Chương II Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt
Số hiệu: | 08/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/01/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2013 |
Ngày công báo: | 25/01/2013 | Số công báo: | Từ số 47 đến số 48 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức xử phạt hành vi buôn bán hàng giả
Kể từ 01/03/2013, hành vi buôn bán hàng giả sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến tối đa là 70.000.000 đồng.
Hiện nay, mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng giả chỉ từ 300.000 - 60.000.000 đồng tùy theo giá trị hàng hóa.
Nội dung trên được quy định trong Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Riêng hành vi sản xuất hàng giả có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến tối đa 100.000.000 đồng.
Ngoài ra, mức phạt cao nhất đối với hành vi buôn bán nhãn, bao bì hàng hóa giả là 40.000.000 đồng; sản xuất nhãn, bao bì giả là 60.000.000 đồng.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/3/2013.
Văn bản tiếng việt
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
b) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán tem, nhãn, bao bì giả là người trực tiếp nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 đơn vị;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với trường hợp tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để xử phạt.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS , FORMS AND RATES OF PENALTIES
Article 8. Penalties for trading counterfeit useless goods;
1. The fines for trading counterfeit useless goods prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 1,000,000 VND;
b) Fines of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 1,000,000 VND to 3,000,000 VND;
c) Fines of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
d) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
dd) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
e) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
g) Fines of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines in Clause 1 of this Article shall be doubled, but do not exceed 70,000,000 VND, in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets;
c) The counterfeit goods are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly import such counterfeit goods.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily or indefinitely revoke the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article.
c) Temporarily or indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the export or re-export of counterfeit goods from Vietnam, applicable to the import of counterfeit goods prescribed in this Article;
c) Compelling the transfer of money collected from trading counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
d) Compelling the recall and destruction of sold counterfeit goods that are in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article;
Article 9. Penalties for producing counterfeit useless goods;
1. The fines for producing counterfeit useless goods prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 3,000,000 VND;
b) Fines of from 7,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
c) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
d) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
dd) Fines of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
e) Fines of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines in Clause 1 of this Article shall be doubled, but do not exceed 70,000,000 VND, in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the production of counterfeit goods prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of money collected from the production of counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 10. Penalties for trading goods using counterfeit labels and packages
1. The fines for trading goods using counterfeit labels and packages prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 200,000 VND to 1,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 1,000,000 VND;
b) Fines of from 500,000 VND to 2,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 1,000,000 VND to 3,000,000 VND;
c) Fines of from 2,000,000 VND to 3,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
d) Fines of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
dd) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
e) Fines of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
g) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, helmet;
c) The counterfeit goods are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly such counterfeit goods.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit goods prescribed in Point a and b Clause 2 of this Article.
c) Indefinitely revoke the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit goods prescribed in Points a and b Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the removal of the illegal elements from the labels and packages of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the export or re-export of counterfeit goods from Vietnam, applicable to the import of counterfeit goods prescribed in this Article;
c) Compelling the transfer of money collected from trading counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
d) Compelling the removal of illegal elements from the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 11. Penalties for producing goods using counterfeit labels and packages
1. The fines for producing goods using counterfeit labels and packages prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches up to 3,000,000 VND;
b) Fines of from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND;
c) Fines of from 8,000,000 VND to 15,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND;
d) Fines of from 15,000,000 VND to 25,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND;
dd) Fines of from 25,000,000 VND to 35,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods reaches from over 20,000,000 VND to under 30,000,000 VND;
e) Fines of from 35,000,000 VND to 45,000,000 VND when the value of an equivalent quantity of genuine goods exceeds 30,000,000 VND and do not constitute a criminal offence.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit goods are foods, medicines, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of plants and animals, that do not constitute a criminal offence;
b) The counterfeit goods are food additives, cosmetics, medical equipment, cement, building steel, and helmets.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the production of counterfeit goods prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the removal of the illegal elements from the labels and packages of counterfeit goods, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of money collected from the production of counterfeit goods to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the removal of illegal elements from the sold goods in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 12. Penalties for trading counterfeit stamps, labels, and packages
1. The fines for trading counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 100,000 VND to 200,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches 100 units;
b) Fines of from 200,000 VND to 500,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 100 units to 500 units
c) Fines of from 500,000 VND to 1,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 500 units to 1,000 units;
d) Fines of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 1,000 units to 2,000 units;
dd) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 2,000 units to 3,000 units;
e) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 3,000 units to 5,000 units;
g) Fines of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 5,000 units to 10,000 units;
g) Fines of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages exceeds 10,000 units.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled in one of the following cases:
a) The counterfeit stamps, labels, and packages are used for goods being foods, food additives, medicines, cosmetics, medical equipment, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of animals and plants, cements, building steel, and helmets;
c) The counterfeit stamps, labels, and packages are imported, or the trader of counterfeit goods are the person that directly import such counterfeit stamps, labels, and packages.
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the trade of counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the trade of counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of the money collected from the trade of counterfeit stamps, labels, and packages to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 13. Penalties for producing counterfeit stamps, labels, and packages
1. The fines for producing counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree:
a) Fines of from 200,000 VND to 500,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches up to 100 units;
b) Fines of from 500,000 VND to 100,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 100 units to 500 units;
c) Fines of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 500 units to 1,000 units;
d) Fines of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 1,000 units to 2,000 units;
dd) Fines of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 2,000 units to 3,000 units;
e) Fines of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 3,000 units to 5,000 units;
g) Fines of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages reaches from over 5,000 units to 10,000 units;
g) Fines of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND when the quantity of counterfeit stamps, labels, and packages exceeds 10,000 units.
2. The fines prescribed in Clause 1 of this Article shall be doubled if the counterfeit stamps, labels, and packages are used for goods being foods, food additives, medicines, cosmetics, medical equipment, animal feed, fertilizers, veterinary medicines, pesticide, breeds of animals and plants, cements, building steel, and helmets;
3. Forms of additional penalties:
a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Temporarily revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the violations prescribed in this Article, and to the production of the counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Clause 2 of this Article;
c) Indefinitely revoking the practice certificate or license, applicable to the recommitment of the production of the counterfeit stamps, labels, and packages prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Compelling the destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages, applicable to the violations prescribed in this Article;
b) Compelling the transfer of the money collected from the production of counterfeit stamps, labels, and packages to the State budget, applicable to the violations prescribed in this Article;
c) Compelling the recall and destruction of the counterfeit stamps, labels, and packages in circulation, applicable to the violations prescribed in this Article.
Article 14. Penalties for producing and trading goods with counterfeit intellectual property
The regulations on the administrative penalties for the violations of intellectual property shall apply to the production and trade of On the administrative penalties for producing and trading goods with counterfeit intellectual property prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree.