Chương VI Luật Nhà ở 2023: Chính sách về nhà ở xã hội
Số hiệu: | 27/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở 2023 vào ngày 27/11/2023 và Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Theo đó, Luật Nhà ở 2023 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp sau:
Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Các trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong đó Luật Nhà ở 2023 bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.
(So với quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì Luật Nhà ở 2023 quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2025 không cần phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
- Nếu không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.)
Tuy nhiên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023 sẽ cần đáp ứng điều kiện:
[1] Điều kiện về nhà ở:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó;
- Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội;
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức;
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
[2] Điều kiện về thu nhập:
- Các đối tượng phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Nhà ở 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
2. Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định tại Mục 3 Chương này.
8. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
8. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật này và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với các đô thị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
4. Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
6. Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
d) Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này.
7. Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây dựng nhà ở xã hội.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định áp dụng với dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này thì giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của Chính phủ;
b) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này có quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 38, khoản 2 Điều 85 và khoản 2 Điều 88 của Luật này.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và 13 Điều 39, khoản 3 Điều 81, khoản 4 Điều 87 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;
d) Được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này; trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này;
đ) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;
e) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án;
g) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;
h) Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó thì được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này đối với phần diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 83 của Luật này do chủ đầu tư đó trực tiếp đầu tư xây dựng.
4. Cá nhân được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều này để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội thì giá thuê được tính đủ kinh phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; không tính kinh phí bảo trì do người thuê mua phải nộp.
3. Giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không được tính các khoản ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn.
1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:
a) Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
10. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
a) Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
b) Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 của Luật này;
b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai. Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật này; sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật này. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo thẩm quyền; trường hợp có từ 02 đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì được chọn áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc quản lý vận hành nhà ở được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì phải tuân thủ quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
1. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng hoặc thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân của mình thuê lại.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bố trí quỹ đất trong phần diện tích đất thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đó. Khu đất để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu sản xuất trong khu công nghiệp.
2. Chính phủ quy định điều kiện bảo đảm an toàn về môi trường, quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp;
b) Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;
c) Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện ích công cộng;
d) Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn;
đ) Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Là loại nhà chung cư phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được thiết kế, xây dựng bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; ưu tiên áp dụng các công nghệ xây dựng mới nhằm giảm giá thành, tiết kiệm năng lượng.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xác định nhu cầu thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp gắn với khu công nghiệp đó.
2. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công nhân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có thể tự đầu tư xây dựng hoặc cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được ưu đãi theo quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này và các ưu đãi sau đây:
a) Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính vào chi phí đầu tư hạ tầng khu công nghiệp;
b) Chi phí đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì chi phí thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
Giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm:
a) Cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp chỉ được thuê 01 nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê;
b) Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho bên cho thuê;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại.
2. Bên cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là công nhân trong khu công nghiệp.
3. Việc quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê và quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuê, thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.
Việc bố trí đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo quy định tại Điều 83 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này và yêu cầu khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
4. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 2 Điều này có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 84 của Luật này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công được hưởng các ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 85 của Luật này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thì việc xác định giá thuê, giá thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật này.
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
2. Việc quản lý vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở.
2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
d) Hỗ trợ tặng cho nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.
3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
4. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất ở, nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa.
SOCIAL HOUSING POLICIES
Article 76. Entities eligible for assistance policies regarding social policies
1. Individuals serving the revolution, relatives of martyrs eligible for housing improvement in accordance with Ordinance for benefits for individuals serving the Revolution.
2. Poor and near-poor households in rural areas.
3. Poor and near-poor households in rural areas in areas regularly prone to natural disasters, climate change.
4. Poor and near-poor households in urban areas.
5. People with low income in urban areas.
6. Workers and employees working in enterprises, cooperatives, joint cooperatives inside and outside of industrial parks.
7. Officers, non-commissioned servicemen, servicemen in people’s armed forces, people security personnel, active national defense public employees, employees; individuals engaging in cryptography operations and other work in cryptography organizations and receiving salaries from state budget.
8. Officials, public officials, and public employees according to regulations on officials, public officials, and public employees.
9. Entities returning official housing in accordance with Clause 4 Article 125 hereof, unless official housing is repossessed as a result of violation in accordance with this Law.
10. Households and individuals that are subject to land expropriation and housing clearance, demolition in accordance with the law and have not been compensated by the Government in form of houses and/or homestead land.
11. Students, learners in universities, academies, higher education institutions, colleges, vocational education and training facilities, specialized education institutions as per the law; students of public ethnic boarding schools.
12. Enterprises, cooperatives, and joint cooperatives in industrial parks.
Article 77. Methods for implementing support policies regarding social housing
1. Provide support in selling, lease-purchasing, leasing social housing to entities under Clauses 1, 4, 5, 6, 8, 9, and 10 Article 76 hereof; entities under Clause 7 Article 76 hereof who have not benefited from housing support policies intended for people’s armed forces.
Depending on local conditions, provincial People’s Committees may stipulate support for selling, lease-purchasing, leasing social housing to entities under Clause 2 and Clause 3 Article 76 hereof.
2. Provide support in accordance with national target programs or public investment program regarding housing to enable entities under Clauses 1, 2, and 3 Article 76 hereof to build or renovate, repair houses.
3. Provide support in gifting housing to entities under Clauses 1, 2, and 3 Article 76 hereof; exempting, reducing land levy for housing construction in accordance with this Clause and land laws.
4. Provide support in selling, lease-purchasing, leasing housing for people’s armed forces to entities under Clause 7 Article 76 hereof who have not benefited from policies under Clause 1 of this Article.
5. Provide support in applying for concessional loan from the Government via Bank for Social Policy, credit institutions designated by the Government to enable entities under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 Article 76 hereof to purchase, lease-purchase, lease social housing or build or renovate, repair houses; enable entities under Clause 7 Article 76 hereof to apply for concessional loan to purchase, lease-purchase housing for people’s armed houses.
The Government shall elaborate this Clause.
6. Entities under Clause 11 Article 76 hereof may rent social housing during period of studying.
7. Entities under Clause 12 Article 76 hereof may rent worker housing in industrial parks to lease to and accommodate workers of enterprises, cooperatives, joint cooperatives in the industrial parks in accordance with Section 3 of this Chapter.
8. Employees working in enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks shall rent worker housing in industrial parks in accordance with Section 3 of this Chapter.
Article 78. Eligibility for social housing support policies
1. Entities under Clauses 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 76 hereof shall, upon satisfying eligibility below, be able to purchase, lease-purchase social housing:
a) Regarding housing: in order to be able to purchase, lease-purchase social housing, entities under Clauses 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 76 hereof must not have owned houses in provinces and central-affiliated cities where social housing investment and construction projects take place, have not purchased or lease-purchased social housing, have not benefited from housing support policies in any shape or form in provinces and central-affiliated cities where social housing investment and construction projects take place, or have owned houses in provinces and central-affiliated cities where social housing investment and construction projects take place where average housing area per capita is lower than the minimum housing area; or must have not in case of entities under Points b, c, d, dd, e, and g Clause 1 Article 45 hereof. The Government shall elaborate this Point;
b) Regarding income: in order to purchase and lease-purchase social housing, entities under Clauses 5, 6, 7, and 8 Article 76 hereof must satisfy income requirements in accordance with regulations of the Government; entities under Clause 4 Article 76 hereof shall fall under poor or near-poor household category according to regulations of the Government.
2. Entities under Clauses 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, and 11 Article 76 hereof are not required to meet housing and income requirements under Clause 1 of this Article when renting social housing.
3. Eligibility for concessional loan of the Government via Bank for Social Policies and credit institutions designated by the Government:
a) In order to apply for loan to purchase and lease-purchase social housing, entities under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 76 hereof must sign contracts for purchase and lease purchase of social housing and satisfy loan requirements in accordance with credit institution laws;
b) In order to apply for loan to purchase and lease-purchase housing for people’s armed forces, entities under Clause 7 Article 76 hereof shall sign contracts for purchase and lease purchase of housing for people's armed forces and satisfy loan requirements in accordance with credit institution laws.
4. In order to receive support under Clause 2 Article 77 hereof, entities under Clauses 1, 2, and 3 Article 76 hereof shall satisfy eligibility under decision approving national target programs or public investment program regarding respective housing types of competent authorities.
5. In order to rent worker housing in industrial parks, entities under Clause 6 Article 76 hereof shall satisfy requirements under Clause 2 Article 93 hereof.
6. In order to purchase and lease-purchase housing for people’s armed forces, entities under Clause 7 Article 76 hereof must meet requirements under Point a Clause 1 of this Article and income requirements of the Government. In case of renting housing for people’s armed forces, housing and income requirements are not required.
7. In order to rent and sublet worker housing in industrial complex to employees in enterprises, cooperatives, joint cooperatives, entities under Clause 12 Article 76 hereof must meet requirements under Clause 1 Article 93 hereof.
8. In order to purchase and rent social housing in accordance with Clause 1 Article 77 hereof, entities under Clause 2 and Clause 3 Article 76 must: meet housing requirements under Point a Clause 1 of this Article, have not benefited from housing support policies in accordance with Clause 3 Article 77 hereof, fall under poor and near-poor household category according to regulations of the Government.
In case of renting social housing, housing and income requirements under this Clause are not required.
9. The Minister of Construction shall promulgate forms of documents proving eligibility under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, and 11 Article 76 hereof; promulgate forms of documents proving eligibility for social housing support policies.
The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall promulgate forms of documents proving eligibility under Clause 7 Article 76 hereof for social housing support policies.
Article 79. Rules in implementing social housing support policies
1. Implementation of social housing support policies shall following principles below:
a) The Government develops housing development policies and allows everyone to afford accommodation;
b) Implement cooperation between the Government, enterprises, local community, relatives, and support beneficiaries in policy implementation;
c) Ensure openness, transparency, close examination and supervision of competent authorities, local community, and the Vietnamese Fatherland Front;
d) Ensure the right eligible entities and eligibility in accordance with this Law;
dd) If an entity is eligible for multiple support policies, only the policy with the highest value shall apply; if multiple entities share the same standards and eligibility, the order of priority shall be: people serving the revolution, relatives of martyrs, persons with disabilities, individuals relocating in form of purchasing, lease-purchasing social housing, women;
e) If a household includes multiple support policy beneficiaries, only one support policy shall apply.
2. Provincial People’s Committees are responsible for implementing, inspecting, and examining implementation of social housing policies in their provinces and cities.
3. Regulations under Section 2 of this Chapter does not apply to development of worker housing in industrial park, development of housing for people’s armed forces, individuals developing or renovating, repairing houses, unless sections 3, 4, and 5 of this Chapter contain provisions that stipulate the application of regulations under Section 2 of this Chapter.
Section 2. SOCIAL HOUSING DEVELOPMENT FOR SALE, LEASE PURCHASE, LEASE
Article 80. Form of social housing development
1. The Government invests in social housing construction using public investment in order to lease and lease-purchase.
2. The Government invests in social housing construction using funding sources under Point b Clause 1 Article 113 hereof in order to sell, lease-purchase, and lease.
3. Enterprises, cooperatives, and joint cooperatives invest in social housing construction in order to sell, lease-purchase, and lease to entities under Clause 1 Article 77 hereof.
4. The Vietnam General Confederation of Labor acts as presiding authority of social housing investment and construction projects using union funding for employees and workers eligible for renting social housing.
5. Foreign-invested business organizations participate in social housing development in form of capital investment or construction of social housing or business cooperation with domestic enterprises, cooperatives, joint cooperatives in executing social housing development projects in order to sell, lease-purchase, and lease in accordance with this Law, land laws, real estate trading laws, and other relevant law provisions.
6. Individuals build social housing to lease to entities under Clause 1 Article 77 hereof.
Article 81. Form of projects and requirements of social housing investment and construction projects
1. Social housing investment and construction projects consist of projects under Points a, b, c, dd, and e Clause 1 Article 30 hereof.
2. Social housing investment and construction projects under Clause 1 of this Article shall be invested and built on land intended for social housing development according to Clause 6 Article 83 hereof while meeting requirements under Article 33 hereof. The handing over of social housing shall conform to Clause 3 and Clause 4 Article 37 hereof.
3. Developers of social housing investment and construction projects shall build houses to sell, lease-purchase, and lease and shall not transfer land use right to allow individuals to build houses.
Article 82. Type and area standards of social housing
1. Type and area standards of social housing:
a) Social housing in form of apartment buildings shall be built in projects, conform to approved detail construction planning. If social housing investment and construction projects take place in communes in ethnic minority regions and mountainous regions according to regulations of the Prime Minister, construction of single-family houses is allowed;
b) Social housing in form of dwelling units in apartment buildings shall be designed and built in accordance with national technical regulations on apartment building and area standards of social housing;
c) Social housing in form of single-family houses shall be designed and built in accordance with construction laws and area standards of social housing;
d) If individuals build social housing in accordance with Clause 6 Article 80 hereof, they may build multi-storey and multi-unit houses or single-family houses in accordance with this Law.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 83. Land for social housing development
1. Provincial People’s Committees shall allocate sufficient land fund for social housing development in accordance with provincial housing development programs and plans, including: land fund for independent social housing development; land fund for social housing development in commercial housing property investment and construction projects according to Clause 2 and Clause 3 of this Article.
In case of rural areas, provincial People's Committees shall, depending on local conditions, allocate land fund for social housing development.
2. In respect of special, class I, class II, and class III urban areas, depending on regulations of the Government, provincial People's Committees deciding on developers of commercial housing property investment and construction projects shall reserve percentage of homestead land in projects where technical infrastructure investment and construction has been implemented for the purpose of developing social housing or allocate land fund for social housing where technical infrastructure investment and construction has been implemented outside of commercial housing property investment and construction projects in said urban areas or make payments equivalent to value of land fund where technical infrastructure investment and construction has been implemented for the purpose of social housing construction.
3. In respect of urban areas not mentioned under Clause 2 of this Article, provincial People's Committees shall, depending on local conditions, regulate criteria of commercial housing property investment and construction projects where the developers must reserve percentage of homestead land in the projects where technical infrastructure investment and construction has been implemented for the purpose of social housing construction or allocate land fund for social housing where technical infrastructure investment and construction has been implemented outside of commercial housing property investment and construction projects in said urban areas or make payments equivalent to value of land fund where technical infrastructure investment and construction has been implemented for the purpose of social housing construction.
4. Land fund for social housing development under Clause 1 of this Article shall be allocated in accordance with demands defined in approved provincial housing development programs, connected to technical infrastructures and social infrastructures of areas where projects take place, suitable for livelihood and working demands of social housing policy beneficiaries under this Law.
Provincial People's Committees are responsible for investing in technical infrastructures outside of social housing investment and construction projects.
5. Depending on social housing construction demands defined in provincial housing development programs and plans, during production of local budget estimates, provincial People’s Committees are responsible for reporting reservation of budget for social housing investment and construction projects in the provinces and cities, compensation, support, relocation, investment in technical infrastructures outside of social housing investment and construction projects, connection of technical infrastructures of social housing investment and construction projects with technical infrastructures outside of the projects, conformity of social infrastructures inside and outside of the projects to provincial People’s Councils.
6. Land for social housing development in projects includes:
a) Land allocated by the Government for construction of houses which are to be sold, lease-purchased, leased;
b) Land leased by the Government for construction of houses which are to be leased;
c) Reserved homestead land area for construction of social housing in accordance with Clause 2 and Clause 3 of this Article;
d) Land on which social housing investment and construction projects are implemented by enterprises, cooperatives, joint cooperatives in accordance with Point c Clause 4 Article 84 hereof.
7. Individuals have the right to exercise land use right in accordance with Clause 3 Article 54 hereof for construction of social housing.
8. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.
Article 84. Developers of social housing investment and construction projects
1. In respect of social housing investment and construction projects invested using funding sources under Clause 1 Article 113 hereof, developers of the projects shall be determined in accordance with public investment and construction laws.
In respect of social housing investment and construction projects where Chairpersons of provincial People’s Committees decide on the investment, provincial housing authorities shall propose project developers in accordance with public investment and construction laws.
2. In respect of social housing investment and construction projects that utilize union funding, project developers shall be determined in accordance with regulations applying to public investment projects in accordance with public investment and construction laws.
3. If land fund in commercial housing property investment and construction projects must be reserved for the purpose of social housing construction in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 83 hereof, developers of commercial housing property investment and construction projects shall be assigned with investment and construction of social housing unless the Government hands this land over to other organizations for investment and construction of social housing.
4. In respect of social housing investment and construction projects that do not utilize funding sources under Clause 1 and Clause 2 of this Article and do not fall under the case where developers of commercial housing property investment and construction projects engage in investment and construction of social housing, developers of social housing investment and construction projects shall be selected as follows:
a) If only 1 investor is interested in accordance with bidding laws, competent authorities shall approve the investor as developer of social housing investment and construction projects as soon as the investor satisfies requirements and criteria stipulated by the Government;
b) If at least 2 investors are interested, selection of developers of social housing investment and construction projects shall be done via bidding in accordance with bidding laws;
c) Investors having approved investment guidelines and accepted as developers of social housing investment and construction projects when the investors obtain land use right via agreement on acceptance of land use right in regard to type of land on which social housing investment and construction projects are allowed or are having land use right in regard to type of land on which social housing investment and construction projects are allowed according to Land Law.
5. Developers of social housing investment and construction projects under Clause 3 and Clause 4 of this Article have rights under Clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, and 8 Article 38, Clause 2 Article 85, and Clause 2 Article 88 hereof.
6. Developers of social housing investment and construction projects under Clause 3 and Clause 4 of this Article have obligations under Clauses 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, and 13 Article 39, Clause 3 Article 81, Clause 4 Article 87 hereof and obligation to:
a) deposit or obtain bank guarantee regarding deposit obligations for project execution in accordance with investment laws; ensure financial capability for project execution as per the law;
b) fully implement commitments in project product trading contracts; ensure structure quality in accordance with construction laws; hand over houses together with related documents to customers, implement house sale, lease purchase, lease transactions in accordance with this Law, real estate trading laws, and other relevant law provisions.
7. The Government shall elaborate this Article.
Article 85. Incentives for developers social housing investment projects for sale, lease purchase, and lease
1. In respect of social housing investment and construction projects that utilize public investment, developers of the projects shall be eligible for incentives under Point a and Point b Clause 2 of this Article. In respect of social housing investment and construction projects that utilize union funding, developers of the projects shall be eligible for incentives under Points a, b, e, g, and h Clause 2 of this Article.
2. Developers of social housing investment and construction projects that do not utilize funding under Clause 1 of this Article shall be eligible for the following incentives:
a) Developers are exempt from land rent, land levy for land area of the projects; are not required to determine land value, calculate land rent, land levy from which they have been exempt; are not required to apply for exemption from land rent and land levy, except for cases under Point d of this Clause;
b) Developers are eligible for preferential VAT, corporate income tax treatment in accordance with tax laws;
Developers are eligible for maximum profit of 10% of total investment in regard to area on which social housing is built;
d) Developers are allowed to reserve up to 20% of homestead land area within projects where technical infrastructure investment and construction has been implemented to facilitate investment and construction of service, mercantile, commercial housing property structures. Developers of social housing investment and construction projects may separately record expenditure and revenues, must not include investment of service, mercantile, and commercial housing property structures in price of social housing, and may receive all revenues generated by the service, mercantile, commercial housing property structures; in case of investment in commercial housing properties, developers shall incur land levy for area on which commercial housing properties are built in accordance with land laws.
If separate land fund for construction of service, mercantile, commercial housing property structures is not allocated in detail planning of social housing investment and construction projects approved by competent state authorities, project developers are allowed to reserve up to 20% of total floor area in the projects for service and mercantile purposes. Developers of social housing investment and construction projects may separately record expenditure and revenues, must not include costs for investment and construction of service and mercantile structures in social housing price, and may benefit from all revenues generated by the service and mercantile structures;
dd) Developers may apply for loans at a preferential rates; developers may, when building social housing for lease, apply for loans at a lower interest rate and for a longer term relative to when building social housing for sale, lease purchase according to regulations of Prime Minister from time to time;
e) Developers may receive support provided by provincial People’s Committees in connecting technical infrastructures of the projects to local technical infrastructures and ensuring consistency of social infrastructures inside and outside of the projects;
g) Provincial People’s Councils shall, depending on local conditions, promulgate regulations on support for local social housing investment and construction projects in accordance with their power and relevant law provisions;
h) Developers may benefit from other incentives as per the law (if any).
3. If developers of commercial housing property investment and construction projects directly invest in social housing construction in the commercial housing property investment and construction projects, the developers shall benefit from incentives in Clause 2 of this Article in regard to land area under Clause 2, Clause 3 Article 83 hereof where investment and construction is implemented by the developers .
4. Individuals shall be eligible for concessional loans under Clause 2 of this Article in order to build, renovate, repair houses and lease to social housing policy beneficiaries.
5. The Government shall elaborate Points c, d, and dd Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 86. Rent, lease purchase price of social housing invested and built by using public investment and union funding
1. In case of social housing lease, rent shall be calculated in order to sustain housing maintenance costs; recoverable housing investment and construction costs for at least 20 years from the date on which lease agreement is signed.
2. In case of social housing lease purchase, lease purchase price shall be calculated in order to recover housing investment and construction costs for at least 5 years from the date on which lease purchase agreement is signed; maintenance costs incurred by buyer/tenant are not included.
3. Rent and lease purchase price of social housing shall not include incentives under Clause 1 Article 85 hereof.
4. Competent authorities under Article 14 hereof shall decide on rent and lease purchase price of social housing.
5. The Vietnam General Confederation of Labor shall decide on rent of social housing invested and built using union funding.
Article 87. Sale price, rent, lease purchase price of social housing invested and built not by using public investment, union funding
1. Sale price of social housing shall be determined as follows:
a) Calculate adequate recoverable costs of housing investment, including: social housing investment and construction costs, compensation, assistance, relocation costs, costs for technical infrastructure and social infrastructure investment and construction implemented by developers of social housing investment and construction projects (if any) within the project scope, unless these structures are built for business purposes or in order to be handed over to the Government according to approved project details; loan interests (if any); reasonable and legitimate costs of enterprises, including costs for organizing sale, enterprise management, expenditure accompanied by adequate invoices and instruments and directly related to investment and construction projects as per the law; nominal interests under Point c Clause 2 Article 85 hereof;
b) Do not include amounts mentioned under Points a, b, dd, g, and h Clause 2 Article 85 hereof and maintenance costs incurred by buyers in accordance with Article 152 hereof.
2. Rent of social housing shall be determined in accordance with Clause 1 of this Article.
3. Rent of social housing, including maintenance costs, shall be agreed upon by developers of social housing investment and construction projects with tenants according to price range stipulated by provincial People's Committees.
4. Developers of social housing investment and construction projects shall develop social housing rent and lease purchase price solutions in a manner that complies with principles under Clause 1 of this Article and submit to field-specific authorities of provincial People's Committees for appraisal on the date on which houses are eligible for sale, lease purchase in accordance with housing laws.
5. In respect of social housing invested and built by individuals, the rent shall conform to the price range stipulated by provincial People’s Committees.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 88. Rules in selling, lease-purchasing, leasing social housing
1. Sale, lease purchase, and lease of social housing shall conform to this Law.
2. Developers of social housing investment and construction projects may choose to sell, lease-purchase off-plan housing or sell, lease-purchase, lease existing houses. Developers of social housing investment and construction projects, upon selling and lease-purchasing houses, are not required to perform guarantee obligations for off-plan houses and are not required to go through real estate exchange.
3. The sale and lease purchase of off-plan social housing shall conform to requirements below:
a) Dossiers on housing investment and construction projects are produced, approved technical housing design is available, construction permit is produced if necessary;
b) Foundation has been built in accordance with construction laws, investment and construction of traffic, water supply, water drainage, domestic electricity, public lighting of houses to be sold, lease-purchased according to detail construction planning, design dossiers, and approved project schedule have been complete, redemption has been implemented if developers of social housing investment and construction projects mortgage these houses unless buyers, buyer/tenant and mortgagees agree to not require redemption;
c) Provincial social housing authorities have issued written notice on houses eligible for sale and lease purchase, except for social housing whose investment and construction utilizes public investment.
4. The sale, lease purchase, and lease of existing social housing of developers of social housing investment and construction shall satisfy requirements below:
a) Investment and construction of technical infrastructures and social infrastructures have been complete according to detail construction planning in areas where houses for sale, lease purchase, lease are located; if developers of social housing investment and construction projects mortgage houses, the developers must redeem the houses prior to selling, lease-purchasing these houses unless the buyers, buyer/tenant and mortgagees agree to not require redemption;
b) Provincial social housing authorities have issued written notice on houses eligible for sale, lease purchase, and lease, except for social housing whose investment and construction utilizes public investment;
c) Houses satisfy requirements under Points b and Point c Clause 1 Article 160 hereof.
5. Social housing built by individuals for lease shall only be required to satisfy requirements under Article 56 hereof.
6. Each entity under Clauses 1, 2, 3,4 , 5, 6, 8, 9, and 10 Article 76 hereof is only eligible for purchasing or lease-purchasing 1 social housing. Entities under Clause 7 Article 76 hereof are only eligible for purchasing or lease-purchasing 1 social housing or 1 housing for people’s armed forces.
7. Each entity under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, and 11 Article 76 hereof, at any given time, is only allowed to rent 1 social housing. Entities under Clause 7 Article 76 hereof are only eligible for purchasing or lease-purchasing 1 social housing or 1 housing for people’s armed forces.
8. Tenants, buyers/tenants of social housing shall only accommodate themselves and their families during the duration of rent, lease purchase; if tenants, buyers/tenants no longer wish to rent, lease purchase social housing, they shall terminate contracts and hand over the housing.
9. Developers of social housing investment and construction projects may sell the housing in accordance with market mechanisms after 10 years from the date on which commissioning is implemented if the projects conform to construction planning, urban planning, and land laws. Said developers of social housing investment and construction projects shall incur land levy in accordance with regulations of the Government and other duties in accordance with tax laws. In respect of social housing that is also public housing, comply with Clause 2 Article 125 hereof.
10. If sale or lease purchase of social housing violates this Law in terms of eligible entities or eligibility for purchase and lease purchase of social housing, contracts for sale, lease purchase of property shall be void and the buyers and buyers/tenants must hand over the houses to developers of social housing investment and construction projects, social housing authorities; failure to hand over houses shall result in provincial People’s Committees where the social housing in question enforcing repossession of the social housing.
Handling of social housing purchase payment shall conform to civil laws; handling of lease purchase payment shall conform to Clause 1 Article 75 hereof; enforced repossession of social housing shall conform to regulations of the Government.
Article 89. Sale, lease purchase, lease of social housing
1. The sale of social housing shall conform to the following regulations:
a) The sale of off-plan social housing shall only be implemented upon compliance with Clause 3 Article 88 hereof; the sale of existing social housing shall only be implemented upon compliance with Clause 4 Article 88 hereof;
b) The sale of social housing shall be written into contracts compliant with Article 163 hereof;
c) Advance payment made by buyers of social housing shall conform to property sale contracts, completion rate of property, and approved project schedule; the initial advance payment shall not exceed 30% of contract value including deposit (if any); the sum of all installments shall not exceed 70% of contract value until social housing is handed over to buyers and shall not exceed 95% of contract value until buyers obtain certificate of the social housing;
d) Buyers of social housing are not allowed to resell the social housing in at least the first 5 years from the date on which purchase payment is settled, except for cases under Point dd of this Clause;
dd) Within 5 years from the date on which buyers of social housing that have settled social housing payment wish to resell the social housing, they can only resell the social housing to developers of social housing investment and construction projects or entities eligible for purchase of social housing at a maximum price equal to sale price of the social housing under sale contracts signed with developers of social housing investment and construction projects. Payment of personal income tax shall conform to tax laws;
e) After 5 years from the date on which buyers of social housing that have settled social housing payment wish to resell the social housing, the resellers can resell the social housing in accordance with market mechanisms to entities issued with certificate; the resellers are not required to pay land levy but are required to pay income tax in accordance with tax laws; if social housing for sale is single-family house, the resellers must incur land levy in accordance with regulations of the Government and pay income tax in accordance with tax laws.
2. Lease purchase of social housing shall conform to Point a and Point b Clause 1 of this Article and regulations below:
a) Minimum time limit for settling social housing lease purchase payment is 5 years from the date on which property lease purchase agreement is signed;
b) Buyers/tenants of social housing are not allowed to resell the social housing within 5 years from the date on which they settle property lease purchase payment within time limit under Point a of this Clause, except for cases under Point c of this Clause;
c) Within 5 years from the date on which buyers/tenants have settled social housing lease purchase payment and wish to resell the social housing, they are only to sell to housing authorities if social housing is invested in and built by using public investment or to developers of social housing investment if social housing is invested in and built not by using public investment or to entities eligible for purchase of social housing at a maximum price equal to sale price of social housing under sale contracts signed with housing authority or developers of social housing investment and construction projects. Payment of personal income tax shall conform to tax laws;
d) Within 5 years from the date on which buyers/tenants have settled lease purchase payment of social housing within the time limit under Point a of this Clause, buyers/tenants are allowed to resell the social housing in accordance with Point e Clause 1 of this Article.
3. Lease of social housing shall conform to the following regulations:
a) Lease of existing social housing shall be implemented if Clause 4 or Clause 5 Article 88 hereof are guaranteed;
b) The lease of social housing shall be written into contracts compliant with Article 163 hereof;
c) Rent contracts for off-plan social housing must not be signed. If a house meets all requirements under Point a and Point b Clause 3 Article 88 hereof, developers of social housing investment and construction projects are only allowed to sign deposit agreements and collect maximum rent deposit equal to 12 months of rent; the signing of deposit agreements shall meet requirements regarding eligible entities and eligibility for renting social housing under this Law; once social housing meets requirements under Clause 4 Article 88 hereof, developers of social housing investment and construction projects may sign lease agreements with tenants.
4. The Government shall elaborate procedures for selling, lease-purchasing, leasing social housing.
Article 90. Management of social housing operation
1. In respect of social housing invested in and built by using public investment, competent authorities under Point 14 hereof shall decide and choose entities managing housing operation in accordance with Clause 5 Article 125 hereof. In respect of social housing invested and built by using union funding, the Vietnam General Confederation of Labor shall choose entities managing housing operation within their powers; if at least 2 entities register, the Vietnam General Confederation of Labor may choose to adhere to bidding laws to decide on entities managing housing operation.
2. In respect of social housing invested in and built not by using public investment or union funding, housing operation management shall be regulated as follows:
a) In respect of social housing for lease, developers of social housing investment and construction projects shall manage housing operation or hire, authorize competent authority to manage housing operation;
b) In respect of social housing for lease purchase, within the duration of lease purchase, project developers shall manage housing operation in accordance with Point a of this Clause; once buyers/tenants have settled lease purchase payments to developers, operational management shall conform to Point c of this Clause;
c) In respect of social housing for sale, buyers shall manage the operation in case of single-family houses; or comply with regulation on apartment building operation management under this Law in case of apartment buildings.
3. Social housing operation management shall benefit from incentive regulations applicable to public services.
4. Entities managing social housing operation have the right to engage in other businesses not prohibited by the law in social housing complex in order to reduce housing operational management service costs.
Section 3. DEVELOPMENT OF WORKER HOUSING IN INDUSTRIAL PARKS
Article 91. Entities eligible for support policies regarding worker housing in industrial parks
1. Workers working in manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks.
2. Enterprises trading infrastructures in industrial parks; manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks investing in worker housing.
Article 92. Forms of worker housing development in industrial parks
1. Enterprises trading infrastructures in industrial parks invest in worker housing in industrial parks.
2. Manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks invest in construction of or rent worker housing in industrial parks to accommodate and lease to their workers.
Article 93. Eligibility for renting worker housing in industrial parks
1. Manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks must, in order to rent worker housing in industrial parks, sign contracts for lease of industrial park premise, be currently operating, engaging in business activities in the industrial parks, sign employment contracts with entities under Clause 1 Article 91 hereof.
2. Entities under Clause 1 Article 91 hereof must, in order to rent worker housing in industrial parks, sign employment contracts and obtain verification of manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks and enterprises trading infrastructures in industrial parks.
3. Developers of worker housing investment and construction projects in industrial parks shall approve entities eligible for rent of worker housing in industrial parks; if manufacturing enterprises, cooperatives, and joint cooperatives in industrial parks rent worker housing and lease to their employees, the manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives shall approve entities eligible for rent. Management boards of industrial parks are responsible for inspecting approval of entities eligible for renting worker housing in industrial parks.
Article 94. Planning and land fund allocation for worker housing development in industrial parks
1. Depending on provincial land use planning and provincial housing development programs and plans, during preparation and revision of industrial park construction planning, competent authority shall decide to allocate land fund from mercantile, service land reserve of industrial parks to facilitate worker housing in industrial parks and public service, utility structures serving workers of manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in the industrial parks. Plots on which worker housing in industrial parks and public service, utility structures shall maintain environmental separation distance from manufacturing areas in industrial parks.
2. The Government shall regulate conditions for environmental safety, scale, percentage of land area for worker housing development in industrial parks.
Article 95. Type and requirements of worker housing development projects in industrial parks
1. Worker housing investment and construction projects in industrial parks consist of construction of new worker housing in industrial parks or new worker housing complex in industrial parks.
2. Worker housing investment and construction projects in industrial parks under Clause 1 of this Article must meet requirements below:
a) Conform to construction planning of industrial parks;
b) Satisfy housing demands of workers in industrial parks defined under provincial housing development programs and plans;
c) Ensure consistency of technical infrastructure and social infrastructure, adequate functional areas and spaces serving accommodation demands such as: healthcare, cultural activities, playgrounds, sports, services, mercantile, and public services;
d) Have fences, walkways separate from manufacturing areas in industrial parks, maintain security and safety;
dd) Environmental impact assessment in accordance with environmental protection laws.
3. Worker housing investment and construction projects in industrial parks shall be approved by management boards of industrial parks in terms of investment guidelines and investors in accordance with regulations applicable to housing investment and regulations projects according to investment laws; control quality, area standards, and rent of worker housing in industrial parks.
Article 96. Type and design, construction standards of worker housing in industrial parks
1. Type of apartment buildings conforms to detail construction planning approved by competent authority.
2. Design and construction conform to construction standards and regulations; prioritize new construction technology in order to reduce costs and save energy.
Article 97. Developers of worker housing investment and construction projects in industrial parks
1. Enterprises trading industrial park infrastructures shall identify worker housing demands in industrial parks, prepare and request competent authority to approve planning, invest in construction of technical infrastructure and social infrastructure of worker housing in industrial parks.
2. Upon completion of investment and construction of technical infrastructures and social infrastructures of worker housing, enterprises trading industrial park infrastructures shall either implement investment and construction by themselves or lease land to enable manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks to build worker housing in industrial parks.
Article 98. Incentives for developers of worker housing investment and construction projects in industrial parks and enterprises, cooperatives, joint cooperatives renting worker housing in industrial parks and leasing to their employees
1. Developers of worker housing investment and construction projects in industrial parks shall be eligible for incentives under Points a, b, dd, g, and h Clause 2 Article 85 hereof and incentives below:
a) Costs for investment and construction of technical infrastructures, social infrastructures of worker housing in industrial parks are included in industrial park infrastructure investment;
b) Costs for investment and construction of worker housing in industrial parks are deemed deductibles for the purpose of determining taxable income in accordance with corporate income tax laws.
2. If manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives sublet worker housing in industrial parks to their employees, worker housing rent shall be deemed reasonable costs in manufacturing costs for the purpose of determining corporate income tax in accordance with tax laws.
Article 99. Rent of worker housing in industrial parks
Rent of worker housing in industrial parks shall be negotiated by landlords and tenants in accordance with price range regulated by provincial People’s Committees.
Article 100. Rules in leasing and managing operation of worker housing in industrial parks
1. Rules in leasing worker housing in industrial parks:
a) A worker in industrial parks is allowed to rent 1 worker housing in industrial park at any time and is not allowed to sublet or transfer lease agreement;
b) Upon termination of employment contracts, tenants must hand over worker housing in industrial parks to the landlords;
c) Manufacturing enterprises, cooperatives, joint cooperatives in industrial parks shall only sublet worker housing in industrial parks to their employees.
2. Landlords are responsible for leasing worker housing in industrial parks to employees in the industrial parks.
3. Management of worker housing operation in industrial parks shall conform to Point a Clause 2 Article 90 hereof.
4. The Government shall elaborate leasing, management, and use of worker housing in industrial parks.
Section 4. HOUSING DEVELOPMENT FOR PEOPLE’S ARMED FORCES
Article 101. Entities eligible for support policies regarding housing for people’s armed forces
1. Entities under Clause 7 Article 76 hereof shall be eligible for support policies regarding housing for people’s armed forces.
2. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall promulgate forms proving eligibility for support policies regarding housing for people’s armed forces under their management.
Article 102. Housing development for people’s armed forces
The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are responsible for identifying housing demands in respect of entities under Clause 7 Article 76 hereof and sending to provincial People’s Committees for consolidation in provincial housing development plans.
Article 103. Forms of housing development for people’s armed forces
1. The Government shall invest in housing for people’s armed forces using public investment and enable entities under Clause 7 Article 76 hereof to rent, lease purchase.
2. The Government shall invest in housing for people’s armed forces using funding sources under Point b Clause 1 Article 113 hereof to enable entities under Clause 7 Article 76 hereof to rent, lease purchase.
3. Entities trading real estates shall fund construction of housing for people’s armed forces to enable entities under Clause 7 Article 76 hereof to purchase, lease purchase, rent.
Article 104. Land for housing development for people’s armed forces
Allocation of land for housing development for people’s armed forces from local land fund for social housing development under Article 83 hereof shall be decided by provincial People’s Committees, connected to local technical infrastructures and social infrastructures, suitable with life and work necessities of entities affiliated with people’s armed forces.
Article 105. Types and requirements of housing investment and construction projects for people’s armed forces; types and area standards of housing for people’s armed forces
1. Housing investment and construction projects for people’s armed forces consist of projects under Points a, b, c, dd, and e Clause 1 Article 30 hereof.
2. Housing investment and constructions projects for people’s armed forces shall satisfy requirements under Article 33 hereof and other requirements stipulated by the Minister of National Defense and Minister of Public Security. Handover of housing for people’s armed forces shall conform to Clause 3 and Clause 4 Article 37 hereof.
3. Developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces shall build houses for sale, lease purchase, lease and are not allowed to transfer land use right to enable individuals to build houses.
4. Types and area standards of housing for people’s armed forces shall conform to Points a, b, and c Clause 1 Article 82 hereof.
Article 106. Developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces
1. In respect of housing investment and construction projects for people’s armed forces that use funding sources under Clause 1 Article 113 hereof, developers of the projects shall be determined in accordance with public investment and construction laws.
2. In respect of housing investment and construction projects for people’s armed forces that do not use funding sources under Clause 1 of this Article, provincial People's Committees shall choose developers of the projects in accordance with Clause 4 Article 84 hereof.
3. Developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces under Clause 2 of this Article have rights and obligations under Clause 5 and Clause 6 Article 84 hereof.
Article 107. Incentives for developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces
1. Developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces that use public investment shall be eligible for incentives under Point a and Point b Clause 2 Article 85 hereof.
2. Developers of housing investment and construction projects for people’s armed forces that do not use funding sources under Clause 1 of this Article shall be eligible for incentives under Clause 2 Article 85 hereof.
Article 108. Determining sale, lease purchase, rent price of housing for people’s armed forces
1. In respect of housing investment and construction projects for people’s armed forces that use public investment, determination of sale, lease purchase, and rent prices shall conform to Article 86 hereof.
2. In respect of housing investment and construction projects for people’s armed forces that do not use funding sources under Clause 1 of this Article, sale, lease purchase, and rent prices shall be determined in accordance with Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 87 hereof.
Article 109. Rules of selling, lease-purchasing, and leasing housing for people’s armed forces and managing operation of housing for people’s armed forces
1. Selling, lease-purchasing, and leasing of housing for people’s armed forces shall conform to Article 88 and Article 89 hereof.
2. Managing of operation of housing for people’s armed forces shall conform to Article 90 hereof.
3. The Government shall elaborate procedures for selling, lease-purchasing, and leasing housing for people’s armed forces.
Section 5. SUPPORT POLICIES REGARDING HOUSING FOR HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS BUILDING OR RENOVATING, REPAIRING HOUSES BY THEMSELVES
Article 110. Support policies regarding housing for households and individuals building or renovating, repairing houses by themselves
1. The Government shall provide support for households and individuals under Clauses 1, 2, and 3 Article 76 hereof that build, renovate, repair houses by themselves in form of national target programs and public investment programs regarding housing.
2. Support policies regarding housing for entities under Clause 1 of this Article shall be implemented as follows:
a) Partial funding support from state budget;
b) Concessional loan capital from Bank for Social Policies;
c) Technical infrastructure and social infrastructure construction in rural areas where houses are located;
d) House gifting for entities that are still unable to afford housing improvement with support under Point a and Point b of this Clause.
3. The Government shall provide concessional loans via Bank for Social Policies, credit institutions designated by the Government to enable households and individuals under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 Article 76 hereof to build, renovate, and repair houses.
4. Eligibility for concessional loans provided by the Government via Bank of Social Policies, credit institutions designated by the Government for entities under Clause 3 of this Article includes:
a) They currently own homestead land and do not own houses or do own damaged, deteriorated houses;
b) They have registered permanent residence in communes where their homestead land or houses to be built or renovated, repaired are located.
Article 111. Forms of support policies regarding housing for households and individuals building or renovating, repairing houses by themselves
1. The Government shall support households, individuals building, renovating, and repairing houses by themselves.
2. The Government shall organize construction, renovation, and repair of houses of entities under Clauses 1, 2, and 3 Article 76 hereof that are incapable of building, renovating, repairing houses.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực