/2003/NĐ-CP dated March 19th 2003 on the penalties for administrative violations of plant protection and quarantine;
g) Clause 3 Article 12 and Clause 3 Article 16 on the penalties for the forgery of labels of animal breeds in circulation that have been registered in the Government's Decree No. 47/2005/NĐ-CP dated April 08th 2005 on the penalties for administrative violations of animal breeds;
h) Clause 2 Article 3, Article 13, and Article 14 of the Government's Decree No. 08/2011/NĐ-CP dated January 25th 2011, on the penalties for administrative violations of animal feed;
j) Point b and Point c Clause 4 Article 16 of the Government's Decree No. 97/2007/NĐ-CP dated June 07th 2007 on the administrative penalties and enforcement of the administrative decisions of the customs, amended and supplemented in the Government's Decree No. 18/2009/NĐ-CP dated February 18th 2009, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 97/2007/NĐ-CP;
k) Other regulations of the Government on the counterfeit goods and the administrative penalties for the production and trade of counterfeit goods promulgated before this Decree takes effect.
Article 24. Transitional regulations.
1. The penalties for the acts of producing and trading counterfeit goods that have been recorded before this Decree takes effect shall comply with the Decrees on the penalties for administrative violations of relevant fields.
2. For the acts of producing and trading counterfeit goods that have been recorded before this Decree takes effect, but penalized after the effective date of this Circular, this Decree shall apply as long as the forms or rates of penalties in this Decree are heavier.
Article 25. Implementation responsibilities
1. The Minister of Industry and Trade shall guide and organize the implementation of this Decree.
2. The Minister of Finance shall preside and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and relevant Ministries in specifying the implementation of Point d Clause 4 Article 5, Clause 3 Article 20, and Article 22 of this Decree.
3. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |