Chương 3 Luật Hàng không dân dụng việt nam 2006: Cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: | 66/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/11/2006 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt. Bổ sung
1. Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
1. Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
1. Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
1. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và quy hoạch chi tiết cảng hàng không quốc tế.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay nội địa.
3. Các ngành, địa phương khi lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
1. Đất cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng sân bay, nhà ga và các công trình cần thiết khác phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cảng hàng không, sân bay một lần theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3. Cảng vụ hàng không giao lại đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trong khu vực cảng hàng không, sân bay cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng theo đúng mục đích và quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuê cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp, bảo lãnh tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Việc bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất phải bảo đảm tài sản đó được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng hàng không, sân bay và phải được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Người mua tài sản được Cảng vụ hàng không tiếp tục cho thuê đất và phải sử dụng đất, các công trình trên đất theo đúng mục đích đã được xác định trong quy hoạch, không làm ảnh hưởng hoặc làm gián đoạn hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
1. Việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. Bổ sung
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về:
a) Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khai thác vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;
e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
4. Quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng không, sân bay.
8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
1. Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm việc thích hợp.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng không;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ.
1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
c) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Article 47.- Airports, airfields
1. Airport is an area with specified boundaries, covering an airfield, terminals, facilities, equipment and other necessary structures used for aircraft making flights to, from and engaged in air carriage.
Airports are classified into the following categories:
a/ International airports, which serve international and domestic carriage;
b/ Domestic airports, which serve domestic carriage.
2. Airfield is an area with specified boundaries which is constructed for aircraft to land, take off and taxi. Airfields that are only used for either general aviation or carriage of passengers, baggage, cargo and postal items other than public carriage are specialized airfields.
Article 48.- Areas adjacent to airports and airfields
1. Airports and airfields shall have adjacent areas to ensure safety for civil aviation activities and inhabitants in such areas.
2. The boundary of areas adjacent to an airport and airfield is eight kilometers measuring from the boundary of the airport or airfield outward.
3. People's Committees at all levels shall assume the prime responsibility for, and coordinate with airport authorities and other competent agencies in, maintaining public order, ensuring the implementation of aviation safety and security regulations; applying measures to dismantle, destroy, remove or changing the structures of constructions, facilities, equipment or other obstacles in the adjacent areas of airports and airfields which endanger the safety of air navigation; preventing law-breaking acts and applying measures to protect the environment in these adjacent areas.
Article 49.- Opening and closure of airports and airfields
1. Opening or closure of an airport or airfield means permission or prohibition of operation of an airport or airfield under decision of a competent state agency.
2. The Prime Minister shall decide on the opening of airports or airfields in line with the planning on development of airports and airfields; on the closure of airports or airfields for security and defense assurance reasons or special socio-economic reasons.
3. The Minister of Transport shall decide on the temporary closure of airports and airfields in the following cases:
a/ Renovation, expansion or repair of airports and airfields, which can affect the safety of air navigation;
b/ Airport or airfield operation certificates are withdrawn;
c/ Natural calamities, epidemics, environmental pollution, aircraft accidents and other unexpected circumstances which endanger aviation safety and security.
4. When an unexpected incident occurs, in order to ensure aviation safety and security, the director of the airport authority shall decide to temporarily close the airport or airfield for no more than twenty four hours and immediately report the Minister of Transport thereon.
5. Airports or airfields shall be re-opened after the reasons specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article terminate.
Article 50.- Registration of airports and airfields
1. Airports and airfields must be registered in the airport and airfield register.
2. Conditions for being granted an airport or airfield registration certificate include:
a/ Having papers evidencing the lawful formation of the airport or airfield;
b/ Compliance with the approved planning on development of the system of airports and airfields;
c/ Having infrastructure conforming to technical standards prescribed or recognized by competent state agencies.
3. The Ministry of Transport shall register and grant registration certificates to airports and airfields.
4. Applicants for airport or airfield registration certificates shall pay a fee.
Article 51.- Airport or airfield operation certificates
1. After an airport or airfield has been registered under Article 50 of this Law, its operator shall be granted an airport or airfield operation certificate when meeting all the following conditions:
a/ Meeting requirements on organization, facilities, equipment and other necessary factors for ensuring aviation safety and security;
b/ Ensuring technical standards of the airport or airfield and its adjacent areas .
2. An airport or airfield may be put into operation only after it is granted by the Ministry of Transport an airport or airfield operation certificate.
3. Applicants for airport or airfield operation certificates shall pay a fee.
4. An airport or airfield operation certificate shall be withdrawn in the following cases:
a/ The airport or airfield fails to meet the conditions specified in Clause 1 of this Article;
b/ The airport or airfield has not been operated or has ceased operation for twelve consecutive months;
c/ Other cases as decided by competent state agencies.
5. Organizations and individuals managing or operating airports or airfields shall comply with the provisions in their airport or airfield operation certificates.
Article 52.- Registration of airports and airfields under construction
1. Airports or airfields under construction may be temporarily registered in the airport and airfield register from the time of commencement of construction.
2. Conditions for an airport or airfield under construction to be granted an airport or airfield registration certificate include:
a/ Having lawful papers on land use rights and the construction of the airport or airfield;
b/ Compliance with the approved planning on development of the system of airports and airfields;
c/ Having a plan on construction of infrastructure conforming to technical standards prescribed or recognized by competent state agencies.
3. The Ministry of Transport shall register and grant registration certificates to airports or airfields under construction.
4. Applicants for registration certificates of airports or airfields under construction shall pay a fee.
Article 53.- Administration of takeoff and landing schedules at airports and airfields
1. Administration of takeoff and landing schedules at airports and airfields means management and allocation of takeoff and landing time of scheduled air carriage flights at airports or airfields as announced.
2. The Ministry of Transport shall administer takeoff and landing schedules at an airport and airfield on the following principles:
a/ Within the limits of operation of the airport or airfield;
b/ Ensuring publicity, transparency and non-discrimination;
c/ Convenience and efficiency;
d/ Compliance with international practice.
Article 54.- Environmental protection at airports and airfields
1. Organizations and individuals engaged in activities in airports or airfields shall implement regulations on environmental protection in airports and airfields.
2. The operation of aircraft, airports, airfields, air navigation facilities and equipment and other facilities and technical equipment on the ground, and the provision of services at airports and airfields must meet noise and exhaust gas standards and other standards for environmental protection in civil aviation activities.
Article 55.- Specific provisions on the opening and closure of airports and airfields and management of activities in airports and airfields and areas adjacent thereto
1. The Government shall stipulate conditions, order and procedures for opening and closure of airports and airfields and management of activities in airports and airfields, management of areas adjacent to airports and airfields, and use of airfields for joint civil and military purposes.
2. The Minister of Transport shall stipulate in detail the making of the airport and airfield register, procedures for the grant of airport and airfield registration certificates; procedures for the grant of registration certificates to airports and airfields under construction; technical standards of airports, airfields and areas adjacent thereto; procedures for the grant of airport and airfield operation certificates and requirements on environmental protection applicable to organizations and individuals operating in airports and airfields.
Section 2. PLANNING, INVESTMENT IN AND CONSTRUCTION OF AIRPORTS AND AIRFIELDS
Article 56.- Planning of airports and airfields
1. Planning of airports and airfields must be based on the socio-economic development strategy, defense and security tasks, development plannings of the transport sector and other sectors and localities, and the trend of development of international civil aviation.
2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for elaborating a planning on airports and airfields; submit to the Prime Minister for approval a master plan on development of the national system of airports and airfields and a detailed planning on international airports.
The Minister of Transport shall approve the detailed planning on domestic airports and airfields.
3. Sectors and localities, when making plannings or projects on investment in and construction of works which may affect the planning on airports and airfields, shall obtain written agreement of the Ministry of Transport.
Article 57.- Management of airport and airfield land areas
1. Airport and airfield land areas cover land areas for construction of airfields, terminals and necessary facilities to serve civil aviation activities at airports and airfields.
2. Airport authorities shall be assigned airport and airfield land areas at a time by provincial/municipal People's Committees according to the plannings already approved by competent state agencies. Airport and airfield land use certificates shall be granted to airport authorities.
3. Airport authorities may re-assign land areas without collection of land use levies or may lease land within the airport and airfield areas to organizations and individuals having demands for use of such land for proper purposes already approved by competent state agencies.
4. Organizations and individuals that lease airport and airfield land areas have the following rights and obligations:
a/ To use land areas for proper purposes, not to convert, transfer, donate, lease land use rights, mortgage, guarantee or contribute capital with the rights to use such land areas;
b/ To use their assets attached to the leased land areas for mortgage and guarantee at credit institutions licensed to operate in Vietnam; to sell, lease or contribute capital with, their own assets attached to the leased land areas.
Those who sell, lease, mortgage, guarantee or contribute capital with their assets attached to land shall ensure that such assets are used for proper purposes, in accordance with the planning and plan on development of airports and airfields and shall obtain the approval thereof from the Ministry of Transport.
Purchasers of the assets shall be leased land by the airport authorities and shall use such land and structures thereon for proper purposes already identified in the planning without affecting or disrupting the operation of airports and airfields.
5. The Government shall stipulate in detail the management and use of airport and airfield land areas.
Article 58.- Investment in and construction of airports and airfields
1. Investment in and construction of new airports or airfields or investment in and construction of structures in existing airports or airfields shall comply with the master plan on development of the system of airports and airfields and the detailed planning on airports and airfields already approved by competent state agencies.
2. Vietnamese and foreign organizations and individuals may invest in and construct airports and airfields in accordance with the investment and construction law.
Section 3. STATE MANAGEMENT IN AIRPORTS AND AIRFIELDS
Article 59.- Airport authorities
1. Airport authority means an agency performing the state management of civil aviation in an airport or airfield.
2. The director is the head of the airport authority.
3. The Minister of Transport shall specify the organization and operation of airport authorities.
Article 60.- Tasks and powers of airport authorities
1. To manage the entire land areas of airports and airfields assigned to them for construction and development of airport and airfield infrastructures; to organize and manage the construction of facilities on the ground, water surface and under the ground in airports and airfields according to the plannings and projects already approved by competent state agencies.
2. To supervise and oversee the observance of regulations on:
a/ The implementation of plannings and plans on development of airports and airfields;
b/ Standards of aviation safety and security in airports and airfields and their adjacent areas;
c/ Public order and environmental protection in airports and airfields;
d/ Operation of air carriage in airports and airfields;
e/ Operation of airports and airfields as well as technical facilities and equipment therein;
f/ Provision of services for flights in airports and airfields;
g/ Use of airport and airfield land areas.
3. To coordinate with airport enterprises in implementing emergency and salvage plans and responding to aircraft incidents and accidents occurring in airports, airfields or areas adjacent thereto.
4. To decide to temporarily close airports and airfields.
5. To stop the construction and renovation of facilities, installation of equipment, planting of trees in airport and airfield areas; to propose competent state agencies to stop the construction and renovation of facilities, installation of equipment and planting of trees in areas adjacent to airports and airfields in violation of the planning on airports and airfields or regulations on management of obstacles which affects air navigation at airports and airfields.
6. To handle violations of law according to their competence;
7. To transfer to competent state agencies for settlement or coordinate with the latter in settling cases arising in airports and airfields;
8. To suspend flights; to order aircraft to land at airports or airfields; to search and detain aircraft; to execute warrants of arrest of aircraft; to stop acts of members of flight crews which fail to meet aviation safety and security requirements.
9. To collect, manage and use charges and fees in airports and airfields in accordance with the law on charges and fees.
10. To manage assets assigned by the State.
11. To assume the prime responsibility for arranging working offices of state management agencies regularly working in airports and airfields.
Article 61.- State management activities in airports and airfields
1. Airport authorities and other agencies in airports and airfields shall perform professional activities and coordinate with one another in settling matters arising within the scope of their tasks and powers to ensure safety, security and regular activities in airports and airfields.
2. Airport authorities shall direct and coordinate activities of state management agencies in airports and airfields; convene and preside over monthly or irregular joint meetings of state management agencies and organizations operating in airports and airfields.
3. When related state management agencies in an airport or airfield fail to reach agreement on ways of settling a certain matter, the director of the airport authority shall make the final decision and take responsibility therefor.
4. When an airport or airfield is declared to be a zone affected by a dangerous epidemic, the airport authority shall coordinate with agencies and organizations operating in the airport or airfield area in applying appropriate measures to prevent the spread of the epidemic and stamp out the epidemic under the professional instructions of competent state agencies.
5. State management agencies regularly operating in airports and airfields shall be provided with appropriate working offices.
Section 4. OPERATION OF AIRPORTS AND AIRFIELDS
Article 62.- Organizations and individuals conducting business in airports and airfields
1. Organizations and individuals conducting business in airports and airfields include:
a/ Airport enterprises;
b/ Aviation service enterprises;
c/ Organizations and individuals providing other services.
2. The establishment and operation of business entities, activities of business individuals in airports and airfields shall comply with the provisions of this Law and the enterprise and commercial laws.
The Minister of Transport shall stipulate the order and procedures for the grant of airport business licenses and aviation service provision licenses.
3. Organizations and individuals conducting business in airports and airfields shall:
a/ Observe regulations on aviation safety and security;
b/ Comply with and facilitate airport authorities to supervise their business and service activities.
Article 63.- Airport enterprises
1. Airport enterprises are enterprises conducting the conditional business of operation of airports and airfields.
2. An enterprise shall be granted by the Ministry of Transport an airport business license when meeting the following conditions:
a/ Having the business registration certificate;
b/ Having an organizational apparatus and employees who have appropriate licenses and certificates, and meeting professional requirements on operation of airports and airfields;
c/ Meeting capital conditions stipulated by the Government;
d/ Having a plan on facilities, equipment and other necessary conditions for ensuring aviation safety and security.
3. Enterprises applying for airport business licenses shall pay a fee.
Article 64.- Rights and obligations of airport enterprises
1. To manage and organize the operation of infrastructure, facilities and equipment of airports and airfields.
2. To make investment plans on the development, renovation and expansion of airports and airfields in accordance with the plannings already approved by competent state agencies, development demands and the operation of airports and airfields.
3. To organize the provision of aviation safety and security assurance services, aviation services and other public services in airports and airfields.
4. To report periodically or at the request of state management agencies data on annual and long-term production and business plans and results and statistics on the operation of airports and airfields.
5. To arrange working offices for state management agencies regularly working in airports and airfields at the request of airport authorities.
6. Other rights and obligations as provided for by the enterprise law.
Article 65.- Aviation service enterprises in airports and airfields
1. Enterprises providing aviation services in airports and airfields are enterprises conducting the conditional business of providing services directly related to aviation activities in airports and airfields and must possess aviation service provision licenses granted by the Ministry of Transport in accordance with the planning on development of airports and airfields.
2. An aviation service enterprise shall be granted an aviation service provision license when meeting the following conditions:
a/ Having the business registration certificate;
b/ Having an organizational apparatus ensuring the provision of services directly related to aviation activities in airports and airfields, and employees who have appropriate licenses and certificates, and meeting professional requirements for the operation of airports and airfields;
c/ Having facilities, equipment and other necessary conditions to ensure aviation safety and security;
d/ Meeting capital conditions stipulated by the Government.
3. Enterprises applying for aviation service provision licenses shall pay a fee.
4. The list of aviation services shall be issued by the Government.
Article 66.- Responsibilities of aviation service enterprises
1. To provide aviation services in airports and airfields under contracts signed with airport enterprises and to comply with regulations on operation of airports and airfields.
2. To provide quality services to customers in airports and airfields in a civilized, polite and thoughtful manner.
Article 67.- Right to select aviation service enterprises in airports and airfields
Air carriage enterprises are entitled to select aviation service enterprises in airports and airfields at their discretion, unless when the grounds of aviation safety and security are taken into account.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Chính sách phát triển hàng không dân dụng
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Điều 11. Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không
Điều 14. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay
Điều 21. Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
Điều 27. Quy định chi tiết về khai thác tàu bay
Điều 47. Cảng hàng không, sân bay
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
Điều 56. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời
Điều 80. Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
Điều 92. Quản lý chướng ngại vật
Điều 94. Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay
MỤC 2. DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 95. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Điều 102. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
Điều 109. Kinh doanh vận chuyển hàng không
Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
Điều 112. Quyền vận chuyển hàng không
Điều 115. Quyền vận chuyển hàng không nội địa
Điều 116. Giá cước vận chuyển hàng không
Điều 119. Đơn giản hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không
Điều 120. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
Điều 121. Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê
Điều 126. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính
Điều 128. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
Điều 143. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý
Điều 145. Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
Điều 147. Quyền của hành khách
Điều 157. Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư
Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
Điều 165. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không
Điều 196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
MỤC 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
Điều 13. Đăng ký quốc tịch tàu bay
Điều 14. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay
Điều 15. Dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Điều 16. Quy định chi tiết về quốc tịch tàu bay
Điều 29. Đăng ký các quyền đối với tàu bay
Điều 33. Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
MỤC 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời
Điều 80. Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
Điều 85. Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
Điều 88. Xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Điều 53. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
Điều 56. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
MỤC 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 11. Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không
Điều 17. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
Điều 23. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
Điều 29. Đăng ký các quyền đối với tàu bay
Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
Điều 69. Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
Điều 95. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
Điều 123. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
Điều 38. Yêu cầu đối với thuê tàu bay
Điều 112. Quyền vận chuyển hàng không
Điều 113. Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không
Điều 114. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế
Điều 115. Quyền vận chuyển hàng không nội địa
Điều 123. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
Điều 124. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
Điều 141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp
Điều 145. Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
Điều 196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 97. Trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không
Điều 196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 97. Trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không
Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không
Điều 196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng