Chương IV Luật Nhà ở 2023: Phát triển nhà ở
Số hiệu: | 27/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở 2023 vào ngày 27/11/2023 và Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Theo đó, Luật Nhà ở 2023 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp sau:
Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Các trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong đó Luật Nhà ở 2023 bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.
(So với quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì Luật Nhà ở 2023 quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2025 không cần phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
- Nếu không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.)
Tuy nhiên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023 sẽ cần đáp ứng điều kiện:
[1] Điều kiện về nhà ở:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó;
- Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội;
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức;
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
[2] Điều kiện về thu nhập:
- Các đối tượng phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Nhà ở 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở;
e) Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân phát triển nhà ở theo quy định tại Mục 5 Chương này.
1. Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư;
đ) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
e) Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp quy định tại khoản này theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở được thiết kế, xây dựng theo quy định của Luật này và phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng khép kín, có diện tích sàn căn hộ không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư; đối với khu vực nông thôn, việc xây dựng nhà ở còn phải phù hợp với phong tục, tập quán, kiến trúc nhà ở nông thôn theo từng vùng, miền, phải bao gồm các công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia đình, cá nhân.
1. Diện tích đất để phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
3. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
4. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định tại Chương VI của Luật này.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
a) Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Luật này; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
b) Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;
d) Nội dung dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án;
đ) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Tại khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
e) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây:
a) Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận;
b) Trong nội dung dự án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng;
c) Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây:
a) Phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Phải xác định trong chủ trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
4. Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Có quyền sử dụng đất để thực hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
c) Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
4. Căn cứ từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và quy định khác có liên quan của Luật này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 35 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Được giao đất, cho thuê đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp khác được chấp thuận nhà đầu tư khi tổ chức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của Luật Đất đai.
1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải thực hiện xây dựng theo đúng phân kỳ đầu tư đã được chấp thuận.
3. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
4. Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.
5. Việc nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư, lập, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
2. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Thực hiện quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư và nội dung dự án đã được phê duyệt.
4. Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư.
5. Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án không phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt.
6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
7. Được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Lập, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt, quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng nhà ở và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được giao xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt.
4. Trường hợp thuộc diện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với khu vực được chuyển nhượng.
5. Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Ký kết hợp đồng, văn bản liên quan đến việc huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Không được ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
7. Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
9. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Chấp hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện giao dịch về nhà ở và hoạt động khác quy định tại Luật này.
11. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
12. Nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này.
13. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
3. Đối với nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
2. Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 5 Điều này cho đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này.
5. Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại Điều này bao gồm:
a) Xác định số lượng, vị trí việc làm của đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
b) Xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ;
c) Xác định loại nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch;
d) Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong 05 năm;
đ) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện và Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
6. Kế hoạch, nội dung phát triển nhà ở công vụ là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng để bố trí cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng để bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ để bố trí cho đối tượng đến công tác tại địa phương thuê.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho đối tượng có đủ điều kiện được thuê mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này có thể mua, thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Trước khi lập dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau đây:
a) Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại các điểm a, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê, đối tượng của cơ quan trung ương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê, đối tượng của địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê.
3. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thì dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Đối với dự án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
c) Đối với dự án mua nhà ở thương mại để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
d) Nội dung chủ yếu của dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua nhà ở, chi phí có liên quan, nguồn vốn để mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, tiến độ thực hiện dự án, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc thực hiện dự án;
đ) Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
4. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê nhà ở để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
d) Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, chi phí có liên quan, nguồn vốn để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
2. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
g) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
1. Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ.
1. Người thuê nhà ở công vụ có quyền sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
đ) Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
c) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người được tái định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định cư.
1. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư đối với trường hợp di dời đến nơi ở mới phải được thực hiện trước khi thu hồi, giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp người dân tự nguyện bàn giao nhà ở trước khi được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có nhà ở bị thu hồi, giải tỏa và nhà đầu tư theo quy định của pháp luật; nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm có điều kiện bằng hoặc tốt hơn nhà ở bị thu hồi, giải tỏa.
2. Trường hợp giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì thực hiện bố trí nhà ở phục vụ tái định cư cho người có nhà ở bị giải tỏa theo một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 của Luật này nếu người dân có nhu cầu tái định cư tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt. Trường hợp người dân không có nhu cầu tái định cư tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì căn cứ điều kiện của địa phương, việc bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
Trường hợp tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người được tái định cư được ưu tiên bố trí nhà ở xã hội.
3. Trường hợp giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại khu vực không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì căn cứ điều kiện của địa phương và nhu cầu của người được tái định cư, việc bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bố trí nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội ngay trong dự án đó để phục vụ tái định cư.
5. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư (sau đây gọi chung là dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư) thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
6. Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án thì phải lập và phê duyệt thành dự án riêng, không thực hiện dự án hỗn hợp với các loại hình nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, trừ trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc trường hợp được tái định cư.
7. Trường hợp thuộc diện được bồi thường bằng quyền sử dụng đất cho người được tái định cư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Việc bố trí diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật này và quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quỹ đất để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được xác định trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo nguyên tắc quy định tại Điều 49 của Luật này.
3. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, việc quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư có sử dụng vốn đầu tư công thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất một trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều này thì thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định đó.
4. Đối với trường hợp giải tỏa, phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
1. Đối với việc đặt hàng, mua nhà ở thương mại phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở hoặc ký hợp đồng đặt hàng với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người được tái định cư theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở với đơn vị được giao bố trí tái định cư và nhận bàn giao nhà ở từ đơn vị này;
b) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định số lượng nhà ở đặt hàng bảo đảm phù hợp với nhu cầu cần bố trí tái định cư trên địa bàn. Người được bố trí tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở theo hợp đồng mua nhà ở thương mại;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được bố trí tái định cư mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người được bố trí tái định cư mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với việc bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư giới thiệu quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn để người được bố trí tái định cư ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đặt hàng, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư.
1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì phải bảo đảm yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của Luật này. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được thay đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định cư sau khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.
3. Việc bàn giao nhà ở cho người được tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được dùng bố trí tái định cư;
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn.
1. Phải phù hợp với quy hoạch xây dựng và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc, cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với công trình xây dựng liền kề. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng, miền, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa. Việc xây dựng nhà ở trong dự án phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đã được phê duyệt.
3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
1. Cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và phương thức sau đây:
a) Hợp tác để cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật này;
b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở bằng việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu và công sức của các thành viên trong nhóm hợp tác.
Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu, công sức, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng trong xây dựng, cải tạo nhà ở.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở.
3. Bảo đảm an toàn cho người và tài sản của chủ sở hữu, người sử dụng công trình xây dựng liền kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán, cho thuê mua, cho thuê còn phải thực hiện quy định tại Điều 57 của Luật này.
5. Trách nhiệm khác trong phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;
b) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.
2. Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;
c) Đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
4. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi chung là Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư).
6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
HOUSING DEVELOPMENT
Article 30. Means of housing development
1. Housing development in housing investment and development projects including:
a) Investment and construction projects for 1 single-family house or 1 housing complex;
b) Investment and construction projects for 1 mixed-use house or 1 mixed-use housing complex;
c) Investment and construction projects for housing to synchronize housing construction with construction of technical infrastructures, social infrastructures, and other structures serving residential purposes;
d) Investment and construction projects for infrastructures of housing complex for transferring land use right to individuals for house construction;
dd) Investment and construction projects of urban areas with houses;
e) Multi-purpose land use projects reserving project land for house construction.
2. Housing development individuals in accordance with Section 5 of this Chapter.
Article 31. Type of houses developed in housing investment and construction projects and standard housing area
1. Houses established by housing investment and construction projects include:
a) Social housing development;
b) Development of commercial housing property, worker housing in industrial parks, houses for people’s armed forces;
c) Development of official housing;
d) Developing for relocation homes;
dd) Renovation and reconstruction of apartment building.
e) Development of mixed-use houses under this Clause in accordance with this L:aw.
2. Houses shall be designed and built in accordance with this Law and construction standards, regulations; apartment dwelling units shall be designed and built in a closed structure where dwelling unit floor area is not lower than area stipulated under national technical regulations on apartment buildings; house construction in rural areas shall also conform to customs, traditions, and architecture of each region, zone and include auxiliary structures serving residential and manufacturing demands of families and individuals.
Article 32. Land fund for housing development
1. Land area for housing development shall be determined in urban planning, construction planning of industrial parks, construction planning for higher education institutions, other construction planning in accordance with planning laws, urban planning laws, construction laws, and other relevant law provisions.
2. Allocation of land for housing development shall conform to land use planning, land use plan, land requirement for housing development in approved provincial housing development programs and plans, and conform to this Law and land laws.
3. Allocation of land for commercial housing property, official housing, relocation housing development shall conform to Clause 1 and Clause 2 of this Article, Sections 2, 3, and 4 of this Chapter.
4. Allocation of land for development of social housing, worker housing in industrial parks, housing for people’s armed forces shall conform to Clause 1 and Clause 2 of this Article and Chapter VI of this Law.
Article 33. Requirements of housing investment and construction projects
1. Housing investment and construction projects under Clause 1 Article 30 of this Law shall satisfy general requirements below:
a) Conform to approved provincial housing development programs and plans, comply with decided or approved investment guidelines, and satisfy requirements under Article 5 of this Law; implement in accordance with approved detail planning;
b) Sub-division into component projects (if any) and investment phases shall be determined in investment guidelines, construction feasibility study, decisions on investment and construction in accordance with investment laws, public investment laws, and construction laws;
c) Housing investment and construction projects and areas therein shall be named in Vietnamese; investment and construction projects for social housing, housing for people’s armed forces, relocation housing shall be named in Vietnamese by project developers; if developers of investment and construction projects for commercial housing properties, renovation and reconstruction of apartment buildings may name the projects in Vietnamese followed by the project name in foreign language. Name of projects and name of areas in projects shall be specified in investment guidelines or details of approved projects and used throughout investment, management, use process;
d) Details of approved projects shall be adequately implemented by developers of housing investment and construction projects; in case of revision to project details which leads to revision to investment guidelines, developers of housing investment and construction projects shall adopt procedures for revision to investment guidelines as per the law before revising project details;
dd) Commissioning and hand-over of houses, technical infrastructures, social infrastructures together with projects shall conform to this Law, construction laws, other relevant law provisions; ensure quality and safety in construction, operation, use, fire safety, and environmental protection. Requirements regarding natural disaster preparedness, prevention, and climate change adaptation shall also be met in areas prone to climate change;
e) Housing investment and construction projects that apply energy efficient technology, resource efficient technology, green structures, or smart cities shall be subject to respective requirements, standards, and technical regulations as per the law; apartment buildings shall also be fitted with telecommunication and communication infrastructures as per the law.
2. Investment and construction projects for mixed-use houses under Point b Clause 1 Article 30 hereof shall fulfill requirements under Clause 1 of this Article and requirements below:
a) Residential purpose and office, mercantile, service purposes, other purposes shall be clearly defined in decided or approved investment guidelines;
b) Approved project details shall define whether or not areas of different functions are physically separated; if areas of different functions are separated, equipment and system for use in each area shall be designed and installed in a manner that is physically separated from equipment and system for use in the entire mixed-use structures in order to ensure management requirements during use;
c) Ensure consistency between technical infrastructures, social infrastructures inside and outside of projects.
3. Housing investment and construction projects under Points c, d, dd, and e Clause 1 Article 30 of this Law shall fulfill requirements under Clause 1 of this Article and requirements below:
a) Adequate technical infrastructures and social infrastructures satisfying planning criteria in accordance with planning laws shall be required and connected to general technical infrastructures of the area;
b) Responsibilities for investment, construction, management, and use of technical infrastructure and social infrastructures of projects shall be defined in investment guidelines in accordance with investment laws, public investment laws, and construction laws;
c) If land use right is transferred to enable individuals to build houses in accordance with this Law and other relevant law provisions, details of approved projects shall define areas and locations for housing investment and construction, areas and locations subject to land use right transfer where individuals build houses, or whether the entire projects are subject to land use right transfer for house construction by individuals.
4. In addition to requirements under Clauses 1, 2, and 3 of this Article, housing investment and construction projects shall also satisfy requirements respective to the type of housing investment and construction projects under Articles 49, 53, 60, 81, 95, and 105 of this Law and other relevant law provisions.
5. List of on-going housing investment and construction projects in provinces and central-affiliated cities shall be public on website of provincial People’s Committees and provincial housing authorities.
Article 34. Phases of housing investment and construction projects
1. Phases of housing investment and construction projects include preparation, execution, completion, and operation in accordance with housing laws, investment laws, public investment laws, construction laws, and other relevant law provisions.
2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article.
Article 35. Project developers and eligibility of project developers of housing investment and construction projects
1. Developers of housing investment and construction projects include:
a) Cooperative enterprises, joint cooperatives, foreign-invested business organizations established and operating under Vietnamese laws, engaging in real estate trading (hereinafter referred to as “real estate enterprises”), and satisfy requirements under Clause 2 of this Article;
b) Organizations investing and building houses using funding sources under Clause 5 Article 112, Clause 1 Article 113 of this Law and satisfy requirements under Clause 3 of this Article.
2. In respect of cases under Point a Clause 1 of this Article, developers of housing investment and construction projects shall:
a) have equity in accordance with real estate trading laws for implementation of each housing investment and construction law; and
b) obtain land use right for each type of housing investment and construction law in accordance with this Law or be assigned with land or leased land in accordance with Land Law; and
c) have sufficient capacity and experience in executing housing investment and construction projects as per the law.
3. In respect of cases under Point b Clause 1 of this Article, developers of housing investment and construction projects shall be organizations assigned by individuals deciding on investment to manage, use capital in order to execute housing investment and construction projects.
4. Depending on type of housing investment and construction project, selection of project developers shall conform to Clauses 1, 2, and 3 of this Article and other relevant law provisions.
Section 2. COMMERCIAL HOUSING PROPERTY DEVELOPMENT IN PROJECTS
Article 36. Developers of commercial housing property development projects
1. Developers of commercial housing property development projects shall be real estate enterprises satisfying requirements under Points a and c Clause 2 Article 35 of this Law and falling under any of the cases mentioned in Clause 2 or Clause 3 of this Article.
2. Real estate enterprises assigned with land or leasing land as a result of winning land use right auction or winning bid for selection of contractors for projects that involve land use; or otherwise accepted as investors when organizing auction, bidding in accordance with investment laws.
3. Real estate enterprises having approved investment guidelines and accepted as developers of commercial housing property development projects when the investors obtain land use right via agreement on acceptance of land use right in regard to type of land on which commercial housing property investment and construction projects are allowed or are having land use right in regard to type of land on which commercial housing property investment and construction projects are allowed according to Land Law.
Article 37. Execution of commercial housing property investment and construction projects
1. Execution of commercial housing property investment and construction projects shall conform to this Law, construction laws, and other relevant law provisions.
2. Developers of housing investment and construction projects shall build houses and technical infrastructures, social infrastructures according to planning and details, progress of approved projects; or carry out construction work corresponding ton approved investment phase if projects involve multiple investment phases.
3. In regard to technical infrastructures and social infrastructures to be transferred to the government or local authority for management in accordance with approved investment guidelines and/or project details, the transfer shall be implemented as soon as construction process is completed; agencies and organizations receiving the transfer are responsible for managing, maintaining, operating, and using in accordance with approved purpose and functionality. In regard to technical infrastructures and social infrastructures invested by the Government, organizations assigned to carry out investment and construction of technical infrastructures and social infrastructures shall conform to approved project schedule.
