Xuất hóa đơn có hợp lệ khi thể hiện thông tin người bán là hộ kinh doanh nhưng tra cứu thông tin thuế thì chỉ thể hiện tên người bán?

1. Xuất hóa đơn có hợp lệ khi thể hiện thông tin người bán là hộ kinh doanh nhưng tra cứu thông tin thuế thì chỉ thể hiện tên người bán?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:

“Nội dung của hóa đơn

....

4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

.....”

Theo quy định, khi xuất hóa đơn để bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, tên của hộ kinh doanh trên hóa đơn cần phải khớp chính xác với tên được ghi trong các giấy tờ pháp lý như giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, và thông báo mã số thuế. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch trong các giao dịch thương mại.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi tra cứu thông tin thuế, chỉ có tên của người bán được hiển thị. Nếu tên trên hóa đơn vẫn giữ nguyên sự chính xác và phù hợp với tên ghi trên các giấy tờ pháp lý liên quan, đồng thời đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết khác theo quy định, thì hóa đơn vẫn được coi là hợp lệ. Việc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về xuất hóa đơn, đồng thời cũng cho thấy tính linh hoạt trong việc xử lý thông tin thuế của hộ kinh doanh.

Xuất hóa đơn có hợp lệ khi thể hiện thông tin người bán là hộ kinh doanh nhưng tra cứu thông tin thuế thì chỉ thể hiện tên người bán?

2. Hóa đơn VAT cấp theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế áp dụng với đối tượng nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc cấp hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế được áp dụng cho một số đối tượng cụ thể. Đầu tiên, đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, và các tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, việc cấp hóa đơn sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu có phát sinh thanh lý tài sản, họ cần có hóa đơn để giao cho bên mua;

- Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh và cần xuất hóa đơn để thực hiện nghĩa vụ với khách hàng theo các hợp đồng đã ký kết trước khi nhận thông báo tạm ngừng từ cơ quan thuế;

- Trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế, dẫn đến việc ngừng sử dụng hóa đơn.

Bên cạnh đó, đối với các tổ chức và cơ quan nhà nước không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu họ có hoạt động bán đấu giá tài sản, và giá trúng đấu giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng công bố rõ ràng trong hồ sơ bán đấu giá được phê duyệt, họ cũng có thể được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.

Ngoài ra, hóa đơn bán hàng cấp theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế cũng áp dụng cho các đối tượng khác như:

- Các hộ cá nhân kinh doanh không đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nhưng cần hóa đơn để giao cho khách hàng;

- Các tổ chức không có hoạt động kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;

- Doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, và đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng vẫn có phát sinh thanh lý tài sản cần hóa đơn để giao cho bên mua;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong những trường hợp như:

+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và có phát sinh thanh lý tài sản cần xuất hóa đơn;

+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần xuất hóa đơn cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước khi nhận thông báo tạm ngừng từ cơ quan thuế;

+ Bị cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế và ngừng sử dụng hóa đơn.

Như vậy, quy định này giúp đảm bảo rằng các đối tượng kinh doanh trong các tình huống khác nhau vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ thuế và đảm bảo tính hợp pháp trong giao dịch thương mại.

Xuất hóa đơn có hợp lệ khi thể hiện thông tin người bán là hộ kinh doanh nhưng tra cứu thông tin thuế thì chỉ thể hiện tên người bán?

3. Thời điểm xuất hóa đơn VAT đối với bán hàng là khi nào?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hoá đơn như sau:

“Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

.....

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

....”

Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) trong giao dịch bán hàng được xác định là thời điểm mà quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho bên mua. Điều này được quy định mà không cần xét đến việc đã thu được tiền hay chưa.

Trong trường hợp giao hàng theo hình thức nhiều lần, mỗi lần giao hàng cần phải xuất hóa đơn VAT riêng biệt, với nội dung ghi rõ khối lượng và giá trị hàng hóa tương ứng với từng lần giao. Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch thương mại mà còn giúp cho cả bên bán và bên mua có thể quản lý và theo dõi các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn. Nhờ vậy, cả hai bên đều có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong các giao dịch thương mại.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Thời điểm xuất hóa đơn hàng hóa, dịch vụ là khi nào?

Hướng dẫn thực hiện kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ

Có Được Xuất Hóa Đơn Theo Từng Lần Thanh Toán Không?