Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
Số hiệu: | 12/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/01/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2006 |
Ngày công báo: | 07/02/2006 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2006 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển, hàng hoá phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại quy định tại Luật Thương mại.
1. Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập.
Căn cứ pháp luật hiện hành và các Điều ước quốc tế, Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố lộ trình và phạm vi hoạt động kinh doanh của thương nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
3. Các hàng hóa khác không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu.
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục số 01).
2. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Trong trường hợp cần thiết, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục tại Phụ lục số 01 nêu trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (Phụ lục số 02).
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hạn ngạch do nước ngoài quy định, Bộ Thương mại thống nhất với các Bộ quản lý sản xuất và Hiệp hội ngành hàng để xác định phương thức giao hạn ngạch bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch, hợp lý.
3. Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, Bộ Thương mại công bố lượng hạn ngạch thuế quan, phương thức điều hành nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính và các Bộ quản lý sản xuất liên quan; Việc xác định mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch và mức thuế ngoài hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý sản xuất và Bộ Thương mại để quyết định và công bố theo luật định.
4. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép tự động, Bộ Thương mại công bố và tổ chức thực hiện trong từng thời kỳ.
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc quản lý áp dụng Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (Phụ lục số 03).
2. Cơ quan cấp phép phải công bố công khai tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp phép; thủ tục cấp phép được thực hiện theo đúng Quy chế về thủ tục cấp phép nhập khẩu hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố Danh mục hàng hóa phải tiến hành kiểm dịch động thực vật trước khi thông quan và quy định tiêu chuẩn cụ thể các loại hàng hóa thuộc danh mục này.
2. Bộ Y tế công bố Danh mục các loại hàng hóa phải kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi thông quan và quy định tiêu chuẩn cụ thể của các loại hàng hóa thuộc danh mục này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố danh mục các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng bắt buộc trước khi thông quan và quy định tiêu chuẩn cụ thể của các loại hàng hóa thuộc danh mục này.
1. Bộ Thương mại, các Bộ quản lý chuyên ngành thống nhất với Bộ Tài chính để công bố mã số HS của hàng hóa trong Biểu thuế xuất nhập khẩu đối với danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục số 01, 02, 03 Nghị định này.
2. Việc điều chỉnh danh mục hàng hóa quy định tại các Phụ lục số 02, 03 do Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Thương mại và các Bộ quản lý chuyên ngành.
1. Xuất khẩu gạo các loại và lúa hàng hoá.
Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đều được phép xuất khẩu gạo, lúa hàng hoá.
Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh có sản lượng lúa hàng hóa lớn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam, điều hành việc xuất khẩu gạo hàng năm theo nguyên tắc: bảo đảm về an ninh lương thực; tiêu thụ hết lúa hàng hóa và bảo đảm giá lúa có lợi cho nông dân, đồng thời phù hợp mặt bằng giá cả hàng hoá trong nước; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp xử lý khi các nguyên tắc này không được bảo đảm hài hoà.
Đối với những hợp đồng xuất khẩu theo thoả thuận của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (hợp đồng Chính phủ), Bộ Thương mại trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam để Hiệp hội thống nhất việc tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng và giao hàng.
Bộ Thương mại xây dựng Quy chế để từng bước tổ chức đấu thầu thực hiện các hợp đồng này.
2. Nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu.
Việc nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhập khẩu ô tô các loại đã qua sử dụng.
Ô tô các loại đã qua sử dụng được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 05 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.
4. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, chỉ được tái xuất khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Bộ Thương mại công bố cụ thể Danh mục hàng hoá này trong từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
5. Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà.
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc lá điều các loại và các cam kết quốc tế có liên quan, Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Công nghiệp quy định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này.
6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng phục vụ an ninh, quốc phòng
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng quy định việc cấp phép để thực hiện.
7. Nhập khẩu gỗ các loại từ các nước có chung đường biên giới.
Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu phù hợp luật pháp của Việt Nam và các nước cũng như các thoả thuận có liên quan của Việt Nam với các nước.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những thị trường nhất định hoặc với những mặt hàng nhất định để bảo vệ an ninh và các lợi ích quốc gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được công bố công khai để các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước biết.
Bộ Thương mại thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thoả thuận, khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nêu tại Điều này.
1. Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định sau đây:
a) Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
b) Đối với các loại hàng hoá khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại Hải quan cửa khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
3. Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
1. Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu. Việc tạm nhập tái xuất các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12.
2. Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
3. Thương nhân được quyền tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.
1. Thương nhân được tạm xuất tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê, theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất tái nhập quy định như sau:
a) Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
b) Các loại hàng hóa khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải quan cửa khẩu.
2. Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
3. Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hoá tạm xuất tái nhập thuộc điểm a khoản 1 Điều này phải có giấy phép của Bộ Thương mại trước khi thực hiện thoả thuận với bên nước ngoài. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
4. Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam.
Thương nhân được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá theo quy định sau đây:
1.Trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Thương mại.
3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi công bố danh mục mặt hàng tạm ngừng kinh doanh theo các phương thức tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; quy định điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hoá cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được Bộ Thương mại cấp phép.
2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
3. Thương nhân được thanh toán tiền bán hàng đại lý bằng Việt Nam đồng hoặc bằng ngoại tệ cho thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
1. Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua bán và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này.
Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.
1. Thương nhân được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi được Bộ Thương mại cho phép.
2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu.
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hàng hoá xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều 27 Nghị định này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này.
Thương nhân, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Thương mại cấp phép.
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và có thể bao gồm các điều khoản sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp;
b) Tên, số lượng sản phẩm gia công;
c) Giá gia công;
d) Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
đ) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
e) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
g) Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.
h) Địa điểm và thời gian giao hàng;
i) Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng. Người đứng đầu thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công.
1. Đối với bên đặt gia công:
a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;
b) Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu huỷ, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định này;
c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;
d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá;
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết;
e) Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các Bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công.
b) Được thuê thương nhân khác gia công;
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua trong nước;
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu có giấy phép phải được Bộ Thương mại hoặc tổ chức được Bộ Thương mại ủy quyền cấp phép.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hoá trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết;
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của Bên đặt gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu:
a) Phải tuân thủ quy định về hàng hóa nhập khẩu, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.
Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Theo đó:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
1. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên một năm thì hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
3. Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được xử lý theo thoả thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên - Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;
b) Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành về xuất nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan và nghĩa vụ tài chính đối với hàng gia công xuất khẩu và theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.
1. Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đặt gia công theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 Nghị định này.
1. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, từ nước thứ 3 cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.
2. Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.
3. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.
4. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .
5. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước.
Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
1. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia không có quy định khác.
Giao Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao sau khi tham khảo ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
2. Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Thương mại cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam, vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Thương mại.
7. Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.
9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.
Thương nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức Nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006; thay thế Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998.
Mọi quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trước đây trái với những quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này của các Bộ, ngành, cơ quan hữu quan phải được ban hành để có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2006.
2. Bộ Tài chính chỉ đạo ngành Hải quan có kế hoạch cung cấp cho Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan tham gia công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất - nhập khẩu số liệu theo định kỳ và đột xuất về các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình kinh doanh theo quy định của Nghị định này, số liệu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh mục mặt hàng, thị trường và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá liên quan cho Bộ Thương mại.
3. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này; phát hiện và thông báo để các Bộ, ngành hữu quan điều chỉnh những quy định trái với Nghị định này nếu có trong các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ)
Hàng hóa thuộc danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới với các nước láng giềng; hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. HÀNG CẤM XUẤT KHẨU :
|
MÔ TẢ HÀNG HOÁ |
1 |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. (Bộ Quốc phòng công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
2 |
Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. (Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
3 |
Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. (Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
4
|
Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
5
|
Động vật, thực vật hoang quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng quý hiếm thuộc nhóm IA-IB theo quy định tại Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ và động vật, thực vật hoang dã quý hiếm trong "sách đỏ" mà Việt Nam đã cam kết với các tổ chức quốc tế. (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
6 |
Các loài thủy sản quý hiếm. (Bộ Thuỷ sản công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
7 |
Các loại máy mã chuyên dụng và các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước. (Bộ Thương mại và Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn thực hiện). |
8 |
Hoá chất độc bảng I được quy định trong Công ước cấm vũ khí hoá học (Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi mã số HS dùng trong biểu thuế xuất nhập khẩu). |
|
MÔ TẢ HÀNG HOÁ |
1 |
Vũ khí; đạn dược; vật liệu nổ, trừ vật liệu nổ công nghiệp; trang thiết bị kỹ thuật quân sự. (Bộ Quốc phòng công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
2 |
Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông. (Bộ Công an hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
3 |
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: - Hàng dệt may, giày dép, quần áo - Hàng điện tử - Hàng điện lạnh - Hàng điện gia dụng - Thiết bị y tế - Hàng trang trí nội thất - Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác. (Bộ Thương mại cụ thể hoá các mặt hàng trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. (Bộ Bưu chính, Viễn thông cụ thể hoá mặt hàng và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
4 |
Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. (Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
5 |
Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên. (Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
6 |
Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm: - Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe hai bánh, ba bánh gắn máy; (Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới); (Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - Xe đạp; (Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - Xe hai bánh, ba bánh gắn máy; (Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - ô tô cứu thương; (Bộ Giao thông Vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). - ô tô các loại: đã thay đổi kết cấu chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu; bị đục sửa số khung, số máy. |
7 |
Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. (Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục và ghi rõ mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
8 |
Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. (Bộ Xây dựng công bố danh mục và ghi rõ mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu). |
9 |
Hoá chất độc Bảng I được quy định trong Công ước vũ khí hoá học (Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi rõ mã số HS dùng trong Biên thuế xuất nhập khẩu). |
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ)
Hàng hóa thuộc danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới với các nước láng giềng; hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. HÀNG XUẤT KHẨU:
A. Giấy phép xuất khẩu:
|
MÔ TẢ HÀNG HOÁ |
1 |
Hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường có hạn ngạch do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ. (Bộ Thương mại cùng Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện). |
2 |
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ. |
B. Giấy phép xuất khẩu tự động:
Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.
II. HÀNG NHẬP KHẨU :
A. Giấy phép nhập khẩu:
|
MÔ TẢ HÀNG HOÁ |
1 |
Hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế, hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố cho từng thời kỳ. |
2 |
Xe 2, 3 bánh gắn máy từ 175 cm3 trở lên. (Bộ Thương mại cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu và hướng dẫn thực hiện; Bộ Công an quy định và công bố các đối tượng được phép đăng ký sử dụng). |
3 |
Súng đạn thể thao (theo quyết định phê duyệt của Ủy ban Thể dục Thể thao). |
B. Giấy phép theo chế độ hạn ngạch thuế quan
|
MÔ TẢ HÀNG HOÁ |
1 |
Muối |
2 |
Thuốc lá nguyên liệu |
3 |
Trứng gia cầm |
4 |
Đường tinh luyện, đường thô |
Bộ Thương mại cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu danh mục các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan.
C. Giấy phép nhập khẩu tự động
Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp dụng chế độ cấp giấy phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp phép.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12 /2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ)
Hàng hóa thuộc danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới với các nước láng giềng; hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
1 |
Động, thực vật hoang dã quý hiếm trên cạn, nguy cấp cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện. Động, thực vật hoang dã, quý hiếm trên cạn thuộc nhóm IIA và IIB quy định tại Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cụ thể. |
2 |
Giống cây trồng và giống vật nuôi quý hiếm. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn theo quy định Pháp lệnh Giống cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi. |
3 |
Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu cụ thể. |
B. |
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
1 |
Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu tại Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
2 |
Chế phẩm sinh học, vi sinh học, hoá chất dùng trong thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
3 |
a) Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam. |
a) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép. |
|
b) Thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng. |
b) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép. |
4 |
Giống cây trồng, giống vật nuôi, côn trùng các loại chưa có ở Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
5 |
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, loại mới lần đầu sử dụng tại Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
6 |
Phân bón loại mới lần đầu sử dụng tại Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
7 |
Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi, vi sinh phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật. |
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
8 |
Động, thực vật hoang dã cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện. |
Bộ Nông nghiệp và PTNT căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục nhập khẩu. |
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành; công bố loại đã được sử dụng tại Việt Nam theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xin giấy phép.
2. Đối với loại hàng hoá mới lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa ngoài danh mục đã được sử dụng tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm. Nội dung của giấy phép khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép hay không cho phép hàng hoá được sử dụng tại Việt Nam. Khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
II. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ THUỶ SẢN
1. Quản lý chuyên ngành của Bộ Thuỷ sản được công bố dưới hình thức ban hành các danh mục hàng hoá theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu:
a) Danh mục các loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện;
b) Danh mục các mặt hàng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản nhập khẩu có điều kiện;
c) Danh mục giống thuỷ sản được xuất khẩu, nhập khẩu thông thường;
d) Danh mục thuốc, hoá chất, nguyên liệu để sản xuất thuốc và hoá chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản được nhập khẩu thông thường.
2. Nguyên tắc quản lý:
a) Việc xuất khẩu, nhập khẩu danh mục (a) và danh mục (b) ở mục 1 nêu trên, Bộ Thuỷ sản ban hành danh mục và quy định điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu; khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm thủ tục xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan, không cần xin phép Bộ Thủy sản và Bộ Thương mại;
b) Các loại giống, thuốc, hóa chất và nguyên liệu sản xuất thuốc, hóa chất chưa có tên trong danh mục (c) và danh mục (d) ở mục 1 nêu trên, chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép nhập khẩu khảo nghiệm do Bộ Thủy sản cấp. Hàng năm, 6 tháng một lần, Bộ Thủy sản có trách nhiệm công bố bổ sung vào danh mục (c) và danh mục (d) các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm tốt. Khi được bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin cấp phép.
III. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
|
Không có. |
|
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Máy huỷ tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước quy định). |
Giấy phép nhập khẩu. |
2 |
Cửa kho tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước quy định). |
Giấy phép nhập khẩu. |
3 |
Giấy in tiền. |
Chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu. |
4 |
Mực in tiền. |
Chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu. |
5 |
Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả để sử dụng cho tiền, ngân phiếu thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành và quản lý. |
Chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu. |
6 |
Máy in tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố). |
Chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu. |
7 |
Máy đúc, dập tiền kim loại (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố). |
Chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu. |
Nguyên tắc quản lý:
Ngân hàng Nhà nước công bố danh mục hàng hoá quản lý chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu; chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu các loại hàng hoá quy định tại danh mục này; quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu; điều kiện nhập khẩu và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư đúng mục đích.
IV. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
|
Không có. |
|
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính. |
Giấy phép nhập khẩu. |
2 |
Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng từ 9KHz đến 400 GHz, công suất từ 60mW trở lên. |
Giấy phép nhập khẩu. |
3 |
Thiết bị ra đa, thiết bị trợ giúp bằng sóng vô tuyến điện và thiết bị điều khiển xa bằng sóng vô tuyến điện. |
Giấy phép nhập khẩu. |
Nguyên tắc quản lý:
Bộ Bưu chính Viễn thông công bố danh mục mặt hàng cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu; quy định các tiêu chuẩn cần đáp ứng, các thủ tục cấp giấy phép.
V. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
1 |
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch...). |
Hồ sơ nguồn gốc. |
2 |
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác, được ghi trên mọi chất liệu. |
Hồ sơ nguồn gốc. |
3 |
Các tác phẩm nghệ thuật thuộc các thể loại, mới được sản xuất trên mọi chất liệu. |
Hồ sơ nguồn gốc. |
4 |
Di vật, cổ vật không thuộc: sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. |
Giấy phép xuất khẩu. |
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch...). |
Phê duyệt nội dung. |
2 |
Các tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác, ghi trên mọi chất liệu. |
Phê duyệt nội dung. |
3 |
Hệ thống chế bản và sắp chữ chuyên dùng ngành in. |
Giấy phép nhập khẩu quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
4 |
Máy in các loại (máy in offset, máy in Flexo, máy in ống đồng) và máy photocopy mầu. |
Quy định điều kiện. |
5 |
Thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO). |
Quy định điều kiện. |
6 |
Máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc. |
- Quy định điều kiện (về thiết bị, về các chương trình được cài đặt). - Các doanh nghiệp được cấp giấy phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ được phép nhập khẩu. |
7 |
Đồ chơi trẻ em |
Công bố tính năng và loại đồ chơi được phép nhập khẩu |
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Văn hoá - Thông tin công bố cụ thể các danh mục trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
Các sản phẩm nêu tại khoản 1, 2, 3 phần A được phép xuất khẩu theo nhu cầu, thủ tục giải quyết tại cơ quan hải quan, khi:
- Được phép sản xuất và lưu hành tại Việt Nam, hoặc
- Có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng.
Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này; không cấp giấy phép xuất khẩu và không phê duyệt nội dung, số lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
2. Đối với sản phẩm nghe - nhìn không phải tác phẩm điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin uỷ quyền cho các Sở Văn hoá - Thông tin phê duyệt nội dung.
VI. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ Y TẾ
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
|
Không có. |
|
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, tiền chất (bao gồm cả thuốc thành phẩm). |
Giấy phép nhập khẩu quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
2 |
Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người, đã có số đăng ký. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn hàng nhập khẩu. |
3 |
Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người, chưa có số đăng ký. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
4 |
Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, loại mới sử dụng ở Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
5 |
Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. |
Đăng ký lưu hành. |
6 |
Vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, ngoài danh mục được nhập khẩu theo nhu cầu. |
Giấy phép nhập khẩu. |
7 |
Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, ngoài danh mục được nhập khẩu theo nhu cầu. |
Giấy phép nhập khẩu. |
8 |
Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. |
Đăng ký lưu hành. |
Nguyên tắc quản lý:
1. Đối với nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc vắc xin, sinh phẩm miễn dịch thiết bị y tế, Bộ Y tế công bố danh mục hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, ngoài danh mục này phải có giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu.
2. Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ nội dung khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Y tế quyết định cho phép hay không cho phép sử dụng tại Việt Nam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
3. Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của biện pháp đăng ký lưu hành, khi đã có số đăng ký, được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
4. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện và cụ thể danh mục hàng hoá nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
VII. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
1 |
Hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại. Tiền chất ma tuý sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp (theo Luật Phòng chống ma tuý và văn bản có liên quan). |
Ban hành danh mục xuất khẩu có quy định điều kiện, tiêu chuẩn hoặc giấy phép xuất khẩu đối với từng loại. |
2 |
Khoáng sản. |
Ban hành danh mục xuất khẩu có điều kiện, quy định điều kiện hoặc tiêu chuẩn. |
3 |
Vật liệu nổ công nghiệp. |
Giấy phép. |
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại; tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp. |
Ban hành danh mục nhập khẩu có quy định điều kiện, tiêu chuẩn nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu đối với từng loại. |
2 |
Natri hydroxyt (dạng lỏng). |
Quy định tiêu chuẩn. |
3 |
Acid clohydric. |
Quy định tiêu chuẩn. |
4 |
Acid sulfuaric kỹ thuật. |
Quy định tiêu chuẩn. |
5 |
Acid sulfuaric tinh khiết. |
Quy định tiêu chuẩn. |
6 |
Acid phosphoric kỹ thuật. |
Quy định tiêu chuẩn. |
7 |
Phèn đơn từ hydroxyt nhôm. |
Quy định tiêu chuẩn. |
8 |
Vật liệu nổ công nghiệp. Nitơrát Amôn hàm lượng cao (NH4NO3) |
Giấy phép nhập khẩu quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
Nguyên tắc quản lý:
Đối với các mặt hàng trong nhóm hàng số 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần B, Bộ Công nghiệp chỉ quy định điều kiện nhập khẩu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng khi nhập khẩu, không cấp giấy phép, giấy xác nhận và không phê duyệt số lượng hoặc trị giá nhập khẩu.
VIII. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
|
Không có. |
|
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Phế liệu. |
Quy định điều kiện hoặc tiêu chuẩn. |
Nguyên tắc quản lý: trên cơ sở điều kiện hoặc tiêu chuẩn các phế liệu được phép nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục tại cơ quan hải quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện cụ thể hoá danh mục nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
IX. DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
A. |
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU |
HÌNH THỨC QUẢN LÝ |
|
Không có. |
|
B. |
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU |
|
1 |
Pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải. Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu và quy định thủ tục cấp giấy phép. |
Cấp giấy phép. |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 12/2006/ND-CP |
Hanoi, January 23, 2006 |
MAKING DETAILED PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE COMMERCIAL LAW WITH RESPECT TO INTERNATIONAL PURCHASES AND SALES OF GOODS; AND AGENCY FOR SALE AND PURCHASE, PROCESSING AND TRANSIT OF GOODS INVOLVING FOREIGN PARTIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001; Pursuant to the Commercial Law dated 14 June 2005;
On the proposal of the Minister of Trade;
DECREES:
1.This Decree makes detailed provisions for implementation of the Commercial Law with respect to international purchases and sales of goods including import, export, temporary import for re-export, temporary export for re-import, and transhipment; and for activities of principals and authorized dealers in importing and exporting goods and in agency for sale and purchase, processing and transit of goods involving foreign business entities.
2. Goods being moveable assets, goods servicing the needs of individuals with diplomatic status, and personal luggage as defined by law are governed by separate regulations of the Prime Minister of the Government.
Vietnamese business entities; and other organizations and individuals with activities relating to commerce as stipulated in the Commercial Law.
Article 3 Right to conduct the business of import and export
1. With respect to Vietnamese business entities without direct foreign invested capital (hereinafter referred to as business entities):
Business entities shall have the right to import and export goods irrespective of the lines of business for which they have business registration, except for goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended.
Branches of business entities shall be permitted to import or export goods as authorized by the business entities.
2. With respect to business entities with foreign invested capital, foreign companies and branches of foreign companies in Vietnam:
When business entities, companies and branches conduct commercial activities within the governing scope of this Decree, in addition to complying with this Decree, they must also comply with other relevant laws and undertakings of Vietnam in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
Based on current law and international treaties, the Minister of Trade shall announce the schedule for and the scope of business activities of the business entities stipulated in this clause.
Article 4 Procedures for import and export
1. Any business entity wishing to import or export goods for which import and export is subject to issuance of a permit must have a permit from the Ministry of Trade or other ministry managing the specialized industry.
2. Import and export goods must comply with the relevant regulations on plant quarantine and on hygiene, safety and quality of foodstuffs and shall be subject to inspection by the specialized industry State administrative bodies prior to customs clearance.
3. Goods not on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and not being goods stipulated in clauses 1 and 2 of this article shall only be subject to customs clearance procedures at the customs bordergate.
Article 5. Goods the import or export of which is prohibited
1. The list of goods the import or export of which is prohibited is promulgated with this Decree (Appendix 1).
2. The Government shall issue any decision amending the list of goods the import or export of which is prohibited, on the basis of proposals of the Minister of Trade.
3. Goods included on the list of goods the import or export of which is prohibited may still be imported or exported in necessary cases upon issuance of a decision of the Prime Minister of the Government.
Article 6 Goods for which import and export is subject to issuance of a permit
1. The list of goods for which import and export is subject to issuance of a permit is promulgated with jthis Decree (Appendix 2).
2. With respect to goods exported pursuant to quotas stipulated by foreign countries, the Minister of Trade shall reach agreement with ministries managing manufacture and with goods industry associations to fix the method for allocating quotas; and shall ensure publicity, transparency and reasonableness.
3. With respect to goods on the list of imports subject to management pursuant to tariff quotas, the Ministry of Trade shall announce the volume of the tariff quota and the method for operating importation of each line of goods after consultation with the Ministry of Finance and relevant ministries managing manufacture; the Ministry of Finance shall preside over co-ordination with relevant ministries and bodies managing manufacture and with the Ministry of Trade to decide and announce import duties applicable to goods [imported] within or outside the tariff quota.
4. With respect to goods on the list of import and export pursuant to automatic permits, the Ministry of Trade shall announce [the list] and organize implementation from time to time.
Article 7 Goods for which import and export is subject to issuance of a permit by the ministry managing the specialized industry
1. The list of import and export goods subject to specialized industry management and the principles applicable in each specialized industry are promulgated with this Decree (Appendix 3).
2. Permit-issuing bodies must publicly announce the criteria and conditions for issuance of permits; and the procedures for issuance of permits must be correctly conducted in accordance with Regulations on procedures for issuance of import permits promulgated by the Prime Minister of the Government.
Article 8 Import and export goods shall be subject to plant quarantine, inspection for hygiene and safety of foodstuffs, and inspection for compliance with quality standards prior to customs clearance
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the list of import and export goods which must undergo plant quarantine inspection prior to customs clearance, and shall regulate the specific criteria for all types of goods on the list.
2. The Ministry of Health shall announce the list of goods which must be inspected for hygiene and safety of foodstuffs prior to customs clearance, and shall regulate the specific criteria for all types of goods on the list.
3. The Ministry of Science and Technology shall announce the list of import and export goods which must be inspected to ensure compliance with compulsory quality criteria and standards prior to customs clearance, and shall regulate the specific criteria for all types of goods on the list.
Article 9 Announcement of list of goods code numbered HS and amendment to the lists of goods set out in Appendices 1, 2 and 3
1. The Ministry of Trade and ministries managing specialized industries shall reach agreement with the Ministry of Finance to announce the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List which apply to the lists of goods set out in Appendices 1, 2 and 3 of this Decree.
2. The Government shall issue any decision amending the lists of goods set out in Appendices 2 and 3 of this Decree on the basis of proposals of the Minister of Trade and ministries managing specialized industries.
Article 10 A number of lines of goods which may be imported or exported pursuant to discrete provisions
1.Export of all types of rice and rice goods
Business entities from all economic sectors shall be permitted to export uncooked rice and rice goods.
The Ministry of Trade shall preside over coordination with the Ministry of Agriculture and Rural Development and with people's committees of provinces which have a large local output of rice goods, and with the Vietnam Association of Food Growers in order to manage the annual export of rice in accordance with the following principles; ensuring the security of foodstuffs, that all quantities of rice goods are sold, that the price of these goods is beneficial for farmers, and that there is a uniform level price of these goods throughout the country; and shall recommend to the Prime Minister of the Government solutions for dealing with issues if the above principles are not in harmony.
With respect to export contracts pursuant to agreements between the Government of Vietnam with foreign Governments (referred to as Government contracts), the Ministry of Trade shall consult the Vietnam Association of Food Growers in order for the latter to uniformly conduct transactions and signing of contracts and delivery of goods.
The Ministry of Trade shall formulate Regulations so that step by step these contracts shall be subject to tendering.
2. Import of petrol and fuel
Import of petrol and fuel shall be implemented in accordance with current Regulations of the Prime Minister of the Government.
3. Import of all types of second-hand cars
All types of second-hand cars which are imported must satisfy this condition: they are not over five years old, calculated from the date of manufacture up until the year of import.
4. Re-export of imported essential commodities for which the State guaranteed foreign currency balancing for import.
All lines of import goods in respect of which the State insures foreign exchange requirements for importation shall only be permitted to be re-exported when payment is made in a freely convertible foreign currency.
The Ministry of Trade shall announce a specific list of these goods from time to time and shall organize implementation.
5. Import of cigarettes and cigars.
Based on the current law on the manufacture, trading and use of all types of cigarettes and based on relevant international undertakings, the Minister of Trade shall preside over co-ordination with the Ministry of Industry to provide specific regulations on import of this line of goods.
6. Import and export of goods servicing national defence and security.
The import and export of goods servicing national defence and security shall be implemented pursuant to decisions of the Prime Minister of the Government.
Based on decisions of the Prime Minister of the Government, the Minister of Police and the Minister of Defence shall provide Regulations on issuance of permits to implement such importation and exportation.
7. Import of all types of wood from countries with common borders.
The Ministry of Trade shall provide specific guidelines on the import of all types of wood from countries with common borders in accordance with the Law of Vietnam, the Laws of the countries concerned, and the relevant agreements Vietnam has made with such countries.
Article 11 Temporary suspension of importation or exportation of goods
Where necessary, the Prime Minister of the Government shall decide to temporary suspend importation or exportation to or from certain markets or of certain types of goods in order to ensure security and all types of national interests, consistent with the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member. Decisions of the Prime Minister of the Government shall be publicly announced for the information of domestic and foreign organizations and individuals.
The Ministry of Trade shall inform relevant international economic organizations and countries in accordance with the agreed procedures (if any) when there is any specific decision of the Prime Minister of the Government temporarily suspending importation or exportation of goods.
GOODS TEMPORARILY IMPORTED FOR RE-EXPORT, TEMPORARILY EXPORTED FOR RE-IMPORT AND TRANSHIPMENT OF GOODS
Article 12 Goods temporarily imported for re-export
1.Business entities shall have the right to conduct business in the temporary import and re-export of goods pursuant to the following provisions:
(a) Business entities must have a permit from the Ministry of Trade in order to temporarily import for re-export goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, or goods on the lists in appendices 2 and 3 of this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods);
(b) Business entities must have a permit from the Ministry of Trade in order to temporarily import for re-export goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, or goods on the lists in appendices 2 and 3 of this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods);
(c) With respect to goods other than those stipulated in clause 1 of this article, business entities shall only be required to conduct procedures at the customs bordergate for temporary import for re-export.
2. Goods which are temporarily imported into Vietnam for re-export shall only be permitted to be circulated in Vietnam for one hundred and twenty (120) days as from the date of completion of customs procedures for temporary import. If this time-limit needs to be extended, business entities must forward a written application to the customs department of the province or city where the original procedures were conducted, and the duration of any one extension shall not exceed thirty (30) days and there shall be no more than two extensions permitted for each consignment of goods temporarily imported for re-export.
3. Goods temporarily imported for re-export shall be subject to customs procedures on importation into Vietnam and shall be subject to customs supervision for the entire period until their re-exportation from Vietnam.
4. Payment of goods by way of temporary import for re-export must comply with regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam.
5. Temporary import for re-export shall be implemented on the basis of two separate contracts, namely an import contract and an export contract signed by the Vietnamese business entity with the foreign business entity. The export contract may be signed either before or after the import contract.
Article 13 Various forms of temporary import for re-export
1. Goods being equipment, machinery, processing facilities, models and samples not on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended shall be permitted to be temporarily imported for re-export pursuant to a contract of lease signed between a Vietnamese business entity and a foreign business entity in order to conduct manufacturing or processing. The procedures for temporary import for re-export shall be resolved at the customs bordergate. The temporary import for re-export of all types of import and export goods in the category of management by permit shall be implemented in accordance with the provision in clause 1(a) of article 12.
2. The duration of temporary importation for re-export shall be as stipulated in the agreement between the two business entities and shall be registered with the bordergate customs.
3 Business entities shall have the right to temporarily import goods which they previously exported for reprocessing and which they warranted at the request of the foreign business entity and re-exported for receipt by the foreign business entity. Procedures for temporary import for re-export shall be resolved at the bordergate customs.
Article 14 Temporary export for re-import
1. Business entities shall be permitted to temporarily export for re-import all types of machinery, equipment and means of transportation in order to repair, warrant, manufacture, process and lease them to foreign parties. Procedures for temporary export for re-import shall be regulated as follows:
(a) Goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and goods on the lists in appendices 2 and 3 issued with this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods) must have a permit from the Ministry of Trade;
(b) With respect to goods other than those in the category stipulated in clause 1 of this article, business entities shall only be required to conduct procedures for temporary export for reimport at the customs bordergate.
2. The duration of temporary export for re-import shall be implemented as agreed between the business entities and the duration shall be registered with the bordergate customs.
3. Goods temporarily exported as stipulated in this article shall be permitted to be sold, donated or returned to the foreign customer, or used as assets to contribute capital to a joint venture investment overseas in accordance with a contract between the business entity and a foreign party, except that goods temporarily exported for re-import in the category of goods stipulated in clause 1 of this article must have a permit from the Ministry of Trade prior to performance of the contract with the foreign party. Procedures for customs clearance of consignments of temporarily exported goods shall be resolved at the customs bordergate where procedures are conducted for the temporary export.
4. Payment for goods being machinery, equipment for processing and means of transportation which are sold or used as assets to contribute capital to a joint venture investment overseas must comply with the regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam or the current regulations on investment abroad by Vietnamese business entities.
Article 15 Transhipment of goods
Business entities shall have the right to conduct the business of transhipment of goods pursuant to the following provisions:
1. Except for the goods stipulated in clause 2 of this article, it shall be permitted to conduct business in all types of goods by way of transhipment. Transhipment procedures at Vietnamese bordergates shall be resolved by the bordergate customs.
2. With respect to goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and goods for which import and export is subject to issuance of a permit, a business entity shall be permitted to tranship goods via Vietnamese bordergates after it has a permit from the Ministry of Trade. Business entities shall not be required to apply for a permit from the Ministry of Trade for the carriage of goods without passing through the bordergates of Vietnam.
3.Goods which are transported via the bordergates of Vietnam shall be subject to customs inspection up until the time they are actually exported from Vietnam.
4. Payment of money or goods by way of conducting the business of transhipment must comply with the regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam.
5. Transhipment of goods shall be implemented on the basis of two separate contracts, one for the purchase of goods signed by the Vietnamese business entity with the foreign exporting business entity, and a second for the sale of goods signed by the Vietnamese business entity with the foreign importing business entity. The contract for the purchase of goods may be signed either before or after the contract for the sale of goods.
Article 16 Fighting illegal carriage of goods
In order to prevent the illegal carriage of goods, to fight commercial fraud and to protect the reputation of export goods of Vietnam, in necessary cases the Minister of Trade shall report to the Prime Minister of the Government prior to announcing a list of lines of goods in which business in the form of temporary import for export and transhipment of goods is temporarily suspended. Regulations on the conditions applicable to a number of lines of goods or promulgation of a list of goods in which business may be conducted pursuant to this method must have permission from the Ministry of Trade.
IMPORT AND EXPORT OF GOODS BY AUTHORIZED DEALERS
Article 17 Import and export of goods by authorized dealers
A business entity [the principal] shall be permitted to authorize another business entity [the authorized dealer] to import or export or to act as the authorized dealer receiving import or export from another business entity of all types of goods, except for goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended.
Article 18 Import and export by authorized dealers of goods subject to issuance of a permit
With respect to import and export goods subject to issuance of a permit, as stipulated in this Decree, the principal or the authorized dealer must have an import or export permit prior to either party signing the contract of authorized dealership.
Article 19 Import and export of goods by non-business entities pursuant to an authorized dealership
Vietnamese organizations and individuals shall, subject to their signing a contract of authorized dealership, be permitted to import and export goods to service the requirements of such organization or individual, except for goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended.
Article 20 Rights and obligations of principals and of authorized dealers
The rights and obligations of principals and of authorized dealers shall be as agreed by the parties in the contract of authorized dealership for the import or export of goods.
AGENCY FOR SALE AND PURCHASE OF GOODS INVOLVING FOREIGN BUSINESS ENTITIES
SECTION 1. AGENCY FOR SALE AND PURCHASE OF GOODS FOR FOREIGN BUSINESS ENTITIES
Article 21 Business entities which may act as agents for sale and purchase of goods for foreign business entities
1. A business entity shall be permitted to act as an agent for the purchase or sale of all types of goods for a foreign business entity, except for goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended. With respect to goods on the list for which import or export is subject to issuance of a permit, the business entity shall only be permitted to sign a contract after the Ministry of Trade has issued a permit.
2. In a case where the law contains a specific provision that a principal may only sign an agency contract with one agent with respect to any one type of goods or specified service, then the business entity must comply with such law.
3. Business entities shall be permitted to make payment for the sale of goods by authorized dealers by Vietnamese dong or by foreign currency to the foreign business entity in accordance with the regulations on foreign exchange control and guidelines of the State Bank of Vietnam, or shall be permitted to make payment by goods not on the lists of goods the export of which is prohibited or temporarily suspended. If payment is made by way of goods for which export is subject to issuance of a permit, then there must be a permit issued by the competent body.
4. A business entity acting as an authorized dealer for the purchase of goods must require the foreign business entity to remit freely convertible foreign currency via a bank in order to purchase the goods in accordance with the agency contract.
1.Goods under sale and purchase agency contracts shall be subject to taxes and other financial obligations in accordance with the law of Vietnam.
2. Vietnamese business entities shall be responsible for registering, declaring and paying all kinds of taxes and other financial obligations relating to goods under sale and purchase agency contracts and their business activities in accordance with law.
Article 23 Import and export procedures
Goods under sale and purchase agency contracts with foreign business entities shall, on import and export, be subject to the same procedures as in the case of import and export goods stipulated in clauses 1, 2 and 3 of article 4 of this Decree.
Goods under agency contracts for sale for foreign business entities in Vietnam must be re-exported if they are not able to be sold in Vietnam. Tax refunds shall be carried out in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
SECTION 2. ENGAGING FOREIGN BUSINESS ENTITIES TO CONDUCT SALE AGENCY OVERSEAS
Article 25. Engaging foreign business entities to conduct sale agency overseas
1. Business entities shall be permitted to engage foreign business entities to conduct sale agency overseas for all categories of goods, except those on the lists of goods the export of which is prohibited or temporarily suspended. With respect to goods on the list of goods the export of which is subject to issuance of a permit as stipulated in this Decree, business entities may only enter into contracts for sale agency overseas after they have been issued with a permit by the Ministry of Trade.
2. Business entities engaging agents to sell goods overseas must enter into an agency contract with a foreign business entity and must remit to Vietnam all revenue received from the sale agency contract in accordance with regulations on foreign exchange control and guidelines of the State Bank of Vietnam.
3. In cases where payments from sales of goods by agents are received in kind, the business entity must comply with the current law regarding imported goods.
1. Goods under overseas sale agency contracts shall be subject to taxes and other financial obligations in accordance with the law of Vietnam.
2. Business entities shall be responsible to register, declare and pay all types of taxes and to fulfil other financial obligations arising in relation to engaging foreign business entities to conduct sale agency overseas, in accordance with guidelines of the Ministry of Finance.
1. Goods exported under overseas sale agency contracts shall be imported back into Vietnam if they are not able to be sold overseas.
2. Goods imported back into Vietnam as referred to in clause 1 of this article shall not be subject to import duty and shall be entitled to export duty refunds (if any) in accordance with guidelines of the Ministry of Finance.
Article 28 Import and export procedures
The procedures for the export of goods under overseas sale agency contracts, including the import of goods back into Vietnam pursuant to article 27 of this Decree, shall be carried out the same as in the case of import and export goods stipulated in clauses 1, 2 and 3 of article 4 of this Decree.
PROCESSING OF GOODS INVOLVING FOREIGN BUSINESS ENTITIES
SECTION 1. PROCESSING FOR FOREIGN BUSINESS ENTITIES
Article 29 Business entities which may process goods for foreign business entities
Business entities, including business entities with foreign owned capital, shall be permitted to process all goods for foreign business entities, except for goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended. With respect to goods on the lists of goods the import and export of which is subject to issuance of a permit, business entities may only enter into processing contracts after they have been issued with a permit by the Ministry of Trade.
Article 30 Processing contracts
A processing contract must be made in writing or in another form with equivalent legal validity, and may include the following terms:
(a) Names and addresses of contracting parties and of the party directly conducting the processing;
(b) Name and quantity of processed products;
(c) Prices for processing;
(d) Time-limit for and method of payment;
(dd) List, quantity and value of imported raw materials, sub-materials and supplies and domestically produced raw materials, sub-materials and supplies (if any) for processing; levels of use of raw materials, sub-materials and supplies; level of consumption of supplies and wastage rate of raw materials in processing;
(e) List and value of machinery and equipment leased, lent or donated for the purpose of processing (if any);
(g) Measures to treat scrap and discharged waste and principles for dealing with leased or borrowed machinery and equipment and with left-over raw materials, sub-materials and supplies upon termination of the processing contract;
(h) Location and time of goods delivery;
(i) Trade mark of goods and appellation of origin of goods;
(k) Duration of validity of contract.
Article 31 Levels of use and consumption and wastage rate of raw materials, sub-materials and supplies
The levels of use and consumption and the wastage rate of raw materials, sub-materials and supplies shall be as agreed by the parties in processing contracts, taking into account the permissible levels and rates in the relevant Vietnamese manufacturing and processing industries as at the time of entering into the contract. Directors of enterprises being processors shall be responsible for the use of imported raw materials, sub-materials and supplies solely for the purpose of processing, and any breaches shall be dealt with in accordance with law.
Article 32 Leasing, borrowing or importing machinery and equipment of suppliers for implementation of processing contracts
Processors may lease or borrow machinery and equipment from their suppliers for the purpose of implementation of processing contracts. The lease, borrowing or donation of machinery and equipment must be agreed in the processing contract.
Article 33 Rights and obligations of suppliers and processors
1. In respect of suppliers:
(a) To provide all or a part of the raw materials and supplies for processing as agreed in the processing contract;
(b) To take back all processed products, leased or lent machinery and equipment and left-over raw materials, sub-materials, supplies and scraps after liquidation of the processing contract, except in cases of on-the-spot export, destruction or donation thereof as permitted by this Decree;
(c) To send experts to Vietnam to provide instructions on production techniques and inspect the quality of processed products as agreed in the processing contract;
To be responsible for the right to use trademarks of goods and appellations of origin of goods;
(dd) To comply with the law of Vietnam on processing activities and with the terms of the signed processing contract;
(e) To be permitted to conduct on-the-spot export of processed products, leased or lent machinery and equipment and left-over raw materials, sub-materials and supplies, faulty products and scraps in accordance with written agreements between the parties concerned and consistent with current regulations on control of import and export of goods; provided that all tax obligations and other financial obligations stipulated by law must be fulfilled.
2. In respect of processors:
(a) To be exempted from import duties in respect of machinery, equipment, raw materials, submaterials and supplies temporarily imported in accordance with the fixed limits for the purpose of implementation of a processing contract; to be exempted from export duties in respect of processed products;
(b) To employ other business entities as processors;
(c) To be provided with a part or all of the raw materials, sub-materials and supplies for processing as agreed in the processing contract and to pay export duties in accordance with the provisions of the Law on Import and Export Duties in respect of the raw materials, submaterials and supplies purchased locally;
(d) To receive payment from the supplier in the form of processed products, except in cases where such products are on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended. In respect of products for which import and export is subject to issuance of a permit, there must be a permit from the Ministry of Trade or from the competent body authorized by the Ministry of Trade;
(dd) To comply with the law of Vietnam on processing, exporting, importing and manufacturing goods locally and the terms of the signed processing contract;
(e) To carry out procedures for on-the-spot export of processed products, leased or lent machinery and equipment and left-over raw materials, sub-materials and supplies, faulty products and scraps as authorized by principals.
3. Conditions for on-the-spot import and export of processed products, leased or lent machinery and equipment and left-over raw materials, sub-materials and supplies, faulty products and scraps:
(a) The provisions of the law relating to import goods and duties and other financial obligations must be complied with;
(b) A contract of sale and purchase must be entered into between the foreign business entity or entity legally authorized by the foreign business entity and an import business entity.
Article 34 Transitional processing
Business entities shall be permitted to conduct transitional processing.
1. The processed products under any one processing contract may be used as materials for processing in Vietnam under another processing contract.
2. Processed products under a processing contract in one phase shall, under instructions of the supplier, be provided for the purpose of the processing contract of the following phase.
Article 35 Finalization and customs clearance of processing contracts
1. Upon termination or expiry of a processing contract, the parties to the processing contract must finalize the contract and carry out clearance procedures with the customs office.
In respect of processing contracts having a duration of more than one year, the processors shall carry out customs clearance procedures for such contracts every year with the customs office.
2. The basis for finalization and customs clearance of a processing contract is the quantity of imported raw materials, sub-materials and supplies and the quantity of products exported against the fixed level of use of raw materials, sub-materials and supplies, the fixed level of consumption of supplies and the wastage rate as agreed in the processing contract.
3. Upon completion of a processing contract, any machinery and equipment leased or borrowed under the contract, left-over raw materials, sub-materials and supplies, faulty products and scraps shall be dealt with as agreed in the processing contract which must be consistent with the law of Vietnam.
4. he destruction of faulty products and scraps (if any) may only be carried out with permission from the Department of Natural Resources and Environment and must be conducted under the supervision of the customs office. In cases where destruction in Vietnam is not permitted, reexportation on instructions of the supplier shall be required.
5.The donation of machinery, equipment, raw materials, sub-materials, supplies, scraps or faulty products shall be regulated as follows:
(a)The principal must issue a written document of gift;
(b)The donee must fulfil import procedures in accordance with current provisions on import and export; and must pay import duties and other taxes (if any) and register assets in accordance with current regulations.
The Ministry of Finance shall provide guidelines on customs procedures and financial obligations applicable to the export of processed products and shall monitor importation and exportation related to processing contracts.
SECTION 2. PROCESSING OF GOODS IN FOREIGN COUNTRIES
1. Business entities of all economic sectors may have any type of goods which are permitted to be circulated in Vietnam processed in foreign countries for business purposes in accordance with law.
2. The exportation of machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies for processing and the importation of processed products must comply with the law on import and export.
3. Contracts for processing of goods in foreign countries and the customs procedures in respect of the import and export of such processed goods shall comply with the provisions of articles 30 and 36 of this Decree.
Article 38 Rights and obligations of business entities having goods processed in foreign countries
1. To export temporarily machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies or to tranship machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies from a third party to the processor for the purpose of implementation of a processing contract.
2. To re-import processed products and, upon completion of a processing contract, to re-import left-over machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies.
3. To sell processed products and exported machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies for the purpose of implementation of a processing contract in the market of the country of the processor or any other market and to pay tax in accordance with the current law.
4. To be exempted from import duties and export duties in respect of machinery, equipment, raw materials, sub-materials or supplies temporarily exported for re-import; or to pay export duties in accordance with the Law on Import and Export Duties where re-import is not carried out.
5. To send experts and technical workers abroad for the purpose of inspection and acceptance of processed products.
6. The Ministry of Finance shall provide guidelines on discharge of financial obligations applicable to processed products imported to service domestic consumption.
TRANSIT OF GOODS THROUGH TERRITORY OF VIETNAM
Article 39 Business entities permitted to provide transhipment services
Business entities which have a business registration certificate for the lines of business being receipt and delivery of goods and carriage of goods shall be permitted to provide transhipment services via the territory of Vietnam for foreign goods owners.
Article 40 Transit of goods through the territory of Vietnam
1. All types of goods owned by foreign organizations and individuals shall be permitted to transit through the territory of Vietnam, except for weapons, ammunition, explosives, other highly dangerous goods, and goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended. Transit procedures shall be resolved by the bordergate customs, unless an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member contains some other provision.
The Ministry of Trade is delegated to announce the list of highly dangerous goods, after consulting the opinions of relevant Ministries and branches.
2. Goods being weapons, ammunition, explosives and highly dangerous goods shall only be permitted to transit through the territory of Vietnam with permission from the Prime Minister of the Government.
3. Goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and goods on the lists of goods the import and export of which is subject to issuance of a permit shall be permitted to transit through the territory of Vietnam with permission from the Ministry of Trade, unless an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member contains some other provision in which case such treaty shall apply.
4. Goods in transit through the territory of Vietnam shall be subject to supervision by the customs of Vietnam for the whole period during which they are circulating in the territory of Vietnam, and shall enter and exit Vietnam via the correct bordergate and route as stipulated; the quantity of goods exported must be the same quantity which was imported, with the same packaging and container.
5. The owner of goods in transit must pay customs fees and other types of charges applicable to goods in transit pursuant to the current law of Vietnam.
6. Goods in transit shall not be permitted to be sold or consumed in the territory of Vietnam. In necessary cases of sale or consumption in Vietnam, application for permission must be made to the Ministry of Trade.
7. The Ministry of Trade shall provide guidelines for conducting transit of goods through the territory of Vietnam in the cases of Treaties which have provisions different to those stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article.
8. The Ministry of Finance shall provide guidelines on procedures for storage including open storage of goods in transit, procedures for ship to ship transhipment, for change of means of carriage of goods in transit, and for extension of duration of goods in transit.
9. The Ministry of Transport and Communications shall provide guidelines on transit routes.
Article 41 Dealing with breaches by business entities
Business entities breaching the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to administrative penalty or shall be prosecuted for criminal liability in accordance with law.
Article 42 Dealing with breaches by State officials and employees
State officials and employees who abuse their position or power to breach the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to disciplinary penalty or shall be prosecuted for criminal liability in accordance with law.
Article 43 Implementing provision
1. This Decree shall be of full force and effect from 1 May 2006 and shall replace Decree 57-1998-ND-CP of the Government dated 31 July 1998 making detailed provisions for implementation of the Commercial Law with respect to importation, exportation, processing and sale and purchase agency involving foreign parties, and Decree 44-2001-ND-CP of the Government dated 2 August 2001 amending Decree No. 57-1998-ND-CP dated 31 July 1998.
Any previous provisions on management of import and export of goods which are inconsistent with this Decree are hereby repealed.
All legal instruments and guidelines for implementation of this Decree by ministries, branches and other bodies involved must be issued in order to take effect from 1 May 2006.
2. The Ministry of Finance shall instruct the customs branch to formulate a plan to supply to the Ministry of Trade and to other ministries and branches involved in the work of managing and operating import and export, on a periodical and random basis, data about enterprises engaged in import and export business and other types of business stipulated in this Decree, and data on import and export quotas according to lists of goods and markets and other relevant data on import and export required by the Ministry of Trade.
3. The Ministry of Trade shall preside over co-ordination with other ministries and branches and with people's committees of provinces and cities under central authority to discharge the responsibility to inspect implementation of the provisions in this Decree; and to detect and notify any incorrect provisions in legal instruments of ministries and branches guiding implementation of this Decree so that such provisions can be amended.
4. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies and chairmen of provinces and cities under central authority shall be responsible for guiding the implementation of, and for implementing, this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |
LIST OF GOODS THE IMPORT OR EXPORT OF WHICH IS PROHIBITED
(Issued with Decree No. 12-2006-ND-CP of the Government dated 23 January 2006)
Goods on these Lists applies to import and export activities for both commercial and non-commercial goods, to the import and export of goods in border areas with neighbouring countries, and to goods being both Governmental and non-Governmental aid.
I. LIST OF GOODS THE EXPORT OF WHICH IS PROHIBITED
|
Description of Goods |
1. |
Weapons, ammunition, explosive materials (except industrial explosives) and military technical equipment. (The Ministry of Defence shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
2. |
National relics, antiques and precious objects which belong to all the citizens, to political organizations and to socio-political organizations. (The Ministry of Culture and Information shall guide the preparation of this List, announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
3. |
Cultural products in the category prohibited from dissemination and circulation in Vietnam. (The Ministry of Culture and Information shall guide the preparation of this List, announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
4. |
Round timber and sawn timber produced from domestic natural forests. (The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the preparation of this List, announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
5. |
Rare and precious wild animals, natural fauna and flora, and seedlings for growing crops and raising plants listed in Groups IA-IB of Decree No. 48-2002-ND-CP of the Government dated 22 April 2002; and rare and precious wild animals and fauna and flora in the "red book" for which Vietnam has made undertakings to international organizations. (The Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
6. |
Rare and precious products of aquaculture. (The Ministry of Marine Products shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
7. |
All types of specialist coding machines and cipher software programs used in the sector of protection of State secrets. (The Ministry of Trade and the Government Cipher Committee shall guide the implementation of this List.) |
8. |
Type 1 toxic chemicals stipulated in the Treaty Prohibiting Chemical Weapons. (The Ministry of Industry shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
II. LIST OF GOODS THE IMPORT OF WHICH IS PROHIBITED
|
Description of Goods |
1. |
Weapons, ammunition, explosive materials (except industrial explosives) and military technical equipment. (The Ministry of Defence shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
2. |
Assorted firecrackers (except for flares used for marine safety pursuant to guidelines of the Ministry of Transport) and equipment interfering with road traffic speed measuring instruments. (The Ministry of Police shall guide implementation of this List, announce the List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
3. |
Second-hand consumer goods, comprising the following groups: |
|
Textiles and garments, shoes and sandals, clothing. |
Electronic goods. |
|
- Refrigerators. |
|
- Household electrical appliances. - Medical apparatus. |
|
- Furniture and items of interior decoration. |
|
- Household goods comprising porcelain, terracotta and china, glass, metal, resin, rubber and plastic articles and household goods made from other materials. (The Ministry of Trade shall specify the above lines of goods in more detail and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- Second-hand information technology products. (The Ministry of Posts and Telecommunications shall specify the above lines of goods in more detail and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
4. |
Cultural products prohibited from dissemination and circulation in Vietnam. (The Ministry of Culture and Information shall guide implementation, announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
5. |
Right-hand-drive motor vehicles (including vehicles in which the right-hand-drive mechanism has been removed or re-arranged prior to import into Vietnam) except for specialized use right-handdrive motor vehicles used in narrow places such as cranes, canal and drain digging machines, road sweepers, road watering vehicles, rubbish collecting vehicles, road surfacing vehicles, passenger vehicles at airports, fork-lift trucks at warehouses and ports, and caddy vehicles at golf-courses. (The Ministry of Transport shall announce this List using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List.) |
6. |
Second-hand materials and transport facilities, comprising: |
- Frames, tyres and tubes, accessories and engines of all types of automobiles, tractors, twowheeled and three-wheeled vehicles. (The Ministry of Transport shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- Chasses attached to automobile and tractor engines. (The Ministry of Transport shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- Bicycles. (The Ministry of Industry shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- Two and three-wheeled motor vehicles. (The Ministry of Industry shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- Ambulances. (The Ministry of Industry shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
|
- All types of vehicles in which the transmission structure has been changed as compared to the original design; or in which the frame or engine number has been erased. |
|
7. |
Scrap and waste, refrigerating equipment using C.F.C. (The Ministry of Natural Resources and Environment shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
8. |
Products containing asbestos of the group of amphibole. (The Ministry of Construction shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
9. |
Type 1 toxic chemicals stipulated in the Treaty Prohibiting Chemical Weapons. (The Ministry of Industry shall announce this List and record the HS code numbers from the Import and Export Tariff Duty List.) |
LIST OF GOODS THE IMPORT OR EXPORT OF WHICH IS SUBJECT TO ISSUANCE OF A PERMIT FROM THE MINISTRY OF TRADE
(Issued with Decree No. 12-2006-ND-CP of the Government dated 23 January 2006)
Goods on these Lists applies to import and export activities for both commercial and non-commercial goods, to the import and export of goods in border areas with neighbouring countries, and to goods being both Governmental and non-Governmental aid.
I. EXPORT GOODS EXPORT PERMIT
|
Description of Goods |
1. |
Textiles and garments exported to markets which are subject to quotas as announced by the Ministry of Trade from time to time. (The Ministry of Trade and the Ministry of Industry shall jointly provide guidelines for implementation of the above). |
2. |
Goods the export of which needs to be controlled pursuant to international treaties or agreements which Vietnam has signed or in which it participates, as announced by the Ministry of Trade from time to time. |
B. AUTOMATIC EXPORT PERMIT
The Ministry of Trade shall announce the List of goods to which the system of issuance of automatic permits applies from time to time, and shall issue permits in accordance with current regulations on issuance of permits.
II. IMPORT GOODS
A. IMPORT PERMIT:
|
Description of Goods |
1 |
Goods the import of which needs to be controlled pursuant to international treaties or agreements which Vietnam has signed or in which it participates, as announced by the Ministry of Trade from time to time. |
2 |
Two-wheeled and three-wheeled vehicles from 175 cm3 and above. (The Ministry of Trade shall specify the above lines of goods using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List and shall guide implementation. The Ministry of Police shall announce entities which are permitted to register use.) |
3 |
Sports weaponry (pursuant to decisions of approval made by the Committee for Sports and Physical Education). |
B. PERMIT PURSUANT TO THE QUOTA REGIME:
|
Description of Goods |
1. |
Salt. |
2. |
Tobacco raw material. |
3. |
Poultry eggs. |
4. |
Refined sugar, raw sugar. |
The Ministry of Trade shall specify the above lines of goods to which the quota regime applies, using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List.
C.AUTOMATIC IMPORT PERMIT:
The Ministry of Trade shall announce the List of goods to which the system of issuance of automatic permits applies from time to time, and shall issue permits in accordance with current regulations on issuance of permits.
LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT AND THE APPLICABLE MANAGEMENT PRINCIPLES
(Issued with Decree No. 12-2006-ND-CP of the Government dated 23 January 2006)
Goods on these Lists applies to import and export activities for both commercial and non-commercial goods, to the import and export of goods in border areas with neighbouring countries, and to goods being both Governmental and non-Governmental aid.
I. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
A. |
Export Goods |
Form of Management |
1. |
Rare and precious wild animals, natural fauna and flora for which there is an urgent need to control export pursuant to the CITES Convention which Vietnam has undertaken to implement. Rare and precious wild animals, natural fauna and flora in Groups IIA and IIB in Decree No. 48-2002-ND-CP of the Government dated 22 April 2002. |
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall rely on the provisions in the CITES Convention to announce the conditions for export and to provide guidelines on procedures for export. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the specific conditions for export and provide specific guidelines on export procedure. |
2. |
Rare and precious seedlings for growing crops and raising plants. |
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide guidelines pursuant to the Ordinance on Crop Seeds and the Ordinance on Plant Seeds. |
3. |
Firewood and charcoal made from timber or firewood sourced from wood from domestic natural forests. |
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the specific conditions for export and provide specific guidelines on export procedure. |
B |
Import Goods |
Form of Management |
1. |
Veterinary medicines and raw materials for the production of veterinary medicines, registered for the first time for import into Vietnam. |
Licence for Testing |
2. |
Biologically and micro-biologically produced articles and chemicals used in veterinary medicines, registered for the first time for import into Vietnam. |
Licence for Testing |
|
(a) Plant protection agents and raw materials for the production of plant protection agents, outside the List of goods permitted to be used in Vietnam. (b) Plant protection agents and raw materials for the production of plant protection agents, on the List of restricted use goods. |
(a) and (b): Import permit specifying the conditions for import, the quantity to be imported and the procedures for issuance of the permit. |
4. |
Seedlings for growing crops and raising plants, and various types of insects which are not yet found in Vietnam. |
Licence for Testing |
5. |
Feed for livestock and raw materials for the production of feed for livestock, of types used for the first time in Vietnam. |
Licence for Testing |
6. |
New types of fertilisers used in Vietnam. |
Licence for Testing |
7. |
Genes of plants and crops; micro-organisms serving research, scientific and technical exchange. |
Import permit specifying the conditions for import and the procedures for issuance of the permit. |
8. |
Rare wild animals and plants for which there is a need to control import pursuant to the CITES Convention which Vietnam has undertaken to implement. |
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall rely on the provisions in the CITES Convention to announce the conditions for import and to provide guidelines on procedures for import. |
Management Principles:
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall promulgate Lists of all types of import goods subject to specialized industry management; and shall announce the types of goods already used in Vietnam using the correct HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List, and the types of goods enterprises may import into Vietnam pursuant to their needs without applying for a permit.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue Licences for Testing for types of goods imported into Vietnam for the first time, and for goods on the List of goods already used in Vietnam. The contents of Licences for Testing and the duration of testing shall be implemented in accordance with guidelines of the Ministry of Agriculture and Rural Development. Depending on the test results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a decision permitting or not permitting the goods to be used in Vietnam. Once the Ministry of Agriculture and Rural Development permits a type of goods to be used in Vietnam, such type of goods may be imported as needed, without restriction on quantity or value and without application for a permit.
II. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF MARINE PRODUCTS
1. Specialist management by the Ministry of Marine Products shall take the form of promulgation of the following Lists of goods, using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List:
(a) List of the types of marine products the export of which is conditional;
(b) List of the types of goods serving aquaculture the import of which is conditional;
(c) List of marine seedlings which may normally be imported and exported;
(d) List of drugs, chemicals and raw materials for the production of drugs and chemicals used in aquaculture which may normally be imported.
2. Management principles:
(a) The Ministry of Marine Products shall promulgate the Lists of goods on lists (a) and (b) above and announce the conditions for import and export. Entities which satisfy the conditions may directly conduct import and export procedures with the customs office and there shall be no need to apply for a permit from the Ministry of Marine Products.
(b) All types of seedlings, drugs, chemicals and raw materials for the production of drugs and chemicals which are not yet named on Lists (c) and (d) above may only be imported into Vietnam with an import permit for testing issued by the Ministry of Marine Products. Every six months and annually, the Ministry of Marine Products shall supplement onto the Lists those types of goods which have good test results. When the Ministry of Marine Products adds such goods to the Lists of goods which may normally be imported, the goods may be imported as needed without restriction on quantity and value, and there shall be no need to apply for an import permit.
III. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE STATE BANK
A. |
Export Goods |
Form of Management |
|
Nil. |
|
B. |
Import Goods |
|
1. |
Machines for destroying money (pursuant to technical criteria stipulated by the State Bank). |
Import permit |
2. |
Cash safe doors (pursuant to technical criteria stipulated by the State Bank). |
Import permit |
3. |
Paper for printing money. |
Appointment of an enterprise permitted to import |
4. |
Ink for printing money. |
Appointment of an enterprise permitted to import |
5. |
Anti-counterfeit colour press used for money, cheques, stamps and other valuable papers which the banking industry issues and controls. |
Appointment of an enterprise permitted to import |
6. |
Money printing machines (pursuant to technical criteria announced by the State Bank). |
Appointment of an enterprise permitted to import |
|
Metal casting machines and machines for stamping money (pursuant to technical criteria announced by the State Bank). |
Appointment of an enterprise permitted to import |
Management principles:
The State Bank shall promulgate the List of goods subject to specialized industry management using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List, and shall appoint enterprises permitted to import the types of items specified on this List; shall regulate the conditions for import and the procedures for issuance of an import permit; and shall be responsible to manage the use of machinery, equipment and goods for the correct objective.
IV. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF POSTS AND TELECOMMUNICATIONS
A. |
Export Goods |
Form of Management |
|
Nil. |
|
B. |
Import Goods |
|
1. |
Postage stamps, stamp publications and lines of stamp goods. |
Import permit |
|
|
|
2. |
Radio transmitters and receivers with a frequency from 9KHz to 400GHz and a capacity of 60mW upwards. |
Import permit |
3. |
Radar equipment, radio wave assisted equipment and long-range radio wave controlling apparatus. |
Import permit |
Management principles:
The Ministry of Posts and Telecommunications shall promulgate the List of specific goods using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List, and shall regulate the conditions for import and the procedures for issuance of an import permit.
V. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
A. |
Export Goods |
Form of Management |
1. |
All types of printed matter (books, newspapers, magazines, pictures, photos, calendars and so forth). |
File on source of the goods |
|
Cinematographic works and other visual-aural products recorded on any material. |
File on source of the goods |
|
Newly produced artistic works of all types, made on any material. |
File on source of the goods |
|
Relics and antiques not owned by all the citizens, by political organizations or by socio-political organizations. |
Export permit |
B. |
Import Goods |
Form of Management |
1. |
All types of printed matter (books, newspapers, magazines, pictures, photos, calendars and so forth). |
Approval of contents |
2. |
Cinematographic works and other visual-aural products recorded on any material. |
Approval of contents |
3. |
Plate-making systems and type-setting systems for specialist use in the printing industry. |
Import permit specifying the conditions for import and procedures for issuance of the permit. |
4. |
Printing machines (offset, Flexor and bronze cylinder printers) and colour photocopiers.
|
Regulations on conditions |
5. |
Equipment for receiving television signals from satellites (TVRO). |
Regulations on conditions |
6. |
Electronic games machines with built-in prizes and specialized equipment for games in casinos. |
Regulations on conditions (regarding the equipment and the built-in programmes). Enterprises having an issued investment licence or having business registration pursuant to Decision No. 32-2003-QD-TTg of the Prime Minister of the Government dated 27 February 2002 shall be permitted to import these machines. |
7. |
Children's games. |
Announcement of the properties and types of games permitted to be imported. |
Management Principles:
1. The Ministry of Culture and Information shall promulgate the above Lists of specific goods using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List.
The products listed in clauses 1, 2 and 3 of Section A shall be permitted to be exported on request, and procedures shall be resolved at customs, when:
- The items are permitted to be produced and circulated in Vietnam, or
- They have a certificate clearly stating the source of the items.
The Ministry of Culture and Information shall be responsible to provide specific guidelines on these principles, and shall not issue export permits nor approve the contents, quantity or value of export products.
2. With respect to aural-visual products not being cinematographic works, the Ministry of Culture and Information shall authorize Departments of Culture and Information to approve their contents.
VI. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF HEALTH
A. |
Export Goods |
Form of Management |
|
Nil. |
|
B. |
Import Goods |
|
1. |
Addictive substances, substances which act on the central nervous system, and precursors (including finished product medicines). |
Import permit specifying the conditions for import and procedures for issuance of the permit |
2. |
Preventive and curative medicines for humans, being finished products, with a registered number. |
Permitted to be imported pursuant to need, without verifying the order for import |
3. |
Preventive and curative medicines for humans, being finished products, but without a registered number. |
Licence for Testing |
4. |
The following items being new types used in Vietnam, namely raw materials for the production of medicines, pharmaceutical drugs and adjuvant, empty capsules and packaging which directly contacts medicine. |
Licence for Testing |
5. |
Cosmetics directly impacting on human health. |
Registration of circulation |
6. |
Vaccines and immune biological products outside the List of goods permitted to be imported as needed. |
Import permit |
7. |
Medical equipment which may directly impact on human health, outside the List of goods permitted to be imported as needed. |
Import permit |
8. |
Chemicals and products for the extermination of insects and bacteria, used in homes and in medicine generally. |
Registration of circulation |
Management principles:
1. With respect to raw materials for the production of medicines, pharmaceutical drugs and adjuvant, empty capsules and packaging which directly contact medicine; vaccines and immune biological products; and medical apparatus, the Ministry of Health shall announce the List of items permitted to be imported as needed, but outside this List there must be an import permit specifying the conditions for import and procedures for issuance of the permit.
2. Items in the category of regulation by testing licences must comply with the contents of the testing and the period for testing in accordance with guidelines of the Ministry of Health. Depending on the test results, the Ministry of Health shall make a decision permitting or not permitting use in Vietnam.
When the Ministry of Health permits the use of items in Vietnam, they may be imported as needed without restriction on quantity or value, and there shall be no need to apply for an import permit or produce verification of an order for import of the goods.
3. Once commodities in the category of regulation by registration for circulation have a registered number, they may be imported as needed without restriction on quantity or value, and there shall be no need to apply for an import licence or produce verification of an order for import of the goods.
4. The Ministry of Health shall provide for implementation of and shall detail the above Lists of goods using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List.
VII. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF INDUSTRY
A. |
Export Goods |
Form of Management |
1. |
Toxic chemicals and products containing toxic chemicals. Drug precursors used in the industrial sector (pursuant to the Law on Fighting Drugs and other relevant legal instruments). |
Promulgation of a List of export goods including those subject to conditions, and the criteria or export permit applicable to each item. |
2. |
Minerals. |
Promulgation of a List of export goods subject to conditions, specifying the conditions or criteria applicable. |
3. |
Industrial explosives. |
Permit |
B. |
Import Goods |
|
1. |
Toxic chemicals and products containing toxic chemicals. Precursors used in the industrial sector. |
Promulgation of a List of import goods specifying the conditions, the criteria for import or the import permit applicable to each item. |
2. |
Sodium hydroxide (liquid form). |
Regulations on standards |
3. |
Chloric acid. |
Regulations on standards |
4. |
Manufactured sulphuric acid. |
Regulations on standards |
5. |
Pure sulphuric acid. |
Regulations on standards |
6. |
Manufactured phosphoric acid. |
Regulations on standards |
7. |
Alums from the hydroxide chemical group. |
Regulations on standards |
8. |
Industrial explosives. |
Import permit specifying the conditions for |
|
High concentration ammonium nitrate (NH4NO3). |
import and procedures for issuance of the permit. |
Management principles:
With respect to lines of goods set out in groups 2 to 7 inclusive of Section B, the Ministry of Industry shall only regulate the conditions for import or the technical criteria which must be satisfied in order to import; an import permit or certificate of verification shall not be required, and it shall not be necessary to obtain approval of the quantity or value of goods to be imported.
VIII. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
A. |
Export Goods |
Form of Management |
|
Nil. |
|
B. |
Import Goods |
|
1. |
Scrap. |
Regulations on conditions or standards. |
Management principles:
On the basis of the conditions or standards for permitting the import of scrap, importing enterprises shall directly conduct import procedures with the customs office.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall promulgate the above List of specific goods using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List.
IX. LIST OF GOODS SUBJECT TO SPECIALIZED INDUSTRY MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF TRANSPORT
A. |
Export Goods |
Form of Management |
|
Nil. |
|
B. |
Import Goods |
|
1. |
All types of flares used for maritime safety. The Ministry of Transport shall promulgate this List using the HS code numbers on the Import and Export Tariff Duty List, and shall regulate the procedures for issuance of permits. |
Issuance of a permit |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực