Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không mới nhất năm 2024?
Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không mới nhất năm 2024?

1. Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không năm 2024?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì cá nhân hoạt động th­ương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại như sau:

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Đối chiếu quy định trên có thể thấy hoạt động cho thuê chung cư (thuê nhà) không thuộc các trường hợp trên nên khi cho thuê chung cư, người cho thuê thường sẽ phải đăng ký kinh doanh.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp.

Do đó, người cho thuê chung cư phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên có thể đăng ký dưới dạng hộ kinh doanh cá thể mà không cần phải thành lập doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (nếu cho thuê quy mô nhỏ, không thường xuyên).

2. Chung cư có được làm văn phòng không mới nhất năm 2024?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2023, có 02 loại chung cư là:

  • Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở
  • Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

Đồng thời, một trong các hành vi bị cấm nêu tại điểm c khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023 là:

  • Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
  • Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh (khoản 9 Điều 3 Luật Nhà ở 2023)

Như vậy, khi chung cư được xây dựng để ở thì chỉ sử dụng với mục đích để ở. Nếu chung cư có phần để ở và phần được sử dụng hỗn hợp thì hoàn toàn có quyền được kinh doanh trên phần diện tích đó.

Do đó, chung cư vẫn được sử dụng để làm văn phòng tuy nhiên không phải mọi dạng chung cư đều có công năng này mà còn tuỳ vào mục đích xây dựng chung cư để quyết định căn hộ đó có được làm văn phòng hay không.

3. Có cần công chứng hợp đồng thuê chung cư hay không?

Theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định, trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Như vậy, hợp đồng cho thuê nhà ở phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp có yêu cầu từ các bên của hợp đồng. Tuy nhiên khuyến khích cá nhân, tổ chức khi thuê nhà chứng thực, công chứng hợp đồng thuê nhà để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thuê nhà.

Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không mới nhất năm 2024?
Cho thuê chung cư có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không mới nhất năm 2024?

4. Có phải xin phép ban quản lý khi cho thuê chung cư không?

Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê nhà là sự thoả thuận của các bên (bên cho thuê và bên thuê). Trong đó:

  • Bên cho thuê chung cư là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu, sử dụng hoặc có quyền cho thuê căn hộ chung cư đó.
  • Bên thuê chung cư là người đi thuê, người có nhu cầu sử dụng chung cư.
  • Ngoài ra, theo điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023, chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở vào mục đích ở và mục đích khác mà luật không cấm.

Do vậy, khi cho thuê chung cư, người thuê và người cho thuê không phải xin phép ban quản lý chung cư mà hoàn toàn có quyền được cho thuê theo thoả thuận của các bên.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Quyền của bên cho thuê mua căn hộ chung cư là gì?

  • Yêu cầu bên thuê mua nhận căn hộ chung cư theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
  • Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.
  • Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Các quyền khác trong hợp đồng.

5.2. Hợp đồng thuê chung cư là loại hợp đồng gì?

Hợp đồng thuê chung cư là hợp đồng dân sự, theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

5.3. Hợp đồng thuê chung cư nhiêu thì phải nộp thuế?

Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm cần nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế 5% của doanh thu tính thuế, theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.