Chương I Luật Nhà ở 2023: Những quy định chung
Số hiệu: | 27/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở 2023 vào ngày 27/11/2023 và Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Theo đó, Luật Nhà ở 2023 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp sau:
Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Các trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong đó Luật Nhà ở 2023 bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.
(So với quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì Luật Nhà ở 2023 quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2025 không cần phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
- Nếu không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.)
Tuy nhiên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023 sẽ cần đáp ứng điều kiện:
[1] Điều kiện về nhà ở:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó;
- Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội;
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức;
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
[2] Điều kiện về thu nhập:
- Các đối tượng phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Nhà ở 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.
6. Nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.
8. Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này.
9. Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này.
10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
13. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
14. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này.
15. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích nhà ở.
16. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.
17. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng, hoạt động bình thường, an toàn của nhà ở trong quá trình khai thác, sử dụng.
18. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.
19. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.
20. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải là căn hộ trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
21. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.
22. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
23. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
24. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, cá nhân.
3. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất không được đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo nhà ở không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định phải áp dụng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở được quy định trong Luật này. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của Luật này.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
6. Ký kết văn bản huy động vốn, thực hiện huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
7. Thực hiện giao dịch mua bán, thuê mua, thuê, cho thuê lưu trú, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
8. Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bao gồm:
a) Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải,
nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;
c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng;
đ) Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
9. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh.
1. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư công) để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Nhà nước có chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng của nhà ở.
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
5. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
6. Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
7. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
9. Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật này đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.
GENERAL PROVISIONS
1. This Law provides for ownership, development, management, operation, and use of houses, trading of houses, and state management of houses in Vietnam, except for cases under Clause 2 of this Article.
2. Transaction, lease purchase, leasing of commercial housing properties of enterprises, cooperatives, joint cooperatives engaging in real estate trading, transfer of housing purchase agreement shall conform to real estate trading laws.
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Houses refer to structures serving residential purposes and daily activities of families and individuals. Houses serving both residential and non-residential purposes without being prohibited by the law are mixed-use houses.
2. Single-family houses refer to houses built on separate plots under use right of organizations, individuals or on plots rented, borrowed from other organizations, individuals, include villas, row houses, and detached houses, and built for residential or mixed-use purposes.
3. Apartment buildings refer to buildings with at least 02 storeys, multiple dwelling units, common staircases and common walkways, private property and common property, common infrastructures and amenities for use by households, individuals, and organizations, including apartment buildings built for residential purposes and apartment buildings built for mixed-use purposes.
4. Commercial housing properties refer to houses built in order to be sold, lease-purchased, and/or leased in accordance with market mechanisms.
5. Official houses (or official residence) refer to houses for use by entities eligible for staying in rental official residence during period in which said entities hold titles and/or travel on business trip in accordance with this Law.
6. Relocation housing refers to houses assigned to entities in case of relocating as a result of the Government’s expropriating of land and/or performing of land clearance as per the law.
7. Social housing refers to houses supported by the Government for use by entities benefiting from housing support programs under this Law.
8. Worker housing in industrial parks refer to structures invested and built on commercial and service plots within industrial parks in accordance with industrial park management laws and rented by employees for the duration in which they work at respective industrial parks according to this Law.
9. Housing for people’s armed forces refers to social housing sold, lease-purchased, or leased to members of people’s armed forces in accordance with this Law.
10. Old houses refer to houses built in 1994 or earlier and include apartment buildings.
11. Public housing refers to houses under public ownership where the Government acts as ownership representatives and jointly manages.
12. Housing investment and construction projects refer to a combination of proposal relating to use of capital for construction, reconstruction, renovation, or repair of houses, technical infrastructures, and social infrastructures serving residential demand in specific locations within a defined time limit and expenditure.
13. Domestic organizations refer to state authorities, entities affiliated to people’s armed forces, public service providers, political organizations, socio-political organizations, socio-occupational-political organizations, social organizations, socio-occupational organizations, business organizations, and other organizations according to civil laws (hereinafter referred to as “organizations”).
14. Developers of housing investment and construction projects refer to organizations selected to execute housing investment and construction projects in accordance with this Law.
15. Housing development refers to investment, construction, reconstruction, or renovation of houses in a way that increases housing area.
16. House renovation refers to quality improvement, area increase, or adjustment to area compositions of existing houses.
17. House maintenance refers to maintenance and repair of houses on a periodic basis and in case of damage in order to maintain quality, regular operation, and safety during operation and use.
18. House owners refer to organizations and individuals owning houses in accordance with this Law.
19. Apartment building owners refer to owners of dwelling units and owners of areas other than dwelling units in apartment buildings.
20. Private property in apartment buildings refers to area in dwelling units or outside of dwelling units recognized under private ownership of apartment building owners and equipment used in dwelling units and in areas outside of dwelling units under ownership of apartment building owners in accordance with this Law.
21. Common property in apartment buildings refers to remaining area in apartment building other than private area owned by apartment building owners and equipment for common use in the apartment buildings in accordance with this Law.
22. Housing lease-purchase refers to an instance where a buyer/tenant pays up to 50% of lease-purchased house value according to lease purchase agreement value in advance; while the remaining amount is paid to the seller/landlord in form of monthly rent over a period agreed upon by the parties; the buyer/tenant shall have ownership over the house when lease-purchase period expires and remaining payments have been adequately settled.
23. Existing houses refer to houses that have been built, commissioned, and brought into use in accordance with construction laws.
24. Off-plan housing refers to houses during investment and construction stages or houses that have not been commissioned in accordance with construction laws.
1. Violating the right to property of organizations and individuals.
2. Obstructing the performance of state management regarding houses, the exercising of rights and obligations regarding ownership, use, and transaction of houses of organizations and individuals.
3. Deciding or approving investment guidelines or approving housing investment and construction projects that do not conform to land use planning, construction planning, urban planning, or approved housing development programs and plans.
4. Building houses on land where housing investment and construction is not allowed in accordance with this Law; building or renovating houses in a manner that does not conform to land use planning, construction planning, urban planning, design standards, area standards in respect of types of house stipulated by competent authority to be subject to design standards and area standards. Applying the wrong formula for calculating useable area of houses under this Law. Developing private multi-storey or multi-unit houses in a manner that contradicts this Law.
5. Illegally expropriating house area; encroaching on space and area under joint ownership or ownership of other people in any shape or form; renovating, expanding, demolishing, reconstructing rented, lease-purchased, borrowed, lodged, or authorized houses without consent of owners.
6. Signing capital mobilization documents or mobilizing capital for housing development without fulfilling conditions under this Law and other relevant law provisions; using mobilized capital or advance housing payment for the wrong purposes.
7. Engaging in the sale, purchase, lease purchase, rent, accommodation rent, gift, transfer, mortgage, capital contribution, lease, lodging, authorization for house management in a manner that does not conform to this Law and other relevant law provisions; transferring houses to buyers, buyer/tenant without fulfilling condition under this Law and construction laws.
8. Performing the following actions in apartment building management and use:
a) failing to incur maintenance fees for common property of apartment buildings (hereinafter referred to as “maintenance fees”); managing, using management, operation, or maintenance fees in a manner that violates housing laws;
b) intentionally causing damp; causing noise or vibration higher than the permissible value; disposing refuge, wastewater, emission, or toxic substances in a manner that violates environmental protection laws or apartment building management and use regulations; painting or decorating exterior of dwelling units or apartment buildings in a manner that violates design and architecture regulations; raising, herding livestock, poultry; slaughtering livestock within the vicinity of apartment buildings;
c) Intentionally changing occupancy, use purposes of common property of apartment buildings; using dwelling units for purposes other than residential; altering or damaging load-bearing elements; separating or splitting dwelling units without permission of competent authorities;
d) Intentionally using area and equipment under joint ownership for personal gain; altering purposes of service area in mixed-use apartment buildings without permission for repurposing of competent authorities;
dd) Causing disorder, loss of safety, fire, explosion in apartment buildings; trading combustible materials or engaging in lines of business that threaten lives, property of apartment building occupants in accordance with fire safety laws and other relevant law provisions;
e) Engaging in discotheque, karaoke, bar business; engaging in repair of motorized vehicles; engaging in other contaminating lines of business in accordance with environmental protection laws; engaging in restaurant business without complying with fire safety requirements, without preparing means of egress, or without complying with other business conditions as per the law.
9. Using single-family houses for trading combustible materials, providing services that cause environmental pollution, noise pollution, affect social order, safety, activities of residential area without complying regulations on business conditions.
Article 4. Housing development, management, and use policies
1. The Government is responsible for implementing housing development policies, allowing everyone to afford accommodations by promoting diverse form of housing, including houses for sale, lease purchase, rent depending on demand and financial capability of individuals and families, subsidizing renovation and reconstruction of houses; the Government shall invest public investment in part or in whole (hereinafter referred to as “public investment”) in construction of social houses for lease and lease purchase.
2. The Government is responsible for creating residential land fund by approving land use planning, land use plans, construction planning, urban planning, and functioning zone construction planning.
3. The Government shall promulgate regulations and policies on planning, land, finance, credit, research, application of new science, technology, construction materials to encourage types of ownership to participate in housing development investment and encourage organizations and individuals to participate in housing development for sale, lease purchase, and lease in accordance with market mechanisms.
4. The Government shall promulgate long-term incentive regulations and policies regarding finance, land, credit with preferential interests, other incentive financial regulations, and subsidy from state fundings in order to implement social housing, apartment building renovation and reconstruction policies.
5. The Government shall develop policies incentivizing research and issuance of model design, type design of houses appropriate to area, zone, region; develop policies incentivizing development of energy-efficient housing.
6. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall be responsible for planning, allocating land area, investing in social housing construction in accordance with this Law and other relevant law provisions.
7. The Government shall develop policies on housing management and use in order to ensure efficiency, safety, purposeful use and compliance with occupancy.
Article 5. General requirements regarding housing management and use
1. Suit housing demands of entities and socio-economic conditions of the nation, administrative divisions, regions, and zones from time to time.
2. Conform to the national strategy for housing development, land use planning, land use plan, construction planning, urban planning, housing development programs and plans from time to time, ensure equal development of technical infrastructure and social infrastructure; develop houses on the basis of efficient use of resources; improve housing construction management.
3. Comply with housing laws; satisfy standards, technical regulations, construction quality of houses as per the law, conform to fire safety, architectural, scenery, hygiene, environmental, and safety requirements during construction as per the law; capable of responding to natural disasters and climate change; use energy and land resources efficiently.
4. In respect of urban areas, housing development shall be implemented primarily in form of projects and consist of housing type, area appropriate to market demand. In respect of remaining areas, depending on specific local areas, provincial People’s Committees shall stipulate locations and areas for housing development in form of projects. In respect of class 1 urban areas or wards, districts, cities in special urban areas, development shall focus on apartment buildings.
5. In respect of wards, districts, cities in special, class I, class II, and class III urban areas, developers of housing investment and construction projects shall develop houses for sale, lease purchase, and lease. In respect of other areas, provincial People’s Committees shall, depending on local conditions, determine areas where developers of housing investment and construction projects develop houses for sale, lease purchase, or lease or transfer land use right in form of land subdivision to allow buyers to build their own houses; if developers of housing investment and construction projects are allowed to transfer land use right to enable individuals to build houses, they shall conform to real estate trading and land laws; if land use right is auctioned for housing investment and construction projects in accordance with Land Law, developers of housing investment and construction projects shall develop houses for sale, lease purchase, and/or lease.
6. Depending on housing demands and local conditions, competent authority approving planning shall allocate land fund for social housing development for people with low income, poor households, near-poor households in urban areas, employees in economic zones, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones in accordance with this Law.
7. In respect of rural areas, mountainous regions, border areas, and islands, housing development shall conform to new rural development programs, customs, traditions of ethnicities, natural conditions of the regions and areas; gradually eliminate shifting cultivation, develop rural areas in a sustainable development; encourage housing development in form of projects and multi-storey housing development.
8. Management and use of houses shall serve the right purposes, occupancy, satisfy fire safety, hygiene, environmental, social security, order requirements and conform to regulations on housing dossier management, maintenance, preservation, renovation, and demolition of houses and other housing management and use regulations.
9. Satisfy other requirements according to this Law in respect of housing development.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực