Bồi thường hợp đồng có phải xuất hóa đơn GTGT không? (ảnh 1)
Bồi thường hợp đồng có phải xuất hóa đơn GTGT không?

1. Bồi thường hợp đồng có phải xuất hóa đơn GTGT không?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. ...

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

...

Mặt khác, tại Công văn 13381/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn lập hóa đơn như sau:

Khoản bồi thường thiệt hại bằng tiền do bị hủy hợp đồng thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, khi nhận tiền về bồi thường thì Công ty không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC và phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

Thông qua các quy định trên, đối với khoản tiền bồi thường hợp đồng mà công ty nhận được thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Đồng thời, công ty không cần phải xuất hóa đơn mà chỉ cần lập chứng thu khi nhận tiền bồi thường nhưng phải kê khai nộp thuế TNDN

Như vậy, bồi thường hợp đồng bằng tiền thì không cần xuất hóa đơn.

2. Hóa đơn VAT là gì? Quy trình xuất hóa đơn VAT đúng luật mới nhất 2025

2.1. Hóa đơn VAT là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa hơn như sau:

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Hóa đơn VAT (viết tắt của Value Added Tax Invoice) là loại hóa đơn do người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) lập, giao cho người mua để ghi nhận việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Đây là chứng từ quan trọng trong hoạt động kế toán, thuế và quản lý doanh nghiệp.

Cụ thể, hóa đơn VAT có những đặc điểm chính sau:

  • Ghi rõ số tiền trước thuế, thuế suất và số tiền thuế GTGT (thường là 5%, 8% hoặc 10%), cùng với tổng tiền thanh toán.

  • Được lập theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử, thường là hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC.

  • Có giá trị pháp lý để:

    • Doanh nghiệp kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    • Ghi nhận chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

    • Làm căn cứ kiểm tra, thanh tra thuế.

Ví dụ:

Một công ty bán máy tính với giá chưa thuế là 10.000.000 đồng, thuế suất GTGT là 10%. Hóa đơn VAT sẽ ghi:

  • Giá chưa thuế: 10.000.000 đồng

  • Thuế GTGT (10%): 1.000.000 đồng

  • Tổng cộng thanh toán: 11.000.000 đồng

2.2. Quy trình xuất hóa đơn VAT đúng luật mới nhất 2025

  • Bước 1: Lập hóa đơn

Tùy từng trường hợp người bán lập hóa đơn VAT dưới dạng hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử.

    • Trường hợp lập hóa đơn điện tử (áp dụng phổ biến): sử dụng phần mềm kế toán hoặc các phần mềm hỗ trợ lập hóa đơn điện tử để tạo hóa đơn. Kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin trên hóa đơn trước khi in hoặc gửi cho khách hàng.
    • Trường hợp lập hóa đơn giấy: kế toán lập hóa đơn VAT bằng cách điền các thông tin theo mẫu có sẵn đã đăng ký mua từ cơ quan thuế.

Sau khi lập cả bên bán và bên mua cần thực hiện ký, đóng dấu trên hóa đơn đã lập.

  • Bước 2: Gửi hóa đơn cho khách hàng

Người bán gửi hóa đơn cho khách hàng qua email (nếu là hóa đơn điện tử) hoặc các hình thức khác (nếu là hóa đơn giấy). Đồng thời người bán lưu giữ hóa đơn để phục vụ cho công tác kế toán và lưu trữ.

  • Bước 3: Kê khai thuế

Căn cứ vào các hóa đơn VAT đã xuất, doanh nghiệp tiến hành kê khai thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

3. Phân biệt hóa đơn GTGT với hóa đơn bán hàng dễ hiểu ra sao?

Phân biệt hóa đơn GTGT với hóa đơn bán hàng dễ hiểu ra sao?

Phân biệt hóa đơn GTGT với hóa đơn bán hàng dễ hiểu ra sao?

Căn cứ tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hướng dẫn, có thể phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng dựa trên các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Hóa đơn bán hàng

Hóa đơn giá trị gia tăng

Đối tượng sử dụng

Dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa

- Hoạt động vận tải quốc tế

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

Dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa

- Hoạt động vận tải quốc tế

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

Nội dung hóa đơn

Không ghi thuế suất và tiền thuế GTGT

- Có ghi thuế suất và tiền thuế GTGT

- Tổng cộng tiền thanh toán là đã bao gồm tiền thuế GTGT

Kê khai hóa đơn

- Chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào

- Chỉ cần kê khai chỉ tiêu [23] trên Tờ khai 01/GTGT hoặc không cần kê khai

- Kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào

- Kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên Tờ khai 01/GTGT

Hạch toán

Phần thuế trên hóa đơn đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản

Phải hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Thời điểm phải lập hóa đơn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ là khi nào?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Như vậy, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xuất hóa đơn để giao cho người mua.

4.2. Xử lý hóa đơn bán hàng khi giảm thuế GTGT 2% đúng luật ra sao?

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Theo đó, hướng dẫn xử lý hóa đơn bán hàng khi giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP như sau:

  • (1) Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau:
    • Trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
    • Trường hợp cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
  • (2) Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP:
    • Người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
    • Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

4.3. Doanh nghiệp có bắt buộc lập thẻ tính giá sản phẩm và lập hóa đơn không?

Doanh nghiệp không bắt buộc phải lập thẻ tính giá thành sản phẩm.

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là một loại tài liệu được kế toán viên sử dụng để theo dõi và tính toán giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ hạch toán nhất định. Tại Điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 122. Sổ kế toán

1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.

2. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.

3. Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.”

Theo đó, doanh nghiệp không bắt buộc phải lập thẻ tính giá thành sản phẩm.

4.4. Thời điểm lập hóa đơn thuế GTGT năm 2024 được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được quy định rõ như sau:

  • Thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng hóa: Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • Thời điểm xuất hóa đơn khi cung cấp dịch vụ: Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; tư vấn giám sát; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; lập dự án đầu tư xây dựng).

Lưu ý: Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4.5. Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ ra sao?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ như sau:

  • Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
    • Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
    • Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
  • Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
  • Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
    • Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
    • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
    • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.