4. The hand-over of houses to buyers, buyer/tenant shall only be done when house commissioning in accordance with approved design and technical infrastructure commissioning of the area have been carried out in accordance with approved project schedule. If developers of housing investment and construction projects are required to build social infrastructures to serve accommodation demands according to investment guidelines, they shall complete construction process and carry out commissioning in accordance with approved schedule prior to handing over the houses. In case of hand-over of partially constructed houses, the entire exterior of these houses shall be completed.
In case of hand-over of apartment buildings, project developers shall obtain adequate documents on property handover according to regulations of the Government.
5. Commissioning of houses, technical infrastructures, and social infrastructures in projects shall conform to construction laws.
Article 38. Rights of developers of commercial housing property development projects
1. Require relevant agencies, organizations to adopt procedures as per the law during approval of investment guidelines, production, approval, and implementation of the projects.
2. Sell, lease sell, lease houses; mobilize capital, collect sale, lease sale, lease payment in accordance with this Law, real estate trading laws, and signed contracts.
3. Exercise rights of individuals using land and selling products in projects according to approved investment guidelines and approved project details.
4. Transfer, in part or in whole, projects in accordance with real estate trading laws, land laws, investment laws.
5. Manage and operate technical infrastructures, social infrastructures within the projects without having to transfer to the Government according to investment guidelines and approved project details.
6. Request competent authority entitled to issue certificate to houses built in projects in accordance with Article 9 hereof and land laws.
7. Benefit from incentive policies of the Government during project implementation as per the law.
8. Exercise other rights as per the law.
Article 39. Obligations of developers of commercial housing property development projects
1. Produce, approve, and implement projects in accordance with approved investment guidelines, approved project, this Law, construction laws, and other relevant law provisions.
2. Deposit or obtain bank guarantee regarding deposit obligations for project execution in accordance with investment laws; incur housing transaction insurance premiums in accordance with real estate trading laws; ensure financial capability for project execution as per the law.
3. Build houses and technical infrastructures, social infrastructures in projects in accordance with detail planning, approved investment guidelines, comply with design and area standards applicable to social housing and approved projects.
4. If developers are eligible for transferring land use right to allow individuals to build houses in accordance with this Law, project developers shall only transfer land use right after finishing and commissioning technical infrastructures in accordance with construction laws and real estate trading laws in respect of the areas where the transfer occurs.
5. Produce reports on implementation and implementation results of projects on a periodic basis and at the end of projects in accordance with housing laws and real estate trading laws.
6. Sign contracts and documents relating to capital mobilization for implementation of housing investment and construction projects in accordance with this Law, real estate trading laws, and other relevant law provisions. Do not authorize or assign parties participating in investment, joint venture, consortium, cooperation, capital contribution, or other organizations and individuals to sign contracts for property lease, lease purchase, purchase, deposits for housing transaction or trading of land use right in projects.
7. Fully implement commitments in project product trading contracts; ensure structure quality in accordance with construction laws; hand over houses together with related documents to customers, sell, implement lease purchase, lease houses, trade land use right in accordance with this Law, real estate trading laws, and other relevant law provisions.
8. Within 50 days from the date on which houses are handed over to buyers or from the date on which buyer/tenant has settled all payments, request competent authority in writing to issue certificate to buyers, buyer/tenant unless the buyers, buyer/tenant apply for certificate by themselves.
9. Provide house insurance in accordance with this Law and construction laws; implement financial obligations to the Government as per the law.
10. Comply with legally effective decisions of competent authority regarding penalties for violations in housing development, capital mobilization, and advance of customers, implement housing transactions and other activities stipulated under this Law.
11. Incur damages in case of damage done to customers or organizations, individuals engaging in housing investment and construction.
12. Fulfill obligations under Clause 2 and Clause 3 Article 83 of this Law.
13. Perform other obligations as per the law.
Section 3. OFFICIAL HOUSING DEVELOPMENT
Article 40. Land for official housing construction
1. Land area for official housing construction shall be specifically determined in approved construction planning.
2. In respect of ministry official housing, the Ministry of Construction shall take charge and cooperate with provincial People’s Committees in determining land area for official housing construction in the area, except for cases under Clause 3 of this Article. Provincial People’s Committees are responsible for allocating land for official housing construction at request of the Ministry of Construction.
3. In respect of official housing for entities affiliated to people’s armed forces according to this Law, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall take charge, cooperate with Ministry of Construction and provincial People’s Committees where official housing entities affiliated to people’s armed forces are built.
4. In respect of local official housing, provincial People’s Committees are responsible for allocating land for official housing construction when producing and approving planning as per the law.
5. The Government shall not collect land levy of land area on which official housing is built in accordance with this Article.
Article 41. Official housing development means and plan
1. The Government shall invest using budget, including central government budget and local government budget in construction of official housing and purchase, leasing of commercial housing property as official housing.
2. Central authorities shall verify official housing demand and details under Points a, b, and c Clause 5 of this Article of their agencies or fields and send to the Ministry of Construction for appraisal, development, and submission of 5-year official housing development plans of central authorities to the Prime Minister for approval except for Clause 3 of his Article.
3. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with Ministry of Construction in developing 5-year official housing development plan for entities within people's armed forces in accordance with this Law and submitting to the Prime Minister.
4. Provincial People’s Committees shall produce and approve official housing development under Clause 5 of this Article for entities eligible for renting local official housing in provincial housing development plans under this Law.
5. Primary contents of official housing development plans under this Article include:
a) Quantity and position of entities eligible for renting official housing in accordance with this Law;
b) Land area demand for official housing construction;
c) Type and quantity of each housing type, total floor area requiring construction or purchase, renting from commercial housing property as official housing during plan duration;
d) Expected capital for investment and construction of official housing, purchase, renting of commercial housing properties as official housing in 5 years;
dd) Responsibilities of presiding entities, relevant ministries, central departments, and local governments.
6. Official housing plans and contents serve as the basis for producing investment estimates of official housing construction, purchase, leasing of commercial housing properties as official housing.
Article 42. Decision on investment guidelines, decision on investment, and decision on developers of official housing investment and construction projects
1. Decision on investment guidelines of official housing investment and construction projects shall be implemented as follows:
a) The Prime Minister shall decide on investment guidelines of official housing investment and construction projects at request of the Ministry of Construction in order to enable entities of central authorities to rent except for Point b of this Clause;
b) The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall decide on investment guidelines of official housing investment and construction projects after reaching agreement with the Ministry of Construction to lease to entities of people’s armed forces;
c) Provincial People’s Councils shall decide on investment guidelines or assign provincial People’s Committees to decide on investment guidelines of official housing investment and construction projects to lease to entities conducting business trips at respective provinces and cities.
2. In respect of Points a and b Clause 1 of this Article, competent individuals entitled to decide on investment guidelines shall decide on investment and decide on developers of official housing investment and construction projects. In respect of Point c Clause 1 of this Article, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide on investment and decide on developers of official housing investment and construction projects.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 43. Purchase and renting of commercial housing properties as official housing
1. In case of insufficient official housing fund to accommodate entities eligible for rent in the area with commercial housing properties built by projects, satisfying quality according to construction laws, and qualifying for type and standards area of official housing, competent authorities under Article 14 hereof may purchase and/or rent these commercial housing properties as official housing.
2. Prior to producing projects for purchasing commercial housing properties as official housing, competent authorities shall decide on investment guidelines as follows:
a) The Ministry of Construction shall request the Prime Minister to decide on investment guidelines of projects for purchasing commercial housing properties to lease to entities under Points a, e, and g Clause 1 Article 45 hereof, entities of central authorities under Point b Clause 1 Article 45 hereof;
b) The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall request the Prime Minister to decide on investment guidelines of projects for purchasing commercial housing properties to lease to entities under Point d Clause 1 Article 45 hereof;
c) Provincial People’s Councils shall decide on investment guidelines or assign provincial People’s Committees to decide on investment guidelines of projects for purchasing commercial housing properties to lease to entities under Points c and dd Clause 1 Article 45 hereof and local entities under Point b Clause 1 Article 45 hereof.
3. When competent authorities have decided on investment guidelines, projects for purchasing commercial housing properties as official housing shall be implemented as follows:
a) In respect of projects for purchasing commercial housing properties to lease to entities of central authorities, other than entities of people’s armed forces, the Ministry of Construction shall request the Prime Minister to decide on investment or the Minister of Construction to decide on investment if they are authorized by the Prime Minister;
b) In respect of projects for purchasing commercial housing properties to lease to entities of people’s armed forces, the Minister of National Defense, and Minister of Public Security shall decide on investment after reaching an agreement with the Ministry of Construction;
c) In respect of projects for purchasing commercial housing properties to lease to local entities, provincial housing authorities shall request Chairpersons of provincial People’s Committees to decide on investment;
d) Primary contents of projects for purchasing commercial housing properties as official housing under this Clause include position, location, type of house, quantity of house, useable area of each type of house, price, relevant costs, fundings for house purchase, payment methods, agencies signing property purchase contracts, project schedule, agencies responsible for housing management following purchase, responsibilities of relevant agencies in project execution;
dd) Purchase price of commercial housing properties for use as official housing shall decided by individuals deciding on investment on the basis of consulting housing market price and price evaluation results of entities conducting evaluation at the time of purchase.
4. The renting of commercial housing properties as official housing is regulated as follows:
a) In respect of renting to lease to entities of central authorities, the Ministry of Construction shall request the Prime Minister to review and decide; the Ministry of Construction shall directly sign lease agreements with property owners in order to accommodate entities eligible for renting official housing;
b) In respect of leasing houses to entities of people’s armed forces, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall request the Prime Minister to review and decide; the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall directly sign lease agreements with property owners in order to accommodate entities eligible for renting official housing;
c) In respect of leasing houses to local entities, provincial housing authorities shall request provincial People's Committees to review and decide; provincial housing authorities shall then directly sign lease agreements with property owners in order to accommodate entities eligible for renting official housing;
d) Primary contents of reports proposing renting of commercial housing properties as official housing in this Clause include position, location, type of house, quantity of houses, useable area of each type of house, rent, rent duration, relevant costs, funding sources for rent, agencies responsible for settling rent, agencies signing lease agreements and managing property during rent.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 44. Type and area standards of official housing
1. Official housing includes villas, row houses, and dwelling units of varying area standards appropriate to each group of entities eligible for renting official housing in accordance with this Law.
2. Area and interior standards of official housing shall be stipulated by the Prime Minister and adjusted from time to time at request of Ministry of Construction.
Article 45. Eligible entities and eligibility for renting official housing
1. Entities eligible for renting official housing include:
a) Figureheads of the Communist Party, the Government staying at official housing while holding position;
b) Officials and public officials in agencies affiliated to the Communist Party, the Government, socio-political organizations that do not fall under Point a of this Clause mobilized, reassigned, seconded from local government to central authority to hold position from vice heads of Governmental agencies and equivalent or higher; mobilized, reassigned, seconded from central agencies to local governments or between local governments to hold positions of Vice Chairpersons of People's Committees of districts, Vice Directors of Provincial Departments or equivalent or higher;
c) Officials, public officials, and public employees affiliated to agencies of Communist Party, the Government, socio-political organizations that do not fall under Point a and Point b of this Clause mobilized, reassigned, seconded to work in communes of rural areas, remote areas, areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, border areas, and islands;
d) Officers, non-commissioned officers, and servicemen in people’s armed forces mobilized, reassigned, seconded for national defense and security purposes; police officers, public officials, employees, public employees working in national defense, individuals engaging in cryptography, individuals working in the field of cryptography receiving salaries from state budget and affiliated to people’s armed forces mobilized, reassigned, seconded to work in communes of rural areas, remote areas, areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, border areas, and islands; unless entities under this Point are mandated by the law to stay in camps of people’s armed forces;
dd) Teachers, doctors, healthcare workers working in rural areas, remote areas, areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, border areas, and islands;
e) Scientists assigned to take charge of national-level science and technology tasks of special importance in accordance with the Law on Science and Technology; talents making important contributions to Vietnam recognized by competent authority as per the law;
g) Depending on practical situations, the Prime Minister shall decide entities that do not fall under Points a, b, c, d, dd, and e of this Clause shall be provided with official housing at request of Ministry of Construction on the basis of propositions of ministries, agencies, central organizations, provincial People’s Committees.
2. Eligibility to rent official housing:
a) Eligible entities under Point a Clause 1 of this Article whom shall be provided with official housing depending on security demands;
b) Entities under Points b, c, d, dd, e, and g Clause 1 of this Article who have not owned houses and have not been able to purchase, lease purchase, or rent social housing in locales where they conduct business trips at or have owned houses in locales where they conduct business trips while their average house area per capita is lower than minimum house area.
The Government shall elaborate this Point.
Article 46. Principles for evaluating rent of official housing
1. Adequately calculate costs necessary for operation management, operation, maintenance, leasing management during use of official housing.
2. Do not include land levy for construction of official housing, depreciations of official housing investment and construction funding or purchase cost of commercial housing properties serving as official housing.
3. Rent of official housing shall be decided, reviewed, and adjusted accordingly from time to time by competent authorities under Article 14 hereof.
4. If commercial housing properties are rented to serve as official housing, individuals renting official housing shall pay rent for official housing at a lower price than rent of commercial housing properties.
5. The Government shall elaborate determination of rent of official housing and procedures for renting official housing.
Article 47. Rights and obligations of official housing tenants
1. Official housing tenants have the right to:
a) receive house and accompanying equipment according to lease agreement;
b) accommodate themselves and their family members during period in which they hold positions or conduct business trips;
c) request housing operation and management entities to promptly repair damage that is not caused by the tenants;
d) renew official housing lease agreements at the end of rent period if they remain eligible and satisfy all eligibility in accordance with Article 45 hereof;
dd) exercise other housing rights according to regulations and official housing lease agreements.
2. Official housing tenants have the obligation to:
a) use official housing for residential and daily activities of themselves and their family members during rent duration;
b) preserve official housing and accompanying equipment; refrain from renovating, repairing, demolishing official housing without permission; comply with regulations on management and use of dwelling units in case official housing is facilitated by apartment dwelling units;
c) refrain from subletting, lending, or authorizing management of official housing;
d) pay rent in accordance with lease agreements signed with leasing parties and settle other service fees regulated by service providers;
dd) return houses to agencies and organizations managing official housing within 90 days from the date on which the tenants retire according to retirement decision or are reassigned to other areas according to reassignment decision or are no longer entities eligible for renting official housing or no longer eligible according to Article 45 hereof. If tenants fail to return the property within the time limit under this Point, competent authorities leasing official housing shall issue decision on repossession and enforced repossession of official housing in accordance with Clause 2 Article 127 hereof. The repossession and enforced repossession of official housing shall be publicly notified on mass media;
e) while returning official housing, tenants shall transfer houses and accompanying houses according to lease agreements;
g) perform other obligations relating to housing in accordance with regulations and lease agreements.
Section 4. RELOCATION HOUSING DEVELOPMENT
Article 48. Relocation housing allocation
1. Means of allocating relocation housing include:
a) Construction of houses in projects to be sold, lease-purchased, or leased to relocating individuals;
b) Order placement or purchase of commercial housing properties built in projects to be sold, lease-purchased, leased to relocating individuals;
c) Enabling of relocation individuals to purchase, lease-purchase, rent social housing built in projects;
d) Reimbursement of purchase, lease purchase, rent payments of relocating individuals;
dd) Assignment of relocation housing for individuals in apartment building renovation and reconstruction projects according to Chapter V hereof;
e) Relocation assignment as per land laws.
2. The Government shall stipulate eligible entities, eligibility for relocation housing; procedures for purchasing, lease-purchasing, renting relocation housing.
Article 49. Rules of developing relocation housing
1. Housing assignment for relocation in a situation where relocating individuals move to different residences shall be implemented prior to repossession, clearance of property unless relocating individuals voluntarily hand over their houses prior to being assigned with relocation housing in a manner that guarantees openness, transparency, incorporates interests of the Government, individuals whose houses are subject to repossession and clearance, and investors as per the law; conditions of relocation housing shall be equal to or higher than those of houses subject to repossession and clearance.
2. If house clearance serves construction of other structures according to approved planning in class I urban areas or wards, districts, cities in special urban areas, relocation housing shall be assigned to individuals whose houses are subject to clearance in means mentioned under Points b, c, and d Clause 1 Article 48 of this Law if the individuals wish to relocate in class I urban areas or wards, districts, cities of special urban areas. If relocating individuals do not wish to relocate to class I urban areas or wards, districts, cities of special urban areas, depending on local conditions, relocation shall be implemented in any of the means detailed under Clause 1 Article 48 hereof.
If relocation is implemented via purchase or lease purchase of social housing, social housing shall be prioritized for relocating individuals.
3. If house clearance serves construction of other structures according to approved planning in areas not specified in Clause 2 of this Article, depending on local conditions and demands of relocating individuals, relocation shall be implemented in any of the means detailed under Clause 1 Article 48 hereof.
4. If house clearance serves commercial housing property or social housing investment and construction projects where relocating individuals wish to relocate at current location, developers of housing investment and construction projects shall situate commercial housing properties or social housing in the project sites to accommodate relocation.
5. In respect of apartment building demolition to serve apartment building, apartment complex renovation and reconstruction projects (hereinafter referred to as “apartment building renovation and reconstruction projects”), compensation, assistance, and relocation shall conform to Chapter V hereof.
6. If relocation is accommodated by houses built in projects, such projects shall be produced and approved separately and not incorporated with projects consisting of commercial housing properties, official housing, social housing, except for apartment building renovation and reconstruction projects; in respect of rural areas, relocation housing investment and construction projects shall also include land fund allocation for production demand of individuals subject to relocation.
7. If relocating individuals are eligible for compensation in form of land use right, land laws shall be complied with.
Article 50. Land fund for relocation housing investment and construction projects
1. Allocation of land area for relocation housing investment and construction projects shall conform to Article 32 hereof and land laws.
2. Land fund for relocation housing investment and construction projects shall be identified in zoning planning or detail construction planning at a scale of 1/500 and compliant with principles under Article 49 hereof.
3. Determination of financial obligations regarding land for relocation housing investment and construction projects shall conform to land laws.
Article 51. Developers of relocation housing investment and construction projects
1. Developers of relocation housing investment and construction projects include Management boards of field-specific projects affiliated to provincial People’s Committees, provincial land fund development organizations, provincial housing authorities, People's Committees of districts, or real estate trading enterprises. Except for cases under Clause 4 of this Article, decision on developers of relocation housing investment and construction projects shall conform to Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. In respect of relocation housing investment and construction projects that utilize public investment, provincial housing authorities shall propose any of the entities in Clause 1 of this Article as developers of housing investment and construction projects, except for real estate trading enterprises and submit reports on developers of housing investment and construction projects to provincial People’s Committees.
3. In respect of relocation housing investment and construction projects that do not utilize funding sources in Clause 2 of this Article, the entitlement to decide on developers of housing investment and construction projects shall be:
a) decided by the Prime Minister or decided by the Minister of Construction via authorization for relocation housing in projects of national importance;
b) decided by provincial People’s Committees in case relocation housing construction projects do not fall under Point a of this Clause, except for Point c of this Clause;
c) If the law mandates bidding to select investors as developers of housing investment and construction projects, such law shall prevail.
4. If apartment buildings are subject to clearance or demolition for reconstruction, selection of developers of housing investment and construction projects shall conform to Article 68 hereof.
Article 52. Order placement, purchase of commercial housing properties, allocation of social housing for relocation
1. In respect of order placement, purchase of commercial housing properties for relocation, entities assigned to arrange relocation shall sign property purchase agreements or sign order contracts with developers of housing investment and construction projects to accommodate relocating individuals as follows:
a) If entities assigned to arrange relocation sign commercial housing property purchase agreement with developers of housing investment and construction projects, relocating individuals shall directly sign purchase, lease purchase, rent agreements with entities assigned to arrange relocation and receive house from these entities;
b) If entities assigned to arrange relocation sign housing commissioning contracts with developers of housing investment and construction projects, relocating individuals shall directly sign property purchase agreement with developers of housing investment and construction projects on the basis of terms and contents of the housing commissioning contracts.
Provincial People’s Committees shall verify the number of commissioned houses appropriate to relocation demands in their provinces and cities. Relocating individuals are responsible for receiving houses in accordance with commercial housing property purchase agreements;
c) Developers of housing investment and construction projects are responsible for requesting competent state authorities to issue certificate to relocating individuals who purchase, lease-purchase houses under Points a and b of this Clause unless said individuals voluntarily apply for the certificate.
2. In respect of assignment of social housing for relocation, entities assigned to arrange relocation shall introduce relocating individuals to local social housing fund to enable the individuals to sign social housing lease, lease purchase, purchase agreements in accordance with this Law.
3. The Government shall elaborate commissioning, purchase of commercial housing property, allocation of social housing as relocation housing, procedures for property hand-over, management and use of relocation housing.
Article 53. Requirements of relocation housing
1. Relocation housing shall satisfy design, standard, construction regulation requirements in accordance with construction laws.
2. In case of housing investment and construction in projects to facilitate relocation, requirements of housing investment and construction projects under Article 33 hereof shall be complied with. Developers of housing investment projects are not allowed to alter design, area of houses and auxiliary structures (if any) serving relocation after relocation solutions have been approved.
3. The handover of houses to relocating individuals shall be implemented in accordance with Clauses 3 and 4 Article 37 of this Law.
4. The following organizations and individuals are responsible for quality of relocation housing:
a) Developers of relocation housing investment and construction projects;
b) Developers of housing investment and construction projects for houses serving relocation;
c) Organizations and individuals relevant to construction of relocation housing as per the law.
5. Provincial housing authorities are responsible for guiding and inspecting relocation housing quality control in their provinces and cities.
Section 5. PRIVATE HOUSING DEVELOPMENT
Article 54. Requirements of private housing development
1. Conform to construction planning and construction laws.
2. House construction shall connect to general technical infrastructures of the area, satisfy hygiene, environmental, architectural, scenery requirements, not violate legitimate rights and benefits of owners, holders of other rights of adjacent structures. House construction and renovation shall incorporate preserving traditional house structures, conform to traditions, customs, production conditions of each area, region, zone, retain natural scenery, historical and cultural heritages. House construction in projects shall conform to approved detail construction planning of the projects.
3. Individuals shall only build houses on residential land under their ownership, assigned by the Government, including land assigned as a form of compensation, land use right transfer, lease, borrow from other organizations and individuals.
4. Provincial People’s Committees shall review, provide support from local government budget, in part or in whole, in accordance with regulations on state budget to enable individuals to preserve, maintain, and renovate houses in areas where artistic, cultural, historical preservation is required.
Article 55. Means of private housing development
1. Individuals in rural areas shall build houses in any of the means below:
a) Building or hiring other organizations, individuals to build or receiving assistance from other organizations and individuals in building houses;
b) Hiring entities, individuals capable in construction to build houses if construction laws require capable entities, individuals to carry out construction work;
c) Cooperating and assisting each other in building houses.
2. Individuals in urban areas shall build houses in accordance with Point a and Point b Clause 1 of this Article and:
a) Cooperating in renovating and improving urban areas including houses or renovating and reconstructing apartment buildings in accordance with this Law;
b) Cooperating and assisting one another in building houses by contributing land use right, capital, workforce, materials, and effort of members in cooperatives.
Members in cooperatives shall negotiate means of contributing land use right, capital, workforce, materials, efforts, time, rights and obligations of members, and commitment of the cooperatives.
Article 56. Responsibilities of individuals in housing development
1. Comply with construction laws in housing construction and renovation.
2. Comply with environmental protection laws in housing construction and renovation.
3. Ensure safety for humans and property of owners, occupants of adjacent structures during housing construction and renovation; damage shall be compensated for as per the law.
4. Individuals investing in construction of multi-storey, multi-unit apartment buildings for sale, lease purchase, leaser shall conform to Article 57 hereof.
5. Exercise other responsibilities in housing development as per the law.
Article 57. Private multi-storey, multi-unit apartment building development for sale, lease purchase, and lease
1. Holders of land use right in accordance with Clause 3 Article 54 hereof shall, when building houses in the cases below, satisfy eligibility of developers of housing investment and construction projects, comply with construction law and other relevant law provisions in respect of housing investment and construction laws in investment and construction:
a) Houses of at least 2 storeys where each storey accommodates dwelling units designed, built for sale, lease purchase, or a combination of sale, lease purchase, lease;
b) Houses of at least 2 storeys and at least 20 dwelling units for lease.
2. Dwelling units mentioned under Clause 1 of this Article shall be issued with certificate according to land laws, sold, lease-purchased, leased in accordance with this Law and real estate trading laws.
3. Holders of residential land use right in accordance with Clause 3 Article 54 hereof shall, when building houses of at least 2 storeys and less than 20 dwelling units where each storey accommodates dwelling units designed and built for lease, conform to regulations below:
a) Satisfy construction requirements of private multi-storey multi-unit houses according to regulations of the Minister of Construction;
b) Satisfy fire prevention and firefighting in accordance with regulations on fire safety applicable to private multi-storey multi-units houses;
c) Satisfy requirements regarding roads for firefighting facilities set forth by provincial People’s Committees in respect of private multi-storey and multi-unit houses.
4. If private multi-storey and multi-unit houses under Clause 3 of this Article accommodate dwelling units for sale and/or lease purchase, requirements under Clause 1 of this Article shall be met.
5. Management and operation of houses under Clause 1 and Clause 3 of this Article shall conform to Regulations on management and use of apartment buildings stipulated by the Minister of Construction (hereinafter referred to as “Regulations on management and use of apartment buildings”).
6. People’s Committees of all levels shall, within their tasks and powers, inspect and examine compliance with requirements under Clause 1 and Clause 3 of this Article.
7. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực