Có hóa đơn đầu vào của công ty bị xác định rủi ro về thuế thì xử lý như thế nào?

1. Có hóa đơn đầu vào của công ty bị xác định rủi ro về thuế thì xử lý như thế nào?

  • Trường hợp công ty có hóa đơn đầu vào do các công ty có rủi ro về hóa đơn, về thuế suất thì tại Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 về tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn về việc xử lý như sau:
  • Đối với những hóa đơn phục vụ cho việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng, qua thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện người nộp thuế có sử dụng đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn không hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng thì: Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế. Nếu doanh nghiệp vẫn khẳng định các việc mua bán hàng hóa gắn liền với hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào là có thực và đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế của mình. Đồng thời, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phải phối hợp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn không hợp pháp để kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp này nhằm xác minh, kết luận hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến các hóa đơn (nếu có).

Như vậy, nếu như chưa có kết luận chính thức về các hóa đơn đầu vào đó là hóa đơn chưa hợp pháp và doanh nghiệp vẫn khẳng định việc mua bán hàng hóa, dịch vụ là có thực, đúng quy định thì doanh nghiệp chị phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lúc này, doanh nghiệp vẫn kê khai bình thường. Tuy nhiên, nếu sau này xác định được đây là những hóa đơn không hợp pháp thì các hóa đơn này sẽ bị loại.

2. Hóa đơn đầu vào là gì?

  • Hóa đơn đầu vào là loại hóa đơn xuất hiện khi doanh nghiệp mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, sử dụng dịch vụ, nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
  • Hóa đơn đầu vào là dữ liệu quan trọng để mô tả các khoản chi phát sinh trong quá trình kế toán của doanh nghiệp. Hóa đơn đầu vào đóng vai trò quan trọng trong quá trình ghi nhận và kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Theo đó, hóa đơn đầu vào cung cấp thông tin quan trọng về các nhà cung cấp và các chi tiết liên quan đến giao dịch mua bán. Doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin này để đánh giá chất lượng và hiệu quả của các nhà cung cấp, đồng thời tìm kiếm cơ hội để tối ưu hóa chi phí và quản lý nguồn lực một cách tốt nhất.
Có hóa đơn đầu vào của công ty bị xác định rủi ro về thuế thì xử lý như thế nào?

3. Khi nào bị xác định là doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế?

Tổng Cục thuế có ban hành Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 về tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng, trong đó có liệt kê các dấu hiệu vi phạm rủi ro về thuế, đơn vị có thể tham khảo để kiểm tra mình có thuộc các trường hợp này hay không. Theo đó, các doanh nghiệp được xác định doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế là những doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;
  • Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.
  • Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).
  • Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
  • Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....
  • Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.
  • Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.
  • Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.
  • Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.
  • Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;
  • Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;
  • Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).
  • Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp thấp (thuế giá trị gia tăng phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);
  • Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;
  • Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);
  • Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.
  • Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP .
  • Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).
  • Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế giá trị gia tăng đầu vào.
  • Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;
  • Doanh nghiệp có doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế giá trị gia tăng âm nhiều kỳ.
  • Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;
  • Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);
  • Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động.
  • Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Doanh nghiệp rủi ro về thuế là gì?

Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau: Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

4.2. Tội mua bán hóa đơn bị phạt như thế nào?

Hành vi mua, bán trái phép hóa đơn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị phạt tù lên tới 7 năm, phạt tiền đến 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn... Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp có thể cấu thành tội trốn thuế.

4.3. Xuất hóa đơn khống bị phạt như thế nào?

Theo quy định trên, xuất hóa đơn khống là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, trừ trường hợp sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

4.4. Thế nào là hóa đơn giả?

Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.