Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 13/2019/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 16/04/2019 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mọi vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để vi phạm lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả xảy ra.
Việc xử lý phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến mức tối thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an, chính quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng.
5. Hồ sơ, thủ tục, biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
3. Đối với tàu bay đang khai thác, tàu bay đang bay quy trình xử lý vi phạm thực hiện theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 của Thông tư này. Nhân viên an ninh trên không hoạt động bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không xảy ra tại cơ sở do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại các điểm a, b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan chức năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
5. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này để giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét, xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không;
b) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bàn giao cho cơ quan công an. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
6. Khi bàn giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không, công an, hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị mình máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi đi và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện thoại của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại; thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc phục những sơ hở, thiếu sót:
a) Căn cứ tính chất, mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị chủ quản cơ sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình đối với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với vụ việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2. Thời gian tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể, chậm nhất không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối với cấp Cảng vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm hoặc nhận được báo cáo về vụ việc vi phạm.
3. Nội dung rút kinh nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp, quy trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b) Công tác phối hợp xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai, nguyên nhân;
c) Những bất cập trong các quy định của pháp luật, chương trình, quy chế an ninh hàng không và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những sơ hở, thiếu sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1. Việc đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Khi nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ về tính chất của thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp; báo cáo ngay thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị mình tổ chức đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy ban đầu.
3. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan ưu tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau khi kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động bình thường; bố trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất có thể.
1. Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
2. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu phải phù hợp với phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp được quản lý theo chế độ mật.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu.
Việc cung cấp thông tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và công tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin bao gồm: loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ bay trên chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp. Thông báo được gửi tới:
a) Quốc gia nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp pháp như sau:
a) Báo cáo sơ bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài ngành hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp ngành.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định, bao gồm:
a) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
đ) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn chung theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc bố trí lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý vi phạm, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không. Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp, đơn vị có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là người trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không đủ tiêu chuẩn, được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bao gồm các nhóm sau: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động
2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không bao gồm: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được tổ chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không là tổ chức được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng; có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu, giúp việc về chuyên môn, nghiệp vụ an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu chi nhánh trực thuộc đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có kiến thức về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục tối thiểu 05 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không; trường hợp chuyển ngành, biệt phái từ công an, quân đội phải có thời gian công tác liên tục tối thiểu 01 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không.
c) Tốt nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà nước hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
d) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
1. Chức năng
a) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không trên tàu bay và hoạt động khai thác tàu bay bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại khu vực hạn chế của doanh nghiệp;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không thực hiện việc bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam, có kiến thức, về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Tốt nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà nước; hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
c) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung.
Hệ thống quản lý về an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải đáp ứng yêu cầu sau:
1. Độc lập về chức năng, nhiệm vụ; cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không không kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác và chức trách, thẩm quyền về mặt hành chính ngang bằng với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác trong cùng doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu hệ thống quản lý về an ninh hàng không là người chịu trách nhiệm chính, cuối cùng trước ban điều hành doanh nghiệp (đối với cảng hàng không là ban điều hành của người khai thác cảng hàng không, sân bay) về an ninh hàng không.
3. Hãng hàng không Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định người chịu trách nhiệm chính về công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc gia đó và phải quy định trong chương trình an ninh hàng không của người khai thác tàu bay.
4. Các hãng hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ định và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
5. Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, cấp phó của người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, chuyên viên, giám sát viên an ninh hàng không của hệ thống quản lý an ninh hàng không phải phù hợp với quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không và được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định tại chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
6. Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không phải có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không và được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của hệ thống quản lý an ninh hàng không, bảo đảm hệ thống quản lý an ninh hàng không có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng; nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an ninh kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính giấy phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường hợp mất giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
c) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d) Bản chính giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ tục cấp giấy phép, năng định:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đã bị tước giấy phép theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh, an toàn;
c) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;
đ) Thu hồi trong trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng không.
9. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản 8 Điều này khi trở lại làm việc phải qua kiểm tra để cấp lại giấy phép.
1. Hàng năm, thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh giá bằng văn bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
c) Trách nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc.
2. Đánh giá quy định tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân loại là cơ sở để bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện pháp và thời hạn khắc phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu giữ tại đơn vị chủ quản.
4. Đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không xây dựng hướng dẫn chi tiết về việc đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
1. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế và khu vực công cộng, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử dụng riêng và khu vực hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
c) Trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
d) Hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm (khu vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng trực ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hệ thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực hạn chế; hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực công cộng;
b) Bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng.
3. Yêu cầu đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng rào an ninh hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực công cộng phải có khả năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào;
c) Số lượng cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức tối thiểu cần thiết;
d) Bảo đảm sự tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng không;
đ) Vị trí trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;
e) Bảo đảm tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa quốc tế và nội địa;
g) Khu vực bố trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách, hành lý;
h) Khu vực cách ly phải được ngăn cách với khu vực công cộng bằng vật liệu bền vững; ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp;
i) Sử dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:
a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;
b) Phương tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
c) Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm;
d) Dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải có bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất;
c) Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;
d) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Khi đầu tư mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên thế giới.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, danh mục trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Khai thác, quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị, phương tiện.
2. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày.
3. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.
a) Đối với máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a) Tên thiết bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt;
b) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không; phân loại về số lượng, chất lượng, thiết bị; cập nhật thiết bị bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
6. Đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
1. Những đối tượng dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm vụ:
a) Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
b) Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3;
c) Cán bộ cấp tổ, đội của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
d) Nhân viên an ninh cơ động, nhân viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm;
đ) Nhân viên an ninh trên không khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù hợp sử dụng trên tàu bay.
2. Đối tượng được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a) Đối tượng nêu tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị, sử dụng mũ chống đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cán bộ cấp tổ, đội, nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác tại khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
c) Cán bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối, hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
d) Trưởng ca trực khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; dùi cui điện, dùi cui cao su;
đ) Cán bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay được trang bị, sử dụng dùi cui điện, dùi cui cao su.
3. Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Cán bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người nhận và người giao;
b) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;
c) Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ thường xuyên; phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d) Người được giao chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
4. Người được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải báo cáo bằng về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; phân loại về số lượng, chất lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; thời hạn giấy phép sử dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
6. Đối tượng được trang bị sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chấp hành các quy định chuyên ngành về quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm ban hành quy định quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Rủi ro an ninh hàng không là xác suất thực hiện thành công hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng đối với mục tiêu cụ thể, dựa trên đánh giá về đe dọa, hậu quả và yếu điểm hoặc hạn chế.
2. Báo cáo rủi ro an ninh hàng không là văn bản xác định mức độ rủi ro an ninh hàng không, bao gồm bối cảnh, các mối đe dọa, các yếu điểm hoặc hạn chế, hậu quả tác hại của các kịch bản khủng bố, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu nếu rủi ro an ninh hàng không ở mức không thể chấp nhận được.
3. Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là mô hình tổng thể trong hệ thống các hoạt động hàng không nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, bao gồm: đánh giá rủi ro, thực hiện các biện pháp an ninh phòng ngừa và điều chỉnh các biện pháp đã được áp dụng.
4. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được pháp luật quy định có trách nhiệm trong công tác bảo đảm an ninh hàng không phải thực hiện quản lý rủi ro an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của mình; xây dựng báo cáo đánh giá rủi ro an ninh hàng không, định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất (khi phát hiện các mối đe dọa, các hạn chế, yếu kém trong công tác bảo đảm an ninh hàng không tiềm ẩn nguy cơ cao), rà soát, sửa đổi, bổ sung báo cáo đánh giá rủi ro và phổ biến báo cáo đến cơ quan, đơn vị được đề cập trong báo cáo để áp dụng biện pháp giảm thiểu phù hợp.
5. Việc xây dựng, áp dụng các giải pháp, quy trình, thủ tục, quy chuẩn, tiêu chuẩn về an ninh hàng không hoặc xây dựng các kế hoạch, phương án trong bảo đảm an ninh hàng không, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải căn cứ kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không.
6. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo tổ chức công tác quản lý rủi ro an ninh hàng không đối với các cơ quan, đơn vị ngành hàng không; tổ chức trao đổi với các cơ quan liên quan, thu thập thông tin, xây dựng báo cáo đánh giá, thực hiện quản lý rủi ro an ninh hàng không. Kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia theo quy định.
7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ rủi ro an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất.
8. Cục Hàng không Việt Nam thành lập hội đồng đánh giá rủi ro an ninh hàng không của ngành hàng không. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thành lập hội đồng đánh giá rủi ro an ninh hàng không ở các cảng hàng không, sân bay. Các thành viên của hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, đánh giá, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được thực hiện theo kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá rủi ro an ninh hàng không, nguồn lực của cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tính thống nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm trước ngày 30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, gửi các đơn vị và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không;
c) Hàng năm trước ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không để giám sát.
4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra đột xuất do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành sổ tay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển khai thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
6. Cơ quan, đơn vị quản lý người có hành vi vi phạm, quản lý thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không chịu trách nhiệm đình chỉ hoạt động của người vi phạm, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn theo yêu cầu của trưởng đoàn kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra.
1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a) Có quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có chương trình, quy chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Hoạt động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt động đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc đánh giá phải gửi kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài liệu hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Thử nghiệm bí mật phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch, phương án và toàn bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được phổ biến. Thử nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm thử nghiệm cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử nghiệm được phê duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho từng thử nghiệm cụ thể.
2. Phải bảo đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm và đối tượng chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật bị phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm cùng với thẻ giám sát viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh của người thử nghiệm cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử nghiệm phải hợp tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ vật thử nghiệm.
3. Ngay sau cuộc thử nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên bản. Kết thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các thành phần liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng bình và thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc đại diện được ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử nghiệm bí mật được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc hành khách có nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu quả của hoạt động thử nghiệm.
1. Trong khi kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra xét thấy những sơ hở, thiếu sót cần phải khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng đoàn lập biên bản yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị được kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra, sau khi nhận được kết luận, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục gửi đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng; trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản phản hồi gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3. Thời gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát chất lượng của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
a) Trong 15 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận, trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu có;
b) Trong 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra, đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
c) Trong 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót gửi đơn vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội dung.
4. Thời gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát chất lượng của đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không
a) Trong 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm nội bộ, đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót sau kiểm tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục, nếu có;
b) Trong 15 ngày, kết luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không quản lý. Đối với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị chịu sự đánh giá, Cảng vụ hàng không quản lý và Cục Hàng không Việt Nam.
5. Bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
6. Trường hợp không khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát chất lượng của cơ quan thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng xem xét kiến nghị áp dụng hình thức xử lý để bảo đảm việc khắc phục.
1. Giám sát viên an ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không. Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này. Yêu cầu về bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không như sau:
a) Giám sát viên an ninh hàng không được bổ nhiệm theo lĩnh vực hoặc địa bàn hoặc đơn vị được giao giám sát;
b) Quyết định bổ nhiệm phải được thông báo đến đối tượng giám sát;
c) Trong quyết định bổ nhiệm phải ghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của giám sát viên theo nguyên tắc giám sát viên chỉ được sử dụng quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện trách nhiệm đối với lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn hoặc đơn vị được giao giám sát;
d) Nhiệm kỳ của giám sát viên an ninh hàng không không quá 03 năm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định của thông tư này, khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, không được phép thử nghiệm bí mật;
b) Được phép tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương tiện;
c) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan; thu giữ giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên vi phạm; đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp an ninh hàng không;
d) Yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên bản vi phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng độc lập, nếu phát hiện thiếu sót, sai phạm trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng không được quyền trực tiếp khuyến cáo đơn vị, người vi phạm nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan có hành động khắc phục hậu quả, giảm thiểu rủi ro an ninh hàng không; sau khi đưa ra khuyến cáo phải báo cáo với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình; giám sát viên an ninh hàng không có quyền đưa ra và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các đánh giá, kết luận, khuyến cáo khi thực hiện nhiệm vụ độc lập;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng theo đoàn, giám sát viên an ninh hàng không phải tuân thủ sự phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, các đề xuất về đánh giá, kết luận, khuyến cáo phải gửi đến trưởng đoàn kiểm soát chất lượng để tổng hợp chung; trưởng đoàn kiểm soát chất lượng chịu trách nhiệm cao nhất trong đoàn công tác về kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn; trong trường hợp kết luận của trưởng đoàn khác với ý kiến của giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng không có quyền bảo lưu ý kiến trong hồ sơ báo cáo cấp thành lập đoàn công tác.
3. Giám sát viên an ninh nội bộ là người của doanh nghiệp, đơn vị có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy định về quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ. Mẫu thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.
4. Thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp thẻ; phương tiện của cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận và vào các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi giám sát an ninh hàng không theo quy định trong chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm chỉ huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
c) Sử dụng thẻ, giấy phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không; xuất trình thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương tiện có giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
6. Tiêu chuẩn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
7. Tiêu chuẩn giám sát viên an ninh nội bộ:
a) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
8. Giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ được đào tạo, huấn luyện theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập, hướng dẫn hệ thống báo cáo, thống kê về công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức sau đây có trách nhiệm báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều này:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Các hãng hàng không;
c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
e) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Khi xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh hàng không nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam như sau: báo cáo ban đầu ngay khi vụ việc xảy ra bằng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác và báo cáo bằng văn bản trong vòng 24 giờ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. Định kỳ hàng tháng các tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam các vụ việc vi phạm an ninh hàng không đã được ghi nhận trong hệ thống quản lý an ninh hàng không.
4. Đối với vụ việc khẩn nguy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, đơn vị thực hiện báo cáo như quy định tại Điều 89 Thông tư này.
5. Việc báo cáo được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh hàng không, qua điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác hoặc bằng dịch vụ bưu chính.
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không gồm:
a) Các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng phải kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an ninh, cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở, thiếu sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
đ) Hệ thống kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống tổ chức, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng không, các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải thường xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào cơ sở dữ liệu.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
2. Phê duyệt, chấp thuận và giám sát thực hiện chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban hành, công nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh hàng không;
b) Huấn lệnh, các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay, đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay bảo đảm tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không khi đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không; giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh hàng không.
8. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn tập khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Tổ chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra, sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình chỉ và cấp, thu hồi thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến bay của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.
16. Chấp thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
17. Đánh giá và xem xét việc quyết định tạm dừng khai thác các chuyến bay dân dụng đến Việt Nam từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
18. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng;
c) Bảo đảm an ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Ký kết và triển khai thực hiện các quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
19. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
20. Phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy định.
21. Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và hải quan.
22. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không; các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định. Tham gia thẩm định chương trình, quy chế an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không; căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt kiểm soát, vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân bay.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công tác bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng hàng không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.
12. Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
13. Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
15. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
17. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chuyên nghiệp, đáp ứng các quy định của pháp luật.
4. Xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và triển khai thực hiện quy chế an ninh hàng không sau khi được phê duyệt.
5. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Đánh giá và đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay trong việc đầu tư, xây dựng, cải tạo các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
7. Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ, bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không của đơn vị.
8. Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh, trật tự tại cảng hàng không, sân bay. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện, nhiên liệu, suất ăn và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát, giám sát người, phương tiện, đồ vật ra, vào, hoạt động trong các khu vực hạn chế. Tổ chức giám sát, bảo vệ tàu bay khi tàu bay đỗ tại sân bay; thực hiện lục soát an ninh hàng không.
9. Thực hiện áp tải, áp giải đối với các đối tượng là người, phương tiện đặc biệt, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh trong theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường khi áp dụng các cấp độ tăng cường theo quy định. Triển khai thực hiện các biện pháp đối phó khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch, phương án được phê duyệt.
11. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hoạt động hàng không chung theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về an ninh hàng không cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và các đối tượng liên quan thuộc phạm vi trách nhiệm.
13. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của Công ty về ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết và thực hiện quy định về bảo đảm an ninh hàng không khi đi tàu bay.
14. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu trong lĩnh vực an ninh hàng không; rút kinh nghiệm, giảng bình các vụ việc liên quan đến an ninh hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định; cập nhật, lưu trữ tất cả các tài liệu, quy định có liên quan của trong nước và nước ngoài về an ninh hàng không để nghiên cứu, triển khai thực hiện.
15. Thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ theo quy định của pháp luật.
16. Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh, an toàn hàng không dân dụng, trật tự công cộng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
17. Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác đảm bảo an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay.
18. Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng, máy móc thiết bị an ninh của người khai thác cảng đầu tư trang bị. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với người khai thác cảng trong việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng.
19. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Phối hợp với người khai thác cảng hàng không sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy (bao gồm kế hoạch khẩn nguy sân bay và kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp) của cảng hàng không; triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm khi chương trình an ninh, kế hoạch khẩn nguy cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
b) Quản lý, bảo quản, khai thác, sử dụng hệ thống công trình, máy móc, thiết bị phục vụ bảo đảm an ninh hàng không;
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, quốc phòng thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm tại địa bàn hoạt động; triển khai thực hiện công tác an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với công an, chính quyền địa phương và đơn vị quân đội trong việc tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định;
đ) Phối hợp với Cảng vụ hàng không, cơ quan công an tại địa bàn, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá rủi ro an ninh hàng không theo quy định; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
e) Phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, cơ quan chức năng trong việc đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh, an toàn đối với chuyến bay;
g) Phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan công an trong công tác dẫn giải tội phạm.
20. Thông báo kịp thời đến người khai thác cảng hàng không, sân bay các vụ việc gây gián đoạn đến hoạt động khai thác, gây mất an ninh trật tự công cộng, gây thiệt hại đến tài sản, công trình, phương tiện tại cảng hàng không hoặc hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
21. Hộ tống hành khách mất khả năng làm chủ hành vi khi có yêu cầu.
22. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung cấp quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức việc bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
3. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực cảng hàng không theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
5. Thu thập thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
7. Trong phạm vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ;
c) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ chức ký kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
11. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
12. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung cấp toàn bộ chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng không để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý cảng hàng không liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.
4. Thực hiện kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:
a) Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng hàng không nước ngoài;
d) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay theo quy định;
e) Bố trí chỗ ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành khách;
i) Phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam.
7. Khi làm thủ tục tiếp nhận đăng ký vận chuyển hàng hóa, bưu gửi, hãng hàng không phải thông báo cho khách hàng chính sách khác biệt của hãng đối với việc vận chuyển các vật phẩm đặc biệt quy định tại Điều 52 của Thông tư này hoặc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm, túi thư ngoại giao, túi lãnh sự (nếu có).
8. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Thông tư này, chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
đ) Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt, hãng hàng không phải cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (kèm theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng (ngày/tháng/năm); mã quốc tế nơi bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không); số chuyến bay; tên hành khách (nếu có); số lượng và danh sách hàng trong túi.
3. Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hành khách phải biết nội dung và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hành lý mang theo người hoặc ký gửi lên tàu bay; tổ chức, cá nhân gửi hàng hóa, bưu gửi phải biết nội dung của hàng hóa, bưu gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay.
4. Nhân viên hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, căn cứ tính chất, mức độ vụ việc vi phạm sẽ bị thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019. Điểm d khoản 1 Điều 96 của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 2 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết chương trình an ninh hàng không Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, Thông tư số 02/2018/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định ngưng hiệu lực một phần Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT và bãi bỏ Quyết định số 1281/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Thông tư này quy định về an ninh hàng không dân dụng, bao gồm:
1. Biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng.
3. Công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo đảm an ninh hàng không.
4. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; quản lý rủi ro an ninh hàng không.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính.
2. Điểm kiểm tra an ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được thiết lập tại các cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công cộng và khu vực hạn chế hoặc giữa các khu vực hạn chế, nhằm kiểm tra an ninh hàng không người, phương tiện, đồ vật, duy trì an ninh trật tự khu vực điểm kiểm tra.
3. Điểm kiểm soát an ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được thiết lập tại khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế nhằm kiểm soát hoạt động của người, phương tiện, duy trì an ninh, trật tự trong phạm vi được giới hạn quanh điểm kiểm soát.
4. Đồ vật phục vụ trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà không có căn cứ xác định được chủ của đồ vật, hành lý đó.
6. Giám sát an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là giấy tờ do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể hành nghề nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
8. Hàng hóa là tài sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu bay và suất ăn.
9. Hàng hóa, bưu gửi trung chuyển là hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên 02 chuyến bay khác nhau trở lên hoặc bằng 02 loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong đó có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý là tài sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý xách tay là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
13. Hành lý không có người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành khách, tổ bay lấy hoặc nhận.
14. Hành lý thất lạc là hành lý của hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay trong quá trình vận chuyển.
15. Hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành khách, hành lý nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác nhau trở lên trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không bao gồm hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không:
a) Thanh tra an ninh hàng không là hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra chất lượng an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
c) Thử nghiệm an ninh hàng không là việc thực hiện hành vi giả định can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng bằng hình thức công khai hoặc bí mật nhằm sát hạch hiệu quả của biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
d) Khảo sát an ninh hàng không là việc thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các nhu cầu an ninh và xác định các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra an ninh hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá an ninh hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn, quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức trách hàng không, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, bao gồm: sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ thống đường giao thông nội bộ.
19. Khu vực cách ly là một phần của khu vực hạn chế, được xác định từ sau điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay của nhà ga đến cửa khởi hành.
20. Khu vực hạn chế sử dụng riêng là khu vực hạn chế có một trong các đặc điểm sau:
a) Khu vực hạn chế không thuộc nhà ga, sân bay;
b) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga hoặc sân bay có hoạt động khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng mà trong thời gian khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng không có hoạt động cung cấp dịch vụ hàng không và ranh giới khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng có hàng rào hoặc vật kiến trúc ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn chế khác, người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn chế khác trái phép;
c) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga hoặc sân bay do duy nhất một đơn vị quản lý, khai thác và không trực tiếp phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, có hàng rào hoặc vật kiến trúc ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn chế khác.
21. Khu vực lưu giữ hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.
22. Kiểm soát an ninh nội bộ là biện pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện để đối tượng khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc nối, lôi kéo nhân viên hàng không tiếp tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, phạm tội và các hành vi vi phạm khác.
23. Kiểm tra an ninh hàng không tàu bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay theo danh mục nhằm phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm;
24. Kiểm tra trực quan là việc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
25. Kiểm tra lý lịch là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với vai trò nhân viên hàng không, cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
26. Nhân viên an ninh trên không là người được Chính phủ của quốc gia khai thác tàu bay và Chính phủ của quốc gia đăng ký tàu bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục đích bảo vệ tàu bay và hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
27. Niêm phong an ninh là sự xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không hoặc xác nhận tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện hoặc đồng thời xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không và tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong. Niêm phong an ninh hàng không được thực hiện bằng sử dụng tem niêm phong, dây niêm phong.
28. Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để đón, trả hành khách, hành lý, bưu gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
29. Suất ăn là đồ ăn, đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
30. Tàu bay đang bay là tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
31. Tàu bay đang khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đang đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có sự giám sát an ninh hàng không liên tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện việc tiếp cận, xâm nhập tàu bay trái phép.
32. Tàu bay không khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh hàng không liên tục.
33. Tia X là một dạng của sóng điện từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét đến 10 na-nô-mét tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120 eV đến 120 keV.
34. Túi nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt, trong suốt, có thể nhìn và đọc dễ dàng phiếu mua hàng mà không cần mở túi, dùng để đựng đồ vật có chứa chất lỏng, các chất đặc sánh, dung dịch xịt mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, mua trên chuyến bay quốc tế, có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này.
35. Vị trí đỗ biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy.
36. Bốt, vọng, chốt gác là vật kiến trúc phục vụ cho công tác kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, điểm kiểm soát an ninh hàng không.
37. Vụ việc vi phạm an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là hành vi can thiệp bất hợp pháp.
38. ICAO là tên viết tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng không đã được phê duyệt.
2. Người khai thác sân bay chuyên dùng xây dựng chương trình an ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng không đã được phê duyệt.
3. Hãng hàng không Việt Nam xây dựng chương trình an ninh hàng không; đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay xây dựng quy chế an ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt theo quy định; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không đã được phê duyệt.
4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng tại Việt Nam để Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận theo quy định; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng không cho Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà hãng có đường bay thường lệ.
5. Chương trình, quy chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh nghiệp hàng không tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này quy định chi tiết trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này. Nội dung trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không phải đúng quy định của pháp luật và phù hợp với chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
6. Nội dung chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh nghiệp nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải được xây dựng theo đề cương quy định tại các Phụ lục I, II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Doanh nghiệp, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không gửi 03 bộ hồ sơ (đối với doanh nghiệp Việt Nam, hồ sơ bằng tiếng Việt; đối với hãng hàng không nước ngoài, hồ sơ bằng tiếng Anh kèm theo bản dịch tiếng Việt) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình, quy chế an ninh hàng không;
c) Bảng đánh giá nội dung khác biệt của chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt đối với hồ sơ trình chấp thuận chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị phê duyệt bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế
a) Nếu chương trình, quy chế an ninh hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này: ra quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận (đối với chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài);
b) Nếu chương trình, quy chế an ninh hàng không chưa đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này: có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị phê duyệt bổ sung, sửa đổi chương trình, quy chế.
1. Đơn vị, doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải tổ chức rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, quy chế an ninh hàng không để kịp thời sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết.
2. Chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không phải được kịp thời sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp với quy định hiện hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong quá trình triển khai, thực hiện.
3. Thủ tục phê duyệt, chấp thuận sửa đổi, bổ sung chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
1. Việc xác định độ mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Danh mục tài liệu an ninh hàng không hạn chế bao gồm:
a) Các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông báo, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá nguy cơ về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không chưa được công bố công khai;
c) Các quy chế phối hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định là tài liệu hạn chế.
3. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục đích.
4. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và có ký giao, nhận. Đồ vật cất giữ tài liệu an ninh hàng không hạn chế phải có dòng chữ “tài liệu hạn chế” tại nơi dễ dàng quan sát. Việc dự thảo, phát hành, quản lý, sử dụng, tiêu hủy tài liệu an ninh hàng không hạn chế được quy định cụ thể trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Xem xét các mối đe dọa, rủi ro an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
2. Phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác bảo đảm an ninh cảng hàng không, sân bay; trao đổi thông tin về các vấn đề an ninh hàng không.
3. Tham gia đóng góp ý kiến khi xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh hàng không.
4. Xem xét kết quả của hoạt động kiểm soát chất lượng nội bộ và kiểm soát chất lượng của cơ quan có thẩm quyền tại cảng hàng không, sân bay hoặc đánh giá của các hãng hàng không, tổ chức quốc tế.
5. Đánh giá tính liên tục và hiệu quả của chương trình an ninh hàng không.
1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn cấp cho người, phương tiện được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của doanh nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ hàng không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ.
2. Cảng vụ hàng không thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
a) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn tại 01 cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 14 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn thuộc phạm vi quản lý cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
a) Cán bộ, nhân viên, phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;
b) Người, phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm nhiệm vụ khảo sát, thi công, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
4. Hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay cho tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5. Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
2. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần nhưng có thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
3. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực và giấy phép được sử dụng nhiều lần nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực.
4. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực như quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hãng hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay; doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ. Các mẫu này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát.
7. Hãng hàng không nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
8. Đối tượng được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu chi phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
1. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
h) Quy định về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu của doanh nghiệp;
b) Thông tin theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h khoản 1 Điều này và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa.
5. Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu tượng hãng hàng không;
e) Ảnh của người được cấp thẻ.
1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
e) Cổng ra, cổng vào;
g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.
2. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.
1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.
3. Đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;
b) Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;
đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;
e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn
a) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Người đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải viết và cam kết vào sổ giao nhận thẻ tại nơi cấp thẻ như sau: “Cam kết của người đề nghị cấp thẻ: người được cấp thẻ tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”;
c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;
c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Phương tiện quy định tại khoản 7 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;
d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
9. Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đề nghị cấp giấy phép viết và cam kết vào sổ giao nhận giấy phép tại nơi cấp giấy phép như sau: “Cam kết của người đề nghị cấp giấy phép: người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép tự liên hệ để có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản 6 Điều 32 của Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể như sau:
a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;
b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người được đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm:
1. Bảo đảm người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;
2. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn dấu hiệu bảo mật;
b) Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Thẻ, giấy phép bị mất;
d) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;
đ) Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng đối tượng, điều kiện cấp giấy phép;
e) Các trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban hành mẫu thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp lực lượng công an, hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không) có dán ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan cấp thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và văn bản giải trình của người đề nghị cấp về thời gian, địa điểm và nguyên nhân mất thẻ có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
d) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Cơ quan cấp thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp lại trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân; chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư phổ thông; hộ chiếu; thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn;
b) Văn bản đề nghị, trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện làm thủ tục cấp thẻ;
c) Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp thẻ, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Đơn vị đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn.
2. Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép cho phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện của mình);
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Cấp lại do giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này và nộp lại giấy phép bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện làm thủ tục cấp giấy phép;
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn tối đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan công an, hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế, bao gồm các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người đề nghị cấp thẻ;
c) 02 ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp cho cơ quan đề nghị cấp.
1. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, phải có sổ giao nhận thẻ, giấy phép; khi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải yêu cầu người nhận thẻ viết và cam kết nội dung như quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 14 Thông tư này.
1. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để cấp thẻ, giấy phép:
a) Đối tượng cấp thẻ, giấy phép;
b) Điều kiện cấp thẻ, giấy phép;
c) Phạm vi cấp thẻ, giấy phép;
d) Thời hạn cấp thẻ, giấy phép;
đ) Cảng hàng không, khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
Doanh nghiệp cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy định đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy phép trong chương trình, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Người được cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ cho cơ quan đề nghị cấp thẻ để trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp. Trường hợp bị mất thẻ, giấy phép phải báo ngay cho đơn vị cấp và cơ quan chủ quản của mình.
2. Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép sẽ bị thu hồi thẻ, giấy phép (không áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không;
b) Gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;
c) Vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;
d) Không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:
a) Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích;
b) Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Trong vòng 15 ngày sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
4. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn chế không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc.
5. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất; trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:
a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly), khu vực từ điểm kiểm tra an ninh đối với nhân viên nội bộ trước khi vào khu vực hạn chế vào bên trong nhà ga;
b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);
c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại hành lý);
d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);
đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm khẩn nguy hàng không quốc gia;
m) Trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm quản lý luồng không lưu;
n) Đài kiểm soát tại sân bay, trạm ra-đa kiểm soát không lưu, trạm thông tin điều hành bay;
o) Trạm cấp điện, cấp nước của cảng hàng không, sân bay (nằm ngoài khu vực hạn chế nhà ga, sân bay);
p) Khu vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
q) Khu vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên trong nhà ga, nhà kho;
r) Khu vực lắp đặt các thiết bị điều khiển trung tâm của hệ thống kỹ thuật nhà ga, sân bay, kiểm soát cổng cửa ra vào nhà ga, sân bay, quản lý tòa nhà; phòng giám sát an ninh bằng ca-me-ra; nơi đặt thiết bị điều khiển hệ thống phát thanh, phát hình của cảng hàng không, sân bay; nơi đặt máy chủ hệ thống máy tính phục vụ hoạt động của của cảng hàng không, sân bay.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi xây dựng chương trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi xác định, thiết lập khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng không, sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không.
4. Trong trường hợp phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc để bảo vệ hiện trường hoặc để phục vụ hoạt động hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm thời khu vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có thời hạn;
b) Có hàng rào cứng hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm kiểm tra an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d) Có biện pháp bảo đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ) Nếu thời hạn thiết lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng.
1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong suốt thời gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Thông tư này; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4. Người sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được hộ tống khi vào, hoạt động trong khu vực cách ly; phải được giám sát khi vào, hoạt động trong khu vực hạn chế khác. Người giám sát, hộ tống phải có thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phù hợp và thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a) Người thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ ngắn hạn;
b) Người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế; cơ quan quản lý; đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không.
5. Người giám sát, hộ tống quy định tại khoản 4 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước khi đưa người được giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế các thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, hộ tống và người được giám sát, hộ tống. Việc giám sát, hộ tống phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của người được giám sát; kịp thời hướng dẫn người được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người được giám sát;
b) Người hộ tống phải đi cùng người được hộ tống, thường xuyên quan sát hoạt động của người được hộ tống; kịp thời hướng dẫn người được hộ tống các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người được hộ tống.
6. Phương tiện vào, hoạt động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất giám sát hoặc phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn;
c) Phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay.
7. Người giám sát hoặc người điều khiển phương tiện dẫn đường quy định tại khoản 6 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước khi giám sát, dẫn đường phương tiện vào khu vực hạn chế thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, người điều khiển phương tiện dẫn đường; họ và tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người điều khiển phương tiện được giám sát, dẫn đường; số giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phương tiện được giám sát, dẫn đường. Việc giám sát, dẫn dường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của phương tiện được giám sát; kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được giám sát;
b) Phương tiện dẫn đường phải đi trước và bảo đảm khoảng cách an toàn đối với phương tiện được dẫn, bảo đảm việc di chuyển, dừng, đỗ theo đúng quy định về an toàn, đặc biệt là khi hoạt động trong khu bay. Kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được dẫn đường các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được dẫn đường.
8. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đang làm nhiệm vụ.
9. Việc tổ chức quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế hoặc tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không mà không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản.
10. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
11. Trong khu vực hạn chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên vẹn:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành lý ký gửi và hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng không giám sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ mặt đất chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định cụ thể danh mục người, phương tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
d) Các hãng hàng không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận chuyển đồ vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện và đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình vận chuyển;
đ) Các biện pháp cụ thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không và quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp.
1. Việc mang, quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không trên cơ sở danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay phải đăng ký với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực đó.
3. Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong khu vực hạn chế phải tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy định tại khoản 2 của Điều này.
1. Phải thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không tại các vị trí sau:
a) Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
b) Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực hạn chế sử dụng riêng có lối đi vào từ khu vực công cộng sang các khu vực hạn chế khác.
2. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không (trừ điểm kiểm tra an ninh hàng không từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế được tạm thời thiết lập) phải có các tài liệu sau đây:
a) Quy trình kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh bạ các số điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật phẩm nguy hiểm, phương tiện, đồ vật mang vào khu vực hạn chế; danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không được duy trì liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người, phương tiện đã được kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ và thực hiện các biện pháp an ninh hàng không khác.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3. Tại cảng hàng không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
4. Việc tổ chức giám sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 9 Điều này phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
3. Người, phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
4. Quy trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
c) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
d) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Quy trình kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ vật qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
b) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
6. Quy trình kiểm tra phương tiện như sau:
a) Yêu cầu người điều khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;
c) Quan sát, kiểm tra bên ngoài phương tiện;
d) Dùng gương soi kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được niêm phong theo quy định);
g) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của phương tiện được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy định về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu bất thường;
b) Trường hợp người mang theo đồ vật nằm trong danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận kiểm soát an ninh hàng không danh sách nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào, ra để đối chiếu, kiểm soát;
c) Trường hợp người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong danh sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Việc vào, ra phải được thực hiện tại cùng một cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng sử dụng trong khu vực hạn chế (nếu có);
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
đ) Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu trữ.
8. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp.
9. Lực lượng công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng; người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ quân phục, tài liệu và phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển và đồ vật trên phương tiện.
10. Lãnh đạo công an cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm sỹ quan, chiến sỹ của đơn vị không mang vật phẩm nguy hiểm trái quy định vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay. Trường hợp sỹ quan, chiến sỹ công an cửa khẩu có biểu hiện bất thường, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải ngăn chặn sỹ quan, chiến sỹ công an đó vào khu vực hạn chế, đồng thời thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị công an cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay; chỉ đồng ý cho sỹ quan, chiến sỹ công an vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo công an cửa khẩu.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
1. Người, phương tiện đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không, sân bay, chấp hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, chấp hành quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
2. Người khai thác cảng hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng công an (đối với những cảng hàng không có lực lượng công an làm nhiệm vụ thường xuyên tại cảng) và Cảng vụ hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm soát an ninh hàng không; phân luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành khách, khu vực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực công cộng cảng hàng không.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm soát an ninh hàng không, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay; phối hợp với lực lượng công an duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
4. Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đồ vật, hành lý, tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực trông giữ tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
1. Cảng vụ hàng không chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh giá các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai, thiết bị bay không người lái.
4. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
1. Các trường hợp phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi kiểm tra
a) Thùng đựng hàng hoá, bưu gửi, kiện hàng hóa rời, hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn;
b) Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
c) Phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc, gỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại tem hoặc dây niêm phong phải phù hợp với vật được niêm phong.
3. Mẫu tem, dây niêm phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng tem, dây niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không. Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và đã được kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng hành khách phải làm thủ tục chấp nhận riêng, không làm chung cho nhiều người. Trước khi cho hành khách lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ và chuyến bay.
2. Hành khách có hành lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với thẻ lên tàu bay hoặc vé đi tàu bay và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành lý; nếu có nghi vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
3. Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường hợp sau:
a) Đoàn công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Hành khách không có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ tục trực tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng không 100%; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận chuyển.
6. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng không; có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác.
7. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng giấy hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng dẫn hành khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ vật lên băng chuyền máy soi tia X;
c) Kiểm tra hành khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp nhận hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X và chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục soát;
e) Kiểm tra trực quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca; xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp thực hiện các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này.
8. Hành khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách tay như sau:
a) Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
c) Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9. Hành khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi lên tàu bay.
10. Việc kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.
11. Việc kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12. Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Thông tư này.
13. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không lần đầu đối với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục soát khi có yêu cầu. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày. Phương pháp, quy trình kiểm tra trực quan ngẫu nhiên hành khách, hành lý xách tay được quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
14. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Trường hợp hành khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi tàu bay.
2. Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay, không để lại trên tàu bay.
4. Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước khi lên lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách được dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc xuống khỏi tàu bay, hành khách không ra khỏi khu vực hạn chế hoặc được giám sát an ninh liên tục.
5. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Người khai thác tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ bay phải mặc trang phục theo quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép mang hành lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thành viên tổ bay phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ bay của chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ bay.
3. Việc soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất phát.
4. Hãng hàng không quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
5. Quy trình kiểm tra an ninh đối với tổ bay và hành lý xách tay xuất phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Nhân viên làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký gửi của mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Thông tư này; trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
b) Kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
c) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Kiểm tra trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành lý ký gửi quá cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống khỏi tàu bay, trước khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không như hành lý ký gửi xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành lý không rời khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên tục từ khi đưa xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành lý có dán thẻ quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký gửi.
2. Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp, người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản trong hành lý ký gửi, ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành lý, quy trình quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp.
1. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Hãng hàng không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi kiện hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm và mã số của kiện hành lý;
b) Trước chuyến bay, lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi với danh sách hành khách của chuyến bay;
c) Ký bảng kê danh mục hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong trường hợp hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực hiện chuyến bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành khách đó phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách trên chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải áp dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau đây và phải được lập thành biên bản:
a) Soi chiếu bằng máy soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành lý này được chuyển đi. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người không có trách nhiệm không được vào khu vực này. Phương án bảo vệ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh cảng hàng không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lên tàu bay.
3. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Các cơ quan, đơn vị khi phát hiện đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ phải thông báo ngay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý ban đầu. Trường hợp đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ lưu giữ tại khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận thì thực hiện việc lưu giữ như quy định đối với hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận.
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện như sau:
a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong trường hợp có cơ sở để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
5. Người có hộ chiếu ngoại giao, giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều 36 và 41 của Thông tư này.
6. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và được sự đồng thuận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự. Việc soi chiếu tia X phải được ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
7. Quy trình kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện, tuân thủ theo quy định tại các Điều 41, 43, 44, 45 và 50 của Thông tư này, trừ trường hợp Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát.
2. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ quan liên quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
c) Niêm phong an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định chi tiết tại chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không.
3. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu 100%, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn soi chiếu đối với vật phẩm đặc biệt được quy định tại Điều 52 của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hàng hóa, bưu gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện, ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm theo quy định. Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm kiểm soát hàng hóa, bưu gửi được đưa lên tàu bay đúng quy định.
5. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua các khu vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người hộ tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
6. Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hoá, bưu gửi xuất phát, trừ quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển trên tàu bay vận chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không khi có xác nhận bằng văn bản hoặc niêm phong xác nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện tại điểm xuất phát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực lưu giữ hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh và có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
9. Hồ sơ khai thác hàng hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên bản phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
2. Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
3. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.
1. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.
5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.
6. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
8. Các vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
9. Quy trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.
3. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.
4. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đựng suất ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.
6. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay) và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay.
2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không.
1. Doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các cửa nạp, cửa xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải được áp tải, bảo vệ hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông tại các khu vực công cộng.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay, bảo đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn nguyên vẹn.
5. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay được quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Khi làm thủ tục hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đại diện hãng hàng không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận chuyển hành khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù hợp; thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nơi đi.
3. Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết nếu có.
1. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối nhập cảnh, cụ thể:
a) Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục để có các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông báo cho công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách, thời gian, địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam;
d) Giữ giấy tờ về nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và chỉ giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu bay đến.
2. Trường hợp hãng hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về Việt Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách.
3. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh được quản lý, giám sát tại cảng hàng không, sân bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng không phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân viên áp giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
1. Hành khách mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:
a) Mất khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b) Mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
2. Không chấp nhận chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
3. Việc chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không được lâu hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b) Hành khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và ngược lại;
d) Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy cần thiết.
1. Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều 83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3. Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.
4. Khi nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5. Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các trường hợp được pháp luật quy định.
2. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm vận chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng không, hãng hàng không và đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Hãng hàng không phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay đối tượng bị cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và người chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ khu vực cách ly liên quan;
b) Tái kiểm tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.
4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này phải được lập thành biên bản.
1. Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ.
2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.
3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.
1. Khu vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng ngày và giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không hoạt động, tất cả cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được quy định cụ thể, chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Tàu bay đỗ tại sân đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện, ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại trên tàu bay một cách trái phép.
2. Tàu bay không khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Cầu thang, cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay; tàu bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu bay đang khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Được giám sát an ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát người, đồ vật lên, xuống tàu bay.
1. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Kiểm tra, lục soát an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu bay phải có danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và nội dung danh mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
1. Trong suốt thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người khai thác tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi hành, không ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra để hành khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu người chỉ huy tàu bay đồng ý:
a) Thành viên tổ bay đang làm nhiệm vụ;
b) Người được người khai thác tàu bay cho phép;
c) Người được phép vào buồng lái theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên tổ lái không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay cho phép. Trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong trường hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt thêm 01 tiếp viên.
1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
1. Việc vận chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, có người áp giải, trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá 05 người thuộc đối tượng này trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Đối với chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi của đối tượng bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải, đối tượng bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối tượng bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được sử dụng đồ ăn, uống trên tàu bay với sự đồng ý của người áp giải. Người áp giải và đối tượng bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không được khóa tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
6. Hãng hàng không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc vận chuyển hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
1. Việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm tra an ninh hàng không; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay.
5. Hãng hàng không phải tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ tục hàng không.
1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân viên thủ tục hàng không của chuyến bay trước khi lên tàu bay, chịu trách nhiệm về sự an toàn của súng, đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4. Quy định về tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhân viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển trên chuyến bay.
6. Tại cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Hãng hàng không phải thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông báo các thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ (số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b) Nhân viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
1. Khi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành khách, thành viên tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay; dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100 mi-li-lít, đồng thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc chữa bệnh có kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc, họ tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ tên trên thẻ lên tàu bay hành khách;
b) Sữa, thức ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được phép mang theo người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện phải đựng trong túi nhựa an ninh được dán kín.
1. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay thực hiện như sau:
a) Người khai thác tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu bay phải được khóa hoặc niêm phong.
3. Người khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra an ninh hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm an ninh trong khi bay.
4. Tàu bay hoạt động hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải được bảo đảm an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng hàng không thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây dựng chương trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung chương trình phải quy định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay của hãng trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết lập, duy trì bộ phận bảo đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập, không kiêm nhiệm.
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu bay xuất phát từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi danh sách người, đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay xuất phát từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay.
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng.
2. Đối với các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu, thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu, thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
Căn cứ thông tin về tình hình, nguy cơ đe doạ, rủi ro an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
1. Quy trình triển khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được Cục Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nêu trong quyết định triển khai ngay đến các cơ quan, đơn vị liên quan theo phân cấp bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất để thực hiện, đồng thời được báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chỉ hãng hàng không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác, sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự khác.
1. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và làm sai lệch thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản trị hệ thống thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công; kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm soát bằng tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống chống vi-rút;
c) Bảo vệ hệ thống, đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.
3. Chương trình, quy chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không lưu của các doanh nghiệp ngành hàng không phải quy định cụ thể về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin, phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp bằng kỹ thuật điện tử.
4. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay;
c) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông để bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông tin, dữ liệu; tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
1. Kiểm soát an ninh nội bộ được thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì, thực hiện tiêu chuẩn vị trí việc làm; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp với cơ quan chức năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm tra xác minh nhân thân.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ phải được thực hiện trong tất cả quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của mỗi cơ quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh nội bộ với công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Khi tuyển dụng lao động, hồ sơ dự tuyển phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật của người dự tuyển; cơ quan, đơn vị tuyển dụng tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân thân tại nơi cư trú và nơi họ đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng nếu cần. Đơn vị quản lý, sử dụng lao động định kỳ hàng năm phải đánh giá người lao động về việc chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, pháp luật nhà nước. Khi người lao động có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm quyền; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng trong việc phối hợp với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm soát an ninh nội bộ bảo đảm đủ và đúng các nội dung sau:
a) Xác minh và định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Thông tư này và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu bay; hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Quy định người hoặc bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên quan đến người lao động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót;
đ) Xây dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân viên hàng không; phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền để kiểm tra nhân thân đối với nhân viên hàng không là người nước ngoài.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, March 29, 2019 |
CIRCULAR
ELABORATION OF VIETNAM’S AVIATION SECURITY PROGRAM AND AVIATION SECURITY QUALITY CONTROL
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 dated June 29, 2006; Law No. 61/2014/QH13 dated November 21, 2014 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation;
Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Support tools No. 14/2017/QH14 dated June 20, 2017;
Pursuant to the Ordinance on Protection of important works serving national security No. 32/2007/PL-UBTVQH11 dated April 20, 2007;
Pursuant to the Government’s Decree No. 03/2009/ND-CP dated January 09, 2009 on assurance of VVIP flights;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on aviation security;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Government’s Decree No. 66/2015/ND-CP dated August 12, 2015 on aviation authorities;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 16/2017/QD-TTg dated May 16, 2017 on general contingency plan against acts of unlawful interference with civil aviation;
At the request of the Director General of Department of Transport and the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam;
The Minister of Transport hereby promulgates a Circular to elaborate Vietnam’s aviation security program and aviation security quality control.
GENERAL PROVISIONS
This Circular provides for civil aviation security. To be specific:
1. Preventive security control measures, handling of aviation security violations and response to acts of unlawful interference.
2. System of civil aviation security service providers.
3. Facilities, equipment, vehicles, weapons and support tools serving aviation security assurance.
4. Aviation security quality control and aviation security risk management.
5. Responsibilities of organizations and individuals for aviation security assurance.
This Circular applies to:
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in civil aviation in Vietnam or civil aviation within flight information regions under the management of Vietnam.
2. Vietnamese organizations and individuals involved in civil aviation in foreign countries unless otherwise provided by the laws of foreign countries.
3. Vietnamese and foreign organizations and individuals using official-duty aircrafts for civil purpose.
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
1. “mail” means correspondence, package or cargo that is accepted, transported and delivered legally via the postal network.
2. “aviation security checkpoint” means a workplace of aviation security control staff which is set up at gates, doors and paths between public areas and restricted areas or between restricted areas in order to check people, vehicles and items, and maintain security and order at the checkpoint area.
3. “aviation security inspection point” means a workplace of aviation security control staff and is set up in public or restricted areas in order to inspect activities of people and vehicles, and maintain security and order around the inspection point.
4. “aircraft stores and supplies” mean stores and supplies intended for consumption by passengers and the crew or sold on board an aircraft, except for meals; and consumable supplies serving aircraft operation, maintenance and repair.
5. “unclaimed item and baggage” mean item and baggage abandoned at an airport or aerodrome without any identification of its owner.
6. “aviation security inspection” means the use of people, animals and technical equipment, solely or in combination, to manage and monitor with a view to detecting and preventing violations or suspected violations of aviation security.
7. “aviation security control staff permit” means official confirmation granted by the Civil Aviation Authority of Vietnam (hereinafter referred to as “CAAV”) to a qualified individual as prescribed by law so that he/she can practice aviation security control.
8. “cargo” means any property carried on board an aircraft other than mail, baggage, aircraft stores and supplies and meals.
9. “interline cargo” means cargo taking part directly in 02 or more different flights in the course of journey or being transported by 02 or more categories of transportation, including air transport.
10. “baggage” means personal property of passengers or crewmembers carried on board an aircraft.
11. “carry-on baggage” means baggage that is carried on board an aircraft by passengers or crewmembers and kept by themselves during a flight.
12. “checked baggage” means baggage that is carried on board an aircraft by passengers or crewmembers and themselves kept during a flight.
13. “unclaimed baggage” means baggage that arrives at an airport or aerodrome and is not picked up by a passenger or crewmembers.
14. “lost baggage” means the baggage of a passenger or crewmember being lost and unaccompanied with the passenger or crewmember from them during a flight.
15. “transit passengers, baggage, cargo and mail” means passengers, baggage, and cargo departing from an airport and on the same flight as that on which the passengers, baggage and cargo arrived.
16. “transfer passengers/baggage” mean passengers/baggage taking part directly in two or more different flights in their journey.
17. “aviation security quality control” includes the quality inspection and check, and aviation survey, test, assessment and investigation. To be specific:
a) Aviation security inspection means the inspection that is carried out by a specialized agency in accordance with regulations of the law on specialized inspection;
b) Aviation security quality inspection means the inspection of compliance of airport and aerodrome operators, airlines and aviation service providers with some or all of regulations specified in the aviation security program and aviation security regulation which have been approved by the CAAV.
c) Aviation security test means a simulated interference with civil aviation that is done secretly or publicly in order to test the effectiveness of the aviation security assurance measures.
d) Aviation security survey means the collection of information and data to quantify security demands and identify the key focus for protection;
dd) Aviation security investigation means the clarification of acts of unlawful interference, violations or suspected violations of aviation security;
e) Aviation security assessment means the evaluation of compliance with some or all of standards and regulations on aviation security, which is carried out by the International Civil Aviation Organization, aviation authorities and airlines.
18. “aircraft maintenance and repair area” means an area where aircrafts are maintained and repaired, including: aprons, hangars, buildings, factories, vehicle parks and internal roads.
19. “sterile area” means part of a restricted area from the passenger and carry-on luggage security checkpoint of the terminal to the boarding gate.
20. “exclusive use restricted area” means a restricted area with one of the following characteristics:
a) Restricted area outside a terminal or aerodrome;
b) Restricted area within a terminal or aerodrome, where survey, construction, repair and maintenance are carried out and no aviation service is provided during the survey, construction, repair and maintenance and fences or architectures are available within the boundary of the survey, construction, repair and maintenance area to ensure that the area is separated from other restricted areas, and to prevent people and vehicles within the construction area from entering other restricted areas without permission;
c) Restricted area within a terminal or aerodrome, which is managed and operated by an unit only and does not directly serve passengers, baggage, cargo and mails. Fences or architectures are available to ensure the area is separated from other restricted areas.
21. “baggage storage area” means space in which checked baggage is stored pending transport to aircraft or in which lost or unclaimed baggage is hold.
22. “internal security control” means a preventive security measure aimed at eliminating the causes and conditions that terrorists and criminals can take advantage of, coordinate and persuade aviation staff to support or directly perform acts of terrorism, crime and other violations.
23. “aircraft aviation security check” means the check of the interior and exterior of an aircraft according to a list for the purpose of discovering suspicious items and dangerous articles.
24. “manual check” means the aviation security control staff using his/her hands, eyes and other senses to check people, vehicles and articles for the purpose of discovering suspicious items and dangerous articles.
25. “background check” means a check of a person’s identity for the purpose of assessing that person’s suitability for being aviation staff and being granted an airport/aerodrome security control badge with long-term use.
26. “in-flight security staff” means a person that is authorized by the Government of the country of the aircraft operator and Government of the country where the aircraft is registered to perform his/her duties for the purpose of protecting the aircraft and passengers from acts of unlawful interference.
27. “security seal” means a confirmation that cargo, items and vehicles have undergone security check or a confirmation that cargo, items and vehicles remain intact or a confirmation that cargo, items and vehicles have undergone security check, and cargo, items and vehicles to be sealed remain intact Security stamps or wire seals shall be used.
28. “apron” means a defined area, within an air operations area, intended to accommodate aircrafts for the purpose of loading or unloading passengers, baggage, mail and cargo, refueling or maintenance.
29. “catering supplies” mean food, beverages and tools used for meals on board an aircraft.
30. “aircraft in flight” means an aircraft regulated in Clause 2 Article 74 of the Law on Vietnam Civil Aviation.
31. “aircraft in operation” means a Vietnamese or foreign aircraft which is parked on an apron for flight operation and subject to continuous aviation security inspection by suitable means in order to discover illegal approach or intrusion.
32. “non-operational aircraft” means a Vietnamese or foreign aircraft parked on an apron for more than 12 hours or not undergoing continuous aviation security inspection.
33. “X-ray” means an electromagnetic wave having wavelengths in the range of 0.01 to 10 nm, corresponding to frequencies in the range of 30 pHz to 30 eHz and energies in the range of 120 eV to 120 keV.
34. “security tamper-evident bag” means a specialized and transparent plastic bag in which the bill can be easily seen and read without opening the bag and which is used for containing liquid or thick substance or spraying solution purchased in duty-free shops in international sterile areas or on international flights, and has specifications provided in the Appendix XXV hereof.
35. “isolated aircraft parking position” means an area on an aerodrome intended to be used for parking an aircraft in case of occurrence of an act of unlawful interference for the purpose of separating the affected aircraft from other ones and from buildings at the airport, including underground constructions or facilities, in order to implement a contingency plan.
36. “guard booth” means an architecture that serves aviation security inspection at aviation security checkpoints and aviation security inspection points.
37. “violation of aviation security” means an act of aviation security violation but is not regarded as an act of unlawful interference.
38. “ICAO” stands for International Civil Aviation Organization.
Article 4. Aviation security program and aviation security regulation
1. Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with airports authorities and relevant authorities and units at the airport/aerodrome in designing an aviation security program (hereinafter referred to as “ASP”) and submit it to the CAAV for approval; provide the conformity part of the ASP according to the list provided in the approved ASP.
2. The specialized aerodrome operator design an ASP and submit it to the CAAV for approval; provide the conformity part of the ASP according to the list provided in the approved ASP.
3. Vietnamese airlines shall design an ASP; aviation security assurance service providers, ATS providers; aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises; aviation service providers at airports/aerodromes; and cargo and mail handling facilities shall make aviation security regulation (hereinafter referred to as “ASR”) and submit it to the CAAV for approval; provide the conformity part of the ASP and ASR according to the list provided in the approved ASP and ASR.
4. Foreign airlines engaged in scheduled airlines that operate inbound and outbound flights shall submit a civil aviation security program for their operation in Vietnam to the CAAV for approval; provide the conformity part of the ASP to airports authorities, airport/aerodrome operators and aviation security inspection department at airports/aerodromes at which the schedule airlines operate.
5. ASPs and ASRs of units and enterprises specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall define responsibilities of relevant collective and individuals for aviation security assurance, aviation security assurance procedures and measures specified in this Circular. Contents of ASPs and ASRs of Vietnamese airlines, Vietnamese aircraft operators, ATS providers, aviation security assurance service providers and aviation service providers pertaining to operations at airports shall comply with regulations of law and conform to the ASP and contingency plans of airport/aerodrome operators.
6. Contents of ASPs and ASRs of units and enterprises specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be developed according to the outline specified in the Appendices I, II, III, IV and V hereof.
Article 5. Procedures for approving ASPs and ASRs and ASPs of foreign airlines
1. The applicant having the ASP or ASR shall submit 03 applications (if the applicant is a Vietnamese enterprise, the application shall be made in Vietnamese language; if the applicant is a foreign airline, the application shall be made in English language, enclosed with a Vietnamese translation) to the CAAV, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A written request, which is made using the form in the Appendix VI hereof;
b) ASP/ASR;
c) An assessment of differences of the airline’s ASP from regulations of Vietnamese law and measures for remedying differences (if the application for approval for ASP is submitted by the foreign airline).
2. If the application is not completed as prescribed in Clause 1 of this Article, within 03 working days, the CAAV shall request the applicant in writing to complete it.
3. If the application is completed as prescribed in Clause 1 of this Article, within 10 working days from the receipt of the application, the CAAV shall appraise it and carry out a site inspection.
a) If the ASP or ASR complies with all regulations of this Circular, issue an approval decision (in the case of the foreign airline's ASP);
b) If the ASP or ASR fails to comply with all regulations of this Circular, request the applicant in writing to make amendments to the ASP/ASR.
Article 6. Amendments to ASPs and ASRs
1. Units and enterprises having ASPs/ASRs shall regularly review and assess ASPs/ASRs to make necessary amendments.
2. ASPs and ASRs shall be promptly amended when they are no longer conformable with applicable regulations or fail to satisfy requirements when applied.
3. Procedures for approving ASPs and ASRs are mentioned in Article 5 of this Circular.
Article 7. Control of aviation security aviation documents
1. Confidentiality of aviation security documents shall be classified as prescribed by the law on protection of state’s secrets.
2. List of restricted aviation security documents includes:
a) ASPs and ASRs approved by the CAAV;
b) Recommendations, notifications, inspections, tests, surveys, investigations, asssessments of aviation security risks and files on violations of aviation security that have not yet been made publicly available;
c) Regulations on cooperation, documents on coordination in aviation security between authorities and units in aviation sector and relevant authorities and units;
d) Aviation security documents of ICAO or provided by foreign countries and classified as restricted documents by ICAO and such foreign countries;
dd) Other aviation security documents classified by the Director General of the CAAV as restricted documents.
3. Authorities and units shall manage and use restricted aviation security documents for intended purposes.
4. Restricted aviation security documents shall be only provided to the recipients specified in such documents. When providing restricted aviation security documents to the recipients other than those specified in such documents, it is required to obtain written consent of the head of the unit promulgating documents and signatures are required upon receipt. Containers of restricted aviation security documents shall be marked with “restricted documents” at a recognizable position. The drafting, issuance, management, use and destruction of restricted aviation security documents shall be elaborated in ASPs and ASRs of authorities and units having ASPs and ASRs.
Article 8. Tasks of Airport and aerodrome Security Committee
1. Consider threats and risks to airport and aerodrome aviation security.
2. Cooperate with relevant parties in ensuring airport and aerodrome aviation security; exchange information about aviation security issues.
3. Participate in making comments when designing aviation security assurance programs, plans and measures.
4. Consider results of internal quality control and quality control by competent authorities at airports and aerodromes or assessment by international airlines and organizations.
5. Assess the continuity and effectiveness of ASPs.
PREVENTIVE SECURITY CONTROL MEASURES
Section 1. AVIATION SECURITY CONTROL BADGES AND PERMITS USED WITHIN RESTRICTED AREAS
Article 9. Aviation security control badges and permits
1. Aviation security control badges and permits include:
a) Airport/aerodrome security control badges/permits with long-term and short-term use issued to people and vehicles allowed to enter and operate within airport/aerodrome restricted areas;
b) Internal security control badges/permits with long-term and short-term use, which allow entry into and operation within exclusive restricted areas of enterprises;
c) Crew identification badges, which allow entry into and operation within restricted areas pertaining to tasks of the crew.
2. Aviation security control badges and permits shall be kept confidential and counterfeiting shall be prevented. The CAAV shall unify methods and measures for maintaining confidentiality of each type of aviation security control badge and permit.
Article 10. The power to issue aviation security control badges and permits
1. The CAAV shall issue airport/aerodrome security control badges with long-term use at airports and aerodromes under the management of at least 02 airports authorities to eligible applicants.
2. Airports authorities shall issue airport/aerodrome security control badges and permits to eligible applicants as follows:
a) Issue airport/aerodrome security control badges and permits with long-term use at one or multiple airports/aerodromes under their management to the applicants specified in Clauses 1 and 7 Article 14 of this Circular, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
b) Issue airport/aerodrome security control badges and permits with short-term use at 01 airport/aerodrome under their management to the applicants specified in Clauses 5 and 8 Article 14 of this Circular, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
3. Airport/aerodrome enterprises shall issue airport/aerodrome security control badges and permits with long-term and short-term use at airports/aerodromes under their management to eligible applicants as follows:
a) Officials, staff and vehicles of the airport/aerodrome enterprises, airport/aerodrome operators, aviation security service providers;
b) People and vehicles hired by the airport/aerodrome enterprises, airport/aerodrome operators or aviation security service providers to carry out survey and construction, repair and maintenance of their equipment and facilities.
4. Vietnamese and foreign airlines shall issue crew identification badges to crews for their performance of tasks during flights.
5. Enterprises in charge of exclusive use restricted areas shall issue internal security control badges and permits accepted within their exclusive restricted areas.
Article 11. Effective period and designs of aviation security control badges and permits
1. An aviation security control badge/permit with long-term use shall be valid for up to 02 years from the effective date of the badge.
2. The effective period of an aviation security control badge with short-term use shall be based on the request of the applicant and result of application appraisal, including the badge used once within 01 day (24 hours) from the effective date of the badge and the badge used multiple times for a period not exceeding 30 days from the effective date of the badge.
3. The effective period of an aviation security control permit with short-term use shall be based on the request of the applicant and result of application appraisal, including the permit used once within 01 day (24 hours) from the effective date of the permit and the permit used multiple times for a period not exceeding 30 days from the effective date of the permit.
4. A crew identification badge of the Vietnamese airline, and internal security control badge/permit with long-term use shall be valid for up to 02 years from the issuance date; the effective period of an internal security control badge/permit with short-term use is the same as that of the airport/aerodrome security control badge/permit with short-term use specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Designs of airport/aerodrome security control badges and permits are provided in the Appendix XXVII hereof.
6. Vietnamese airlines shall issue designs of crew identification badges; enterprises in charge of exclusive use restricted areas shall issue designs of internal security control badges and permits. These designs must not be identical with those of airport/aerodrome security control badges and permits and must be notified to the airports authorities and aviation security control forces in areas where the airlines and enterprises are operating.
7. Foreign airlines must notify the design of the crew identification badge to the airports authorities and aviation security control forces in areas where the airlines are operating.
8. Applicants eligible to be issued with airport/aerodrome security control badges and permits shall bear the costs of issuing badges and permits as prescribed by law.
Article 12. Contents of an aviation security control badge
1. An airport/aerodrome security control badge with long-term use shall contain at least:
a) Badge number; code of the airport/aerodrome permitted for entry and operation;
b) Effective period;
c) Full name of the badge holder;
d) Title of the badge holder;
dd) Name of workplace of the badge holder;
e) Photo of the badge holder;
g) Restricted areas permitted for entry and operation;
h) Regulations on use of the badge.
2. An internal security control badge with long-term use shall contain at least:
a) Badge number; code of the enterprise;
b) Information mentioned in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 of this Article.
3. An airport/aerodrome security control badge with short-term use shall contain the information specified in Points a, b, c, dd, g and h Clause 1 of this Article and ID Card/Citizen ID Card number or passport number or number of the airport/aerodrome security control badge with long-term use or number of the badge holder’s internal security control badge with long-term use.
An internal security control badge with short-term use shall contain the information specified in Points a, b, c, g and h Clause 1 of this Article.
4. Each restricted area specified in the airport/aerodrome security control badge and internal security control badge shall be respectively determined with letters, numbers or colors or encoded.
5. A crew identification badge shall contain at least:
a) Badge number;
b) Effective period;
c) Full name of the badge holder;
d) Title of the badge holder;
dd) Name and symbol of the airline;
e) Photo of the badge holder;
Article 13. Contents of an aviation security control permit
1. An airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use, and internal security control permit with long-term use shall contain at least:
a) Permit number;
b) Effective period;
c) Type of vehicle;
d) Vehicle license plate;
dd) Restricted areas permitted for entry and operation;
e) Exit gates, entrance gates;
g) Name of the authority or unit in charge of the vehicle.
2. An internal security control permit with short-term use shall contain the information specified in Points a, b and dd Clause 1 of this Article.
3. Each restricted area specified in the airport/aerodrome security control permit and internal security control permit shall be respectively determined with letters, numbers or colors.
Article 14. Applicants, conditions and scope of issuance of and power to issue airport/aerodrome aviation security control badges and permits
1. The following persons may obtain an airport/aerodrome security control badge with long-term use:
a) Officials and staff of airlines, airport/aerodrome enterprises and service providers in airport/aerodrome restricted areas that sign a definite term employment contract or indefinite term employment contract in accordance with regulations of law on labor;
b) Staff of enterprises delivering cargo and mail by air;
c) Staff of enterprises carrying out survey, construction, repair and maintenance of facilities and equipment at the airport/aerodrome;
d) Officials and staff of regulatory authorities, political organizations and socio-political organizations;
dd) Staff of foreign diplomatic missions, foreign consular missions and representative bodies of international organizations in Vietnam.
2. The persons specified in Point a Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they:
a) do not have criminal records in accordance with regulations of law; and
b) are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months or carry out aviation inspection within restricted areas.
3. The persons specified in Points b and c Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they:
a) do not have criminal records in accordance with regulations of law; and
b) are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months.
4. The persons specified in Point d Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they do not have criminal records in accordance with regulations of law and satisfy one of the following conditions:
a) They perform security and national defense tasks related to civil aviation;
b) They serve VVIP flights in accordance with regulations of the law on VVIP flights;
c) They perform the task of welcoming and seeing off international guests of central political organizations and socio-political organizations; central or provincial regulatory authorities;
d) They are regularly in charge of seeing off and welcoming the members of the Politburo, Secretary of the Party Central Committee, members of the Party Central Committee, alternate members of the Party Central Committee, Ministers and the equivalent or higher positions, Secretaries and Deputy Secretaries of Party Committees of provinces and central-affiliated cities; Presidents of People’s Councils, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army; vehicle operators specified in Points b and c Clause 7 of this Article.
dd) They are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months or carry out aviation inspection within restricted areas;
e) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
5. The persons specified in Point dd Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they regularly perform tasks in diplomatic and consular matters within airport/aerodrome restricted areas.
6. Eligible applicants and conditions for issuance of the airport/aerodrome security control badge with short-term use:
a) The persons who perform unexpected tasks within airport/aerodrome restricted areas or the persons specified in Clause 1 of this Article may obtain an airport/aerodrome security control badge with short-term use if they have not yet obtained an airport/aerodrome security control badge with long-term use.
b) The applicant for the airport/aerodrome security control badge with short-term use shall write a commitment in the badge delivery logbook at the place of issue as follows: “Commitment made by the applicant: the badge holder will make contact himself/herself so that he/she is escorted to the restricted area as prescribed in Clause 4 Article 32 of the Circular on elaboration of Vietnam’s ASP and aviation security quality control”;
c) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
7. Vehicles issued with a permit with long-term use include:
a) Vehicles that regularly operate within airport restricted areas;
b) Vehicles that are under the management of the Communist Party and regulatory authorities and are used to serve VVIP flights;
c) Vehicles that are under the management of the Communist Party and regulatory authorities and specially used to serve members of the Politburo, Secretary of the Party Central Committee, members of the Party Central Committee, alternate members of the Party Central Committee, Ministers and the equivalent or higher positions, Secretaries and Deputy Secretaries of Party Committees of provinces and central-affiliated cities; Presidents of People’s Councils, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army.
8. Vehicles issued with a permit with short-term use include
a) Vehicles that are used to transport international guests from the ministerial rank or higher;
b) Vehicles that perform unexpected tasks to perform national defense and security tasks and serve activities of the airport/aerodrome within the restricted areas;
c) Vehicles that are specified in Clause 7 of this Article but yet to be with the permit with long-term use;
d) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
9. The vehicles specified in Clause 8 of this Article shall be only issued with the airport/aerodrome security control permit with short-term use if the applicant writes a commitment in the permit delivery logbook at the place of issue as follows: “Commitment made by the applicant: the permit holder will make contact himself/herself so that he/she is escorted by a person or vehicle to the restricted area as prescribed in Clause 6 Article 32 of the Circular on elaboration of Vietnam’s ASP and aviation security quality control”.
10. Scope of issuance of the badge/permit:
a) The person who works at each airport/aerodrome shall only be issued with an airport/aerodrome security control badge with long-term use that is only accepted at the airport/aerodrome where he/she is working;
b) The person who works at multiple airports shall be issued with an airport/aerodrome security control badge with long-term use that is only accepted at the airport/aerodrome where he/she is working; the person or vehicle that works or operates in a restricted area shall be only issued with a badge or permit that is only accepted in such restricted area; the person or vehicle that works or operates in a restricted area shall be only issued with a badge or permit that is only accepted at such restricted area for the working/operating period;
c) The persons specified in Points dd Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use that is accepted at the international airport;
d) The badge with short-term use and permit with long-term/short-term use shall be only accepted at one airport/aerodrome.
11. In case the strengthened security measure or airport contingency plan is applied or for security reasons, the airport/aerodrome operator shall decide to limit the number of people and vehicles that have been issued with the security badge or permit that is accepted at the restricted area and immediately inform the CAAV and relevant airports authority.
Article 15. Responsibilities of applicants for issuance of badges and permits for applications for issuance of badges and permits
Heads of the applicants’ authorities/units shall:
1. ensure that applicants eligible to apply for badges/permits are those specified in Article 14 of this Circular;
2. ensure the accuracy of applications for badges and permits.
Article 16. Invalid aviation security control badges and permits and re-issuance of aviation security control badges and permits
1. An aviation security control badge/permit shall be invalid in the following cases:
a) The badge or permit is damaged or blurred or no longer bears the security symbol;
b) The badge or permit is erased or corrected;
c) The badge or permit is lost;
d) The badge holder no longer satisfies conditions applied to eligible applicants and conditions for issuance of badges;
dd) Vehicles issued with the permit no longer satisfies conditions applied to eligible applicants and conditions for issuance of permits;
e) Cases in which the badge or permit has to be revoked but the holder fails to return the badge or permit to the issuing authority.
2. The aviation security control badge/permit may be re-issued in the following cases:
a) The design of the badge or permit is changed;
b) The badge or permit is still effective but is blurred, damaged or no longer bears the security symbol;
c) The badge or permit is expired or lost or the badge/permit holder is reassigned to another authority.
Article 17. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by the CAAV and airports authorities
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A written request, which is made using the form in the Appendix VI hereof;
b) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose of the document proving legal status, functions and tasks of the applicant unless the applicant is an aviation service provider or non-aviation service provider at the airport/aerodrome;
c) A brief list provided in Appendix VII hereof;
d) An application form for airport/aerodrome security control badge with long-term use, which is made using the form in the Appendix VIII hereof (except in the case where the police and customs authorities directly work at the airport, the declaration is not required) and includes a 04x06 cm color photo bearing a joint page seal (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months);
dd) 01 color photo specified in Point d Clause 1 of this Article.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the badge. To be specific:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the badge;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
Article 18. Procedures for re-issuance of airport/aerodrome security control badges with long-term use by the CAAV and airports authorities
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to badge expiration, the application shall include the documents prescribed in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 17 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired badge that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a, c and dd Clause 1 Article 17 of this Circular and such badge must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and d Clause 1 Article 17 of this Circular and an applicant’s written representation of the date, place and cause of loss, which must be certified by the head of the applicant’s authority/unit;
d) In case of reissuance due to reassignment to another authority or unit, the application is prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular; in case of reassignment within the same authority or unit, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 17 of this Circular.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the badge. To be specific:
a) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the badge;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
Article 19. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control badges with short-term use by airports authorities
1. The authority applying for the badge shall submit an application directly to the airports authority. The application includes:
a) A copy presented together with its original or certified true copy of one of the following effective documents: ID card, Citizen ID card; diplomatic ID card, consular ID card, official ID card, ordinary ID card; passport; aviation security control badge with long-term use;
b) An application form, which contains information about full name, telephone and email of the representative of the applicant;
c) A list, which is compiled using the form in Appendix X hereof.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the airports authority shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 20. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A list of officials and staff applying for the badge, which is compiled using the form in Appendix VII hereof;
b) An application form for airport/aerodrome security control badge with long-term use, which is made using the form in the Appendix VIII hereof and includes a 04x06 cm color photo bearing a joint page seal (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months);
c) 01 color photo specified in Point b Clause 1 of this Article.
2. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall compile a list of badge holders using the form in the Appendix VII hereof and send it to the regional airports authority.
Article 21. Procedures for re-issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to badge expiration, the application shall include the documents prescribed Clause 1 Article 20 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired badge that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 20 of this Circular and such badge must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 20 of this Circular and a written confirmation of the date, place and cause of loss provided by the head of the authority/unit applying for the badge;
d) In case of reissuance due to reassignment, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 20 of this Circular.
2. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall compile a list of badge holders using the form in the Appendix VII hereof and send it to the regional airports authority.
Article 22. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control badges with short-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A list, which is compiled using the form in Appendix X hereof;
b) A copy presented together with its original or certified true copy of one of the following effective documents: ID card, Citizen ID card, passport or aviation security control badge with long-term use.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the airport/aerodrome enterprise shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 23. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control permits with long-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A written request, which is made using the form in the Appendix VI hereof (except in the case where the applicant issues the permit to its vehicle);
b) A list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use, which is compiled using the form in the Appendix IX hereof;
c) A copy of the valid certificate of inspection of technical and environmental safety issued by a competent authority.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the permit. To be specific:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the permit;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
3. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall send a list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use using the form in the Appendix IX hereof to the regional airports authority.
Article 24. Procedures for re-issuance of airport/aerodrome security control permits with long-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to permit expiration, the application shall include the documents prescribed Clause 1 Article 23 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired permit that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 23 of this Circular and such permit must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 23 of this Circular and a written confirmation of the date, place and cause of loss provided by the head of the authority/unit applying for the permit;
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the permit. To be specific:
a) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the permit;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
3. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall send a list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term use using the form in the Appendix IX hereof to the regional airports authority.
Article 25. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control permits with short-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The authority applying for the permit shall submit an application directly to the issuing authority. The application includes:
a) An application form, which contains information about full name, telephone and email of the representative of the applicant;
b) A list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with short-term use, which is compiled using the form in the Appendix IX hereof;
c) A copy of the valid certificate of inspection of technical and environmental safety issued by a competent authority.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the issuing authority shall appraise it and issue the permit. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 26. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use and re-issuance of airport/aerodrome security control badges with long-term use to police forces and customs authorities at checkpoints at international airports/aerodromes
1. The police authority and customs authority at the checkpoint at an international airport/aerodrome that take responsibility for documents, resumé, identity and tasks of the persons to be issued with the badge shall submit an application to the airports authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) An application form, which is made using the form the Appendix VI hereof;
b) A list of officials and staff regularly working at the international airport/aerodrome, which contains information about their full names and positions, and authorities and areas where they are working;
c) 02 04x06 cm color photos (the photos shall be taken with uniform on a white background within the last 06 months) or photos taken by the issuing authority.
2. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the airports authority shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided in writing.
Article 27. Issuance, management and archiving of applications for issuance of aviation security control badges and permits
1. Applications for issuance of badges and permits shall be archived and destroyed in accordance with regulations of the law on archiving.
2. At issuing authorities, regulations on applications and procedures for issuance of aviation security control badges and permits shall be posted and badge and permit delivery logbook shall be available. When issuing airport/aerodrome aviation security control badges and permits with short-term use, it is required to request applicants to write their commitment as prescribed in Clauses 5 and 9 Article 14 of this Circular.
Article 28. Appraisal and representation upon issuance of aviation security control badges and permits
1. The issuing authority shall appraise applications and the following contents to issue badges and permits:
a) Applicants;
b) Conditions for issuance of badges and permits;
c) Scope of issuance of badges and permits;
d) Time limit for issuance of badges and permits;
dd) Airports and restricted areas to be specified in badges and permits.
2. Applicants for badges and permits shall produce representation and provide documentary evidence to the issuing authority to clarify contents specified in Clause 1 of this Article during the application appraisal.
3. The issuing authority is entitled to refuse to issue badges and permits if the applicants refuse to produce representation and provide documentary evidence or violate regulations on management and use of badges and permits or it is found that information contained in applications for badges and permits is untruthful.
Article 29. Applicants, conditions and procedures for issuance and management of internal security control badges and permits and crew identification badges
The enterprise issuing internal security control badges and permits and crew identification badges shall specify applicants and conditions for issuance of badges and permits; designs of badges and permits; applications and procedures for issuance of badges and permits; responsibilities for management, issuance and revocation of badges and permits in the ASP and ASR approved by the CAAV.
Article 30. Management and use of aviation security control badges and permits
1. The badge holder and user of the vehicle issued with the permit shall store their badge and permit and not allow another person to use them in any shape or form. If the badge/permit holder no longer performs tasks within restricted areas, the badge/permit shall be returned to the authority applying for the badge/permit, which will return it to the issuing authority. In case the badge/permit is lost, immediately inform the issuing authority and supervisory authority.
2. The badge holder or user of the vehicle issued with the permit shall have his/her badge/permit revoked (not applicable to cases in which violations for which penalties have been imposed as prescribed in the Decree on penalties for administrative violations against regulations on civil aviation) if he/she:
a) violates regulations on aviation security and safety;
b) disturbs order at the airport/aerodrome;
c) violates regulations on use of badges and permits;
d) no longer satisfies conditions for issuance of badges and permits.
3. The head of the authority/unit managing badge and permit holders shall:
a) impose regulations on management and use of badges and permits;
b) revoke and transfer the invalid badges and permits prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular and badges and permits revoked as prescribed in Clause 2 of this Article to the issuing authority. The cases of badge/permit loss shall be immediately notified to the issuing authority in writing;
c) Within 15 days from expiry date of the badge/permit, it shall be destroyed.
4. Officials and staff of immigration authorities and import and export authorities at the border checkpoints shall use their aviation security control badge to enter and leave restricted areas and are not required to wear the badge during work.
5. The issuing authority shall immediately send a list of cases of loss of badge/permit it issued to the aviation security control force and security force of the restricted area specified in the lost badge/permit and the CAAV to promptly prevent the use of the lost badge/permit. Within 15 days from the receipt of the invalid badge/permit, the issuing authority shall destroy it.
Section 2. RESTRICTED AREA AND PUBLIC AREA SECURITY CONTROL
Article 31. Establishment of restricted areas
1. According to current infrastructure and civil aviation activities, the following restricted areas shall be established:
a) Sterile area for passengers and their carry-on baggage that have undergone screening for boarding purpose, area from the point where internal staff must undergo security check before entering a restricted area to the terminal;
b) Aircraft parking area, runways, taxiways and other areas within the aerodrome (aerodrome);
c) Baggage sorting and loading area;
d) Transit/transfer area;
dd) Cargo and mail sorting and loading area;
e) VVIP flight lounges;
g) Baggage reclaim area at arrival terminal;
h) Aircraft maintenance, repair and installation area;
i) Catering area;
k) Fuel farm;
l) Airport Emergency Center; National Airport Emergency Center;
m) Area Control Center, Approach Control Unit, Air Traffic Flow Management Center;
n) Aerodrome Control Tower, air traffic control radar station, flight monitoring and communication station;
o) Airport/aerodrome water and electricity supply area (outside the airport/aerodrome restricted area);
p) Area from the baggage screening point to the terminal;
q) Area from the cargo and mail screening point to the terminal/warehouse;
r) Area where multipoint control units of technical system of the terminal and aerodrome are installed, airport/aerodrome entrance gate control area, building management area; camera security control room; area where airport/aerodrome radio and television broadcasting system control equipment is installed; area where server serving operation of the airport/aerodrome is located.
2. When designing an ASP, the airport/aerodrome operator shall, according to Clause 1 of this Article, preside over and cooperate with the airports authority, airport security control department of the aviation security assurance service provider and relevant authorities and units in determining restricted areas and specific boundary of each restricted area of the terminal/aerodrome and restricted area under the management of the airport/aerodrome operator.
3. When making ASR, the aviation service provider at the airport/aerodrome shall, according to Clause 1 of this Article, preside over and cooperate with the airports authority and relevant authorities and units in determining restricted areas and specific boundary of each restricted area under its management with respect to the areas outside the terminal/airport; when making ASR, the air traffic service provider and cargo and mail handling facility shall determine and establish restricted areas and specific boundary of each restricted area with respect to the areas of the airport/aerodrome.
4. In the cases where it is required to take strengthened airport/aerodrome security assurance measures or to protect the scene or to serve civil aviation activities and it is considered that it is necessary to temporarily establish a new restricted area, the airport/aerodrome security control department shall recommend the airport/aerodrome operator to establish it and immediately notify the airports authority, authorities and units regularly working within such area. The establishment of a temporary restricted area shall satisfy the following requirements:
a) The restriction only lasts for a limited period of time;
b) Hard or soft fences are built to form the boundary; appropriate warning signs and signals are available;
c) Aviation security checkpoints and aviation security control staff are available to carry out inspection during the establishment;
d) Appropriate aviation security assurance measures are in place;
dd) If the restriction lasts for more than 24 hours, it is required to obtain written consent of the CAAV.
5. The establishment of restricted areas and application of aviation security inspection measures to each restricted area must serve the purpose of aviation security assurance and not obstruct people and vehicles that enter, leave and normally work within restricted areas. The authority or unit establishing restricted areas must put up a warning sign that reads “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” in appropriate and recognizable locations adjacent to restricted areas and public areas.
Article 32. Regulations on exit from, entry into and operation within restricted areas
1. When entering, leaving and working within restricted areas, people and vehicles are required to have an aviation security control badge/permit.
2. The badge shall be worn at the chest level to ensure that the front side of the badge is visible during the working hours, except the case specified in Clause 4 Article 30 of this Circular; the permit shall be displayed clearly from the front windshield or in a recognizable location.
3. People, carry-on items and vehicles must enter and leave a restricted area through the designated gate or door, comply with instructions and regulations on security, safety and operation within restricted areas and be subject to aviation security inspection.
4. The user of the aviation security control badge with short-term use must be escorted when entering and working within a sterile area; and supervised when entering and working within other restricted areas. The supervisor and escort must have an airport/aerodrome security control badge with long-term use and must:
a) regularly work within restricted areas of the authority applying for the badge with short-term use; or
b) be staff of the authority in charge of the restricted area; regulatory authority; unit regularly working within the restricted area; or
c) be staff of aviation security control force or airports authority.
5. The supervisor or escort specified in Clause 4 of this Article shall register the following information in the work shift logbook of the aviation security control force at the security checkpoint before taking the supervisee or escortee to a restricted area: full name and number of the aviation security control badge of the supervisor/escort and the supervisee/escortee. The supervision and escorting shall satisfy the following requirements:
a) The supervisor shall regularly supervise activities of the supervisee; promptly instruct the supervisee in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the supervisee;
b) The escort shall go with the escortee and regularly supervise his/her; promptly instruct the escortee in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the escortee;
6. A vehicle entering and operating within a restricted area shall be supervised by the aviation security control staff or staff having a ground vehicle operation permit or escorted by the vehicle of the airport/aerodrome operator in the following cases:
a) The vehicle is issued with a permit with long-term use but the vehicle operator is only issued with the security control badge with short-term use;
b) The vehicle is issued with a permit with short-term use;
c) The vehicle does not regularly operate within the air operations area.
7. The supervisor or operator of the escort vehicle specified in Clause 6 of this Article shall register the following information in the work shift logbook of the aviation security control force at the security checkpoint before supervising and escorting the vehicle to the restricted area: full name and number of the aviation security control badge of the operator of the supervised/escorted vehicle; and number of the aviation security control permit issued to the supervised/escorted vehicle. The supervision and escorting shall satisfy the following requirements:
a) The supervisor shall regularly supervise activities of the supervised vehicle; promptly instruct the supervised vehicle operator in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the supervised vehicle operator;
b) The escort vehicle shall take up a position in front of and keep a safe distance from the escorted vehicle, travel, stop and is parked in accordance with safety regulations, especially when operating within the air operations area. Promptly instruct the escorted vehicle operator in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the escorted vehicle operator.
8. Vehicles operating within restricted areas shall travel in the proper lane and at permissible speed, stop and are parked at the designated location; be subject to inspection and follow the instructions of the aviation security control staff who is performing his/her tasks.
9. In the cases where filming and photographing within the restricted areas or aviation security checkpoints are not deemed as governmental secrets, it is required to obtain written permission from the supervisory authority.
10. In case of performing contingency and rescue tasks, the head of the authority or unit of the persons and vehicles performing emergency and rescue tasks shall cooperate with the aviation security control force and security force of the unit in charge of the restricted area to supervise activities of persons and vehicles without the aviation security control badge/permit or internal security control badge/permit.
11. The integrity of checked baggage, cargo and mail shall be ensured within a restricted area:
a) Heads of authorities and units operating at airports/aerodromes shall adopt measures against baggage, cargo and mail theft within their jurisdiction. