Chương II Luật Nhà ở 2023: Sở hữu nhà ở
Số hiệu: | 27/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quốc hội chính thức thông qua Luật Nhà ở 2023 vào ngày 27/11/2023 và Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Theo đó, Luật Nhà ở 2023 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp sau:
Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Các trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong đó Luật Nhà ở 2023 bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.
(So với quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì Luật Nhà ở 2023 quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2025 không cần phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
- Nếu không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.)
Tuy nhiên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023 sẽ cần đáp ứng điều kiện:
[1] Điều kiện về nhà ở:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó;
- Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội;
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức;
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
[2] Điều kiện về thu nhập:
- Các đối tượng phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Nhà ở 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp mua trước nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng mua, trưng dụng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì còn phải thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời, phá dỡ nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch về nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 của Luật này; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
1. Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này; quyết định đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;
c) Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;
đ) Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 của Luật này;
e) Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành nhà ở này;
g) Quyết định thu hồi nhà ở, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;
h) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì nhà ở, quyết định việc bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an còn có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.
1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này được thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
Trường hợp bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ chức đó ở;
c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;
d) Trong trường hợp cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Đối tượng được thừa kế nhà ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Để cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở này tương ứng với phần tài sản được thừa kế;
b) Tặng cho hoặc bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
HOUSE OWNERSHIP
Section 1. GENERAL REGULATIONS ON HOUSE OWNERSHIP
Article 6. Right to accommodation and right to property
1. Individuals have the right to accommodation via investment, construction, purchase, lease purchase, rent, gifting, inheritance, capital contribution, ownership change, borrow, lodging, housing management by authorization and other means as per the law.
2. Organizations and individuals having legal houses in accordance with Clause 2 Article 8 hereof shall have ownership of these houses as per the law.
Article 7. Protection of the right to property
1. The Government recognizes and protects legitimate right to property of house owners in accordance with this Law.
2. Houses under legal ownership of organizations and individuals shall not be nationalized. In case of national defense and security purposes or for national interest or emergencies or prevention of natural disasters, the Government shall decide to purchase houses in advance or clear houses under legal ownership of organizations and individuals.
In case of advance purchase of houses, the Government shall pay in accordance with market price; in case of clearance, the Government shall compensate, support, and implement relocation policies for house owners as per the law. In case of forceful purchase and/or requisition of houses, conform to property forceful purchase and requisition laws.
Article 8. Eligible entities and eligibility for owning houses in Vietnam
1. Entities eligible for owning houses in Vietnam include:
a) Domestic organizations and individuals;
b) Overseas Vietnamese in accordance with nationality laws;
c) Foreign organizations and individuals in accordance with Clause 1 Article 17 hereof.
2. Eligibility for owning houses in Vietnam include:
a) Domestic organizations and individuals may own houses via investment and construction, purchase, lease purchase, gifting, inheritance, capital contribution, change of ownership, reception of relocation houses as per the law and other means as per the law;
b) Overseas Vietnamese permitted to enter Vietnam may own houses associated with residential land use right in accordance with land laws;
c) Foreign organizations and individuals may own houses via means under Clause 2 Article 17 hereof.
3. The Government shall elaborate documents proving eligible entities and eligibility for house ownership under this Article.
Article 9. Recognition of the right to property
1. Organizations and individuals eligible and having legitimate houses in accordance with Article 8 hereof shall be recognized for house ownership via issuance of certificate of land use right, the right to house and other asset associated to land (hereinafter referred to as “certificate”), except for public housing.
Houses recognized for ownership under certificate shall be existing houses. Procedures for issuing certificate to house owners shall conform to land laws.
2. In case of termed housing purchase in accordance with Clause 1 Article 165 hereof, the buyers shall be issued with certificate during the agreed duration of ownership; once the ownership duration expires, ownership shall be transferred to the sellers in accordance with agreement; if the sellers do not receive the houses upon expiry of ownership duration, Article 166 of this Law and other relevant laws shall apply.
3. Competent authority issuing certificate shall specify the type and class of houses in accordance with this Law and construction laws in the certificate; in case of dwelling units, specify floor area and usable area of dwelling units; in case of houses built in projects, specify name of housing investment and construction projects approved or decided on investment guidelines by competent authority.
4. In respect of houses built in projects to be sold or lease-purchased, certificate shall not be issued to project developers but to buyers and buyer/tenant unless project developers wish to obtain the certificate for houses that have not been sold or lease-purchased; if project developers invest and build houses in order to lease, project developers may apply for certificate for the houses.
Article 10. Right of house owners and users
1. House owners that are domestic organizations, individuals, and overseas Vietnamese have the right to:
a) ensure their right to property is inviolable;
b) use their houses for residential purposes and other purposes not prohibited by the law;
c) obtain certificate in regard to houses under their legitimate ownership in accordance with this law and land laws;
d) sell, lease purchase, gift, change ownership, bequeath, mortgage, contribute capital inform of property in accordance with this Law, land laws, and other relevant law provisions; transfer property purchase contract, lease, lend, allow lodging, authorize the right to house management and other rights as per the law; in case of gifting or bequeathing houses to entities not eligible for owning houses in Vietnam, these entities shall only benefit from value of the houses.
If Land Law stipulates otherwise regarding rights of owners of houses associated with land use right that are overseas Vietnamese, such provisions shall prevail;
dd) share public utilities in the residential areas in accordance with this Law and other relevant law provisions.
In case of owners of apartment buildings, the owners have the right to own, use common property of apartment buildings and common infrastructures of the apartment buildings, except for structures built for business purposes or to be transferred to the Government as per the law or according to property purchase, lease purchase agreements;
e) maintain, renovate, demolish, and reconstruct houses in accordance with this Law and construction laws;
g) obtain the protection to right to property in accordance with Article 7 of this Law;
h) complain, denounce, file lawsuits against violation of legal ownership and other violations regarding housing laws;
i) exercise other rights as per the law.
2. House owners that are foreign organizations and individuals shall have rights specified under Article 20 hereof.
3. House users that are not owners may exercise the right in house management and use in accordance with agreement with the owners.
Article 11. Obligations of house owners and users
1. House owners that are domestic organizations, individuals, and overseas Vietnamese have the obligation to:
a) use houses for the right purposes; produce and store documents on houses under their ownership;
b) implement fire safety, guarantee hygiene, environment, social order and safety as per the law;
c) comply with regulations and law upon selling, lease-purchasing, leasing, gifting, transferring ownership, bequeathing, pledging, lending, allowing lodging, authorizing management, transferring property purchase contract; in regard to transactions that involve houses that are marital property, the Law on Marriage and Family shall also apply. In case of termed property purchase in accordance with Clause 1 Article 165 hereof, houses shall be returned upon the expiry of purchase term in accordance with Clause 2 Article 9 hereof.
If Land Law stipulates otherwise regarding obligations of owners of houses associated with land use right that are overseas Vietnamese, such provisions shall prevail;
d) comply with the law and not cause harm to Government interests, public interests, legal rights and benefits of other organizations and individuals during maintenance, renovation, demolition, reconstruction of houses; in case of termed purchase of houses in accordance with Clause 1 Article 165 hereof, agreement between the parties shall also apply;
dd) purchase fire insurance for houses when fire insurance is required in accordance with fire safety and insurance laws;
e) comply with legally effective decisions of competent authority regarding penalties for violations, resolution to disputes, complaints, denunciations regarding houses, compensation, assistance, relocation, relocation, and demolition;
g) enable relevant parties and competent individuals to conduct inspection, monitoring, and maintenance of equipment, technical infrastructures, and area under common property;
h) exercise financial obligations to the Government upon having right to property recognized, upon conducting transactions relating to houses, and while using houses as per the law;
i) perform other obligations as per the law.
2. House owners that are foreign organizations and individuals shall have obligations under Clause 1 of this Article and Article 21 hereof; representative of state ownership of public housing shall have obligations under Clause 1 of this Article and responsibilities under Article 15 hereof.
3. House users that are not owners shall exercise obligation to manage and use houses according to agreement with house owners, this Law, and other relevant law provisions.
Article 12. Date of establishing property ownership
1. In case of direct housing investment and construction, the date on which property ownership is established shall be the date on which house construction is finished in accordance with construction laws.
2. In case of house purchase or lease purchase that is not specified under Clause 4 of this Article, the date on which property ownership is established shall be the date on which the buyer, the buyer/tenant has settled all payments and received houses unless otherwise agreed upon by the parties.
3. In case of capital contribution, gifting, ownership transfer, the date on which property ownership is established shall be date on which the parties that receive capital contribution, gift, ownership transfer from the parties that contribute capital, gift, transfer ownership unless otherwise agreed upon by the parties.
4. In case of purchase and lease purchase between developers of housing development and construction projects and buyers or buyer/tenant, the date on which property ownership is established shall conform to real estate trading laws.
5. In case of inheritance, the date on which property ownership is established shall conform to civil laws.
6. In case of other circumstances, conform to relevant law provisions.
7. Transactions under Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article shall comply with housing transaction conditions and the contract shall enter into force in accordance with this Law.
1. Public housing includes:
a) Official residence consists of central government official residence and local government official residence in accordance with housing laws;
b) Relocation housing invested and constructed by the Government or commercial housing properties purchased by the Government to facilitate relocation in accordance with housing laws which have not facilitated relocation;
c) Social housing and housing for people’s armed forces invested and constructed by the Government to accommodate beneficiaries of housing policies in accordance with housing laws;
d) Houses other than those specified under Points a, b, and c of this Clause invested and built using state budget or state funding or established under public ownership as per the law from time to time and leased out to households and individuals in accordance with housing laws;
dd) Houses of other ownership changed into public ownership as per the law and other than cases under Point d of this Clause.
2. The development, management, and use of public housing shall conform to this Law or, if this Law does not stipulate such matter, the Law on Management and Use of Public Property.
Article 14. Ownership representatives of public housing
1. The Ministry of Construction shall act as ownership representatives of public housing and social housing invested using central government budget; dorms for students of public education institutions affiliated to the Ministry of Construction.
2. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall act as ownership representatives of public housing, houses for people’s armed forces purchased or invested by the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, houses for students in public education institutions under management of the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security. In respect of houses under Point d Clause 1 Article 13 hereof leased and managed by the Ministry of National Defense, the Ministry of National Defense shall act as ownership representatives unless these houses are transferred to provincial People’s Committees as per the law.
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central authorities (hereinafter referred to as “central authorities) shall act as ownership representatives of public housing and dorms for students of public education institutions under management of respective authorities.
4. Provincial People‘s Committees shall act as ownership representatives of houses invested using funding sources specified in Clause 1 Article 113 hereof and under management of local government and houses under their management.
Article 15. Responsibilities of ownership representatives of public housing
1. In respect of public housing invested using funding sources specified under Point a Clause 1 Article 113 of this Law, ownership representatives of public housing have the responsibility to:
a) decide on entities eligible for renting public housing, renting, transferring the right to lease-purchase houses according to Point d Clause 1 Article 13 hereof; decide on entities eligible for renting, lease-purchasing, purchasing social housing and houses for people’s armed forces; decide on entities eligible for relocation housing;
b) select entities managing house operation and entities maintaining houses;
c) decide on maintenance, renovation, demolition, reconstruction of houses; approve solutions for relocation, forceful relocation, compensation, support, relocation, and temporary residence within their powers;
d) promulgate or decide on rent, lease purchase price, selling price of houses, grant exemption, reduce rent and/or purchase price;
dd) decide on transition to occupancy in accordance with Article 124 hereof;
e) decide on the use of revenues generated from business operation in areas serving business and service purposes in relocation housing in order to support maintenance, management, and operation costs of the houses;
g) decide on repossession and enforced repossession of houses;
h) exercise other responsibilities as per the law.
2. In respect of public housing invested using funding sources under Point b Clause 1 Article 113 hereof, ownership representatives of public housing shall exercise responsibilities under Points c, dd, e, g, and h Clause 1 of this Article.
3. Other than Clause 2 of this Article, ownership representatives of public housing may assign housing authority to select housing operational management entities, housing maintenance entities, and decide on housing maintenance. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security may assign housing authority to exercise rights under Point a and Point g Clause 1 of this Article.
4. The Government shall elaborate responsibilities of housing authorities and operational management entities in managing and using public housing.
Section 3. HOUSE OWNERSHIP IN VIETNAM OF FOREIGN ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS
Article 16. Areas in Vietnam where foreign organizations, individuals are allowed to own houses
1. Foreign organizations, individuals are allowed to own houses in house investment and construction projects in accordance with Article 17 hereof, except projects in areas of strict national defense and security according to Vietnamese laws.
2. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are responsible for notifying areas under strict national defense and security to enable provincial People’s Committees to determine and publish lists of housing investment and construction projects in areas where house ownership of foreign organizations, individuals is allowed on their website and websites of provincial housing authorities.
Article 17. Foreign organizations, individuals allowed to own houses and form of house ownership in Vietnam
1. Foreign organizations, individuals allowed to own houses in Vietnam include:
a) Foreign-invested business organizations building houses in projects in Vietnam in accordance with this Law and relevant law provisions;
b) Business organizations with foreign investment, branches, representative offices of foreign enterprises, foreign investment funds, and foreign bank branches (hereinafter referred to as “FBB”) operating in Vietnam (hereinafter referred to as “foreign organizations”);
c) Foreign individuals allowed to enter Vietnam.
2. Foreign organizations, individuals under Clause 1 of this Article may own houses in Vietnam, including apartment dwelling units and single-family houses via:
a) The implementation of housing investment and construction projects in Vietnam in respect of organizations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Purchasing, lease-purchasing commercial housing properties of developers of housing investment and construction projects, receiving gift, inheriting commercial housing properties in housing investment and construction projects in areas without strict national defense and security requirements in accordance with Article 16 hereof in respect of organizations and individuals under Point b and Point c Clause 1 of this Article;
c) Purchasing, lease-purchasing houses previously owned by foreign organizations and individuals in accordance with Point b of this Clause in respect of organizations and individuals under Point b and Point c Clause 1 of this Article.
Article 18. Eligibility for foreign organizations, individuals to own houses in Vietnam
1. Foreign-invested business organizations in accordance with Point a Clause 1 Article 17 hereof must be developers of housing investment and construction projects in accordance with this Law and real estate laws.
2. Foreign organizations under Point b Clause 1 Article 17 hereof must obtain investment certificate or investment registration certificate or documents relating to permission to operate or establish in Vietnam effective at the time of signing housing transactions (hereinafter referred to as “investment certificates”) issued by Vietnamese competent authority.
3. Foreign individuals under Point c Clause 1 Article 17 of this Law do not benefit from diplomatic, consular privileges and immunities as per the law.
Article 19. Number of houses eligible for ownership by foreign organizations, individuals in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals under Point b and Point c Clause 1 Article 17 hereof may only purchase, lease purchase, receive gifted, inherit, and own up to 30% of total dwelling units in an apartment buildings or up to 250 single-family houses including villas and row houses in an area with population equivalent to that of a ward.
2. If there area multiple apartment buildings in an area with population equivalent to that of a ward or multiple single-family houses on a strip, foreign organizations and individuals may purchase, lease purchase, receive gifted, inherit, and own up to the maximum number of dwelling units and single-family houses under Clause 1 of this Article.
3. The Government shall stipulate areas with strict national defense and security requirements, criteria for converting to population scale equivalent to that of a ward, number of houses eligible for ownership by foreign organizations and individuals, extension of house ownership, and housing management, ownership of foreign organizations, individuals in Vietnam.
Article 20. Rights of house owners that are foreign organizations, individuals
1. Foreign-invested business organizations under Point a Clause 1 Article 17 hereof shall exercise rights under Article 10 hereof or only the right to lease houses that are built on rented land.
2. Foreign organizations, individuals under Point b and Point c Clause 1 Article 17 of this Law shall have ownership rights similar to those of Vietnamese nationals and comply with requirements below:
a) They may only purchase, lease-purchase, receive gifted, inherit, and own houses to the maximum number stipulated under Article 19 hereof and obtain certificate for these houses;
b) If foreign organizations, individuals receive or inherit houses that are not specified under Point b Clause 2 Article 17 hereof or own more than the maximum number of houses under Article 19 hereof or own houses in areas with strict national defense and security requirements under Article 16 hereof, they shall only benefit from value of these houses;
c) Foreign individuals may own houses in accordance with agreement via purchasing, lease-purchasing, gifting, inheriting houses for up to 50 years from the date on which the certificate is issued and request extension once for up to 50 years. Duration of ownership shall be specified in the certificate.
Foreign individuals marrying Vietnamese nationals and living in Vietnam may own houses and exercise rights of house owners similar to those of Vietnamese nationals.
Foreign individuals marrying overseas Vietnamese permitted to enter Vietnam may own houses and exercise rights of house owners similar to those of overseas Vietnamese;
d) Foreign organizations may own houses in accordance with agreement in purchase, lease purchase, gift, inheritance without exceeding the time limit, including extended time limit, in investment certificate issued to the organizations; time limit for housing ownership shall start from the date on which certificate is issued to the organizations and shall be specified on such certificate;
dd) Prior to expiry of time limit for housing ownership according to this Law, owners may, by themselves or by authorizing other organizations and individuals, to exercise the right to gift or sell these houses to entities eligible for housing ownership in Vietnam; if owners fail to sell or gift houses that they own before the expiry of time limit for housing ownership, the houses shall be public property.
If parties gifted with or purchasing houses are entities specified under Point a and Point b Clause 1 Article 8 of this Law, they shall have the rights detailed under Clause 1 Article 10 hereof.
Article 21. Obligations of house owners that are foreign organizations, individuals
1. Foreign-invested business organizations under Point a Clause 1 Article 17 hereof shall have obligations of house owners in accordance with Article 11 hereof.
2. Foreign organizations, individuals under Point b and Point c Clause 1 Article 17 of this Law shall have ownership obligations similar to those of Vietnamese nationals and comply with requirements below:
a) Owners that are foreign individuals may lease houses for purposes not prohibited by the law as long as the owners inform housing authority of districts, communes, provincial cities, central-affiliated cities (hereinafter referred to as “district-level”) in writing in advance about the lease in accordance with regulations of the Ministry of Construction and pay tax generated by the lease as per the law.
Foreign individuals marrying Vietnamese nationals who are living in Vietnam shall have obligations similar to those owners that are Vietnamese nationals.
Foreign individuals marrying overseas Vietnamese permitted to enter Vietnam may own houses and exercise obligations of house owners similar to those of overseas Vietnamese;
b) Owners that are foreign organizations shall only use their houses to accommodate employees of the organizations;
c) Settle purchase, lease purchase payments via credit institutions, FBBs operating in Vietnam;
d) If foreign individuals are subject to removal or deportation or foreign organizations are suspended from operating in Vietnam by Vietnamese competent authority as a result of violating Vietnamese law in using houses under their ownership, these houses shall be processed in accordance with decisions of Vietnamese competent authorities.
Article 22. Cases where foreign organizations, individuals are not issued with the certificate
1. The following foreign organizations and individuals shall not be issued with certificate for their houses and shall only sell or gift these houses to entities eligible for owning houses in Vietnam:
a) Foreign organizations, individuals are gifted or inheriting houses that do not fall under the case described in Point b Clause 2 Article 17 hereof or exceed the maximum number of houses for ownership in accordance with Article 19 hereof or are located in areas with strict national defense and security requirements in accordance with Article 16 hereof;
b) Foreign organizations that do not operate in Vietnam or foreign individuals not allowed to enter Vietnam are gifted or inheriting houses in Vietnam.
2. Entities under Point a Clause 1 of this Article may, by themselves or by authorizing other organizations and individuals, sell or gift houses; entities under Point b Clause 1 of this Article may authorize other organizations and individuals residing, operating in Vietnam to sell or gift houses.
3. Entities inheriting houses including organizations and individuals eligible for house ownership and ineligible for house ownership in Vietnam, shall discuss the processing of inherited houses and:
a) allow organizations, individuals eligible for house ownership in Vietnam to inherit the houses; allow organizations, individuals ineligible for house ownerships in Vietnam to benefit from value of the houses corresponding to inheritance value; or
b) gift or sell these houses to organizations and individuals eligible for house ownership in Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực