Chương 3 Nghị định 12/2006/NĐ-CP: Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hoá
Số hiệu: | 12/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/01/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2006 |
Ngày công báo: | 07/02/2006 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/02/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định sau đây:
a) Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
b) Đối với các loại hàng hoá khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại Hải quan cửa khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
3. Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
1. Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu. Việc tạm nhập tái xuất các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12.
2. Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
3. Thương nhân được quyền tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.
1. Thương nhân được tạm xuất tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê, theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất tái nhập quy định như sau:
a) Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
b) Các loại hàng hóa khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải quan cửa khẩu.
2. Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
3. Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hoá tạm xuất tái nhập thuộc điểm a khoản 1 Điều này phải có giấy phép của Bộ Thương mại trước khi thực hiện thoả thuận với bên nước ngoài. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
4. Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam.
Thương nhân được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá theo quy định sau đây:
1.Trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Hải quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Thương mại.
3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, trong trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi công bố danh mục mặt hàng tạm ngừng kinh doanh theo các phương thức tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; quy định điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
GOODS TEMPORARILY IMPORTED FOR RE-EXPORT, TEMPORARILY EXPORTED FOR RE-IMPORT AND TRANSHIPMENT OF GOODS
Article 12 Goods temporarily imported for re-export
1.Business entities shall have the right to conduct business in the temporary import and re-export of goods pursuant to the following provisions:
(a) Business entities must have a permit from the Ministry of Trade in order to temporarily import for re-export goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, or goods on the lists in appendices 2 and 3 of this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods);
(b) Business entities must have a permit from the Ministry of Trade in order to temporarily import for re-export goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, or goods on the lists in appendices 2 and 3 of this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods);
(c) With respect to goods other than those stipulated in clause 1 of this article, business entities shall only be required to conduct procedures at the customs bordergate for temporary import for re-export.
2. Goods which are temporarily imported into Vietnam for re-export shall only be permitted to be circulated in Vietnam for one hundred and twenty (120) days as from the date of completion of customs procedures for temporary import. If this time-limit needs to be extended, business entities must forward a written application to the customs department of the province or city where the original procedures were conducted, and the duration of any one extension shall not exceed thirty (30) days and there shall be no more than two extensions permitted for each consignment of goods temporarily imported for re-export.
3. Goods temporarily imported for re-export shall be subject to customs procedures on importation into Vietnam and shall be subject to customs supervision for the entire period until their re-exportation from Vietnam.
4. Payment of goods by way of temporary import for re-export must comply with regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam.
5. Temporary import for re-export shall be implemented on the basis of two separate contracts, namely an import contract and an export contract signed by the Vietnamese business entity with the foreign business entity. The export contract may be signed either before or after the import contract.
Article 13 Various forms of temporary import for re-export
1. Goods being equipment, machinery, processing facilities, models and samples not on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended shall be permitted to be temporarily imported for re-export pursuant to a contract of lease signed between a Vietnamese business entity and a foreign business entity in order to conduct manufacturing or processing. The procedures for temporary import for re-export shall be resolved at the customs bordergate. The temporary import for re-export of all types of import and export goods in the category of management by permit shall be implemented in accordance with the provision in clause 1(a) of article 12.
2. The duration of temporary importation for re-export shall be as stipulated in the agreement between the two business entities and shall be registered with the bordergate customs.
3 Business entities shall have the right to temporarily import goods which they previously exported for reprocessing and which they warranted at the request of the foreign business entity and re-exported for receipt by the foreign business entity. Procedures for temporary import for re-export shall be resolved at the bordergate customs.
Article 14 Temporary export for re-import
1. Business entities shall be permitted to temporarily export for re-import all types of machinery, equipment and means of transportation in order to repair, warrant, manufacture, process and lease them to foreign parties. Procedures for temporary export for re-import shall be regulated as follows:
(a) Goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and goods on the lists in appendices 2 and 3 issued with this Decree (if there are regulations on issuance of permits for such goods) must have a permit from the Ministry of Trade;
(b) With respect to goods other than those in the category stipulated in clause 1 of this article, business entities shall only be required to conduct procedures for temporary export for reimport at the customs bordergate.
2. The duration of temporary export for re-import shall be implemented as agreed between the business entities and the duration shall be registered with the bordergate customs.
3. Goods temporarily exported as stipulated in this article shall be permitted to be sold, donated or returned to the foreign customer, or used as assets to contribute capital to a joint venture investment overseas in accordance with a contract between the business entity and a foreign party, except that goods temporarily exported for re-import in the category of goods stipulated in clause 1 of this article must have a permit from the Ministry of Trade prior to performance of the contract with the foreign party. Procedures for customs clearance of consignments of temporarily exported goods shall be resolved at the customs bordergate where procedures are conducted for the temporary export.
4. Payment for goods being machinery, equipment for processing and means of transportation which are sold or used as assets to contribute capital to a joint venture investment overseas must comply with the regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam or the current regulations on investment abroad by Vietnamese business entities.
Article 15 Transhipment of goods
Business entities shall have the right to conduct the business of transhipment of goods pursuant to the following provisions:
1. Except for the goods stipulated in clause 2 of this article, it shall be permitted to conduct business in all types of goods by way of transhipment. Transhipment procedures at Vietnamese bordergates shall be resolved by the bordergate customs.
2. With respect to goods on the lists of goods the import and export of which is prohibited or temporarily suspended, and goods for which import and export is subject to issuance of a permit, a business entity shall be permitted to tranship goods via Vietnamese bordergates after it has a permit from the Ministry of Trade. Business entities shall not be required to apply for a permit from the Ministry of Trade for the carriage of goods without passing through the bordergates of Vietnam.
3.Goods which are transported via the bordergates of Vietnam shall be subject to customs inspection up until the time they are actually exported from Vietnam.
4. Payment of money or goods by way of conducting the business of transhipment must comply with the regulations on foreign exchange control and other guidelines of the State Bank of Vietnam.
5. Transhipment of goods shall be implemented on the basis of two separate contracts, one for the purchase of goods signed by the Vietnamese business entity with the foreign exporting business entity, and a second for the sale of goods signed by the Vietnamese business entity with the foreign importing business entity. The contract for the purchase of goods may be signed either before or after the contract for the sale of goods.
Article 16 Fighting illegal carriage of goods
In order to prevent the illegal carriage of goods, to fight commercial fraud and to protect the reputation of export goods of Vietnam, in necessary cases the Minister of Trade shall report to the Prime Minister of the Government prior to announcing a list of lines of goods in which business in the form of temporary import for export and transhipment of goods is temporarily suspended. Regulations on the conditions applicable to a number of lines of goods or promulgation of a list of goods in which business may be conducted pursuant to this method must have permission from the Ministry of Trade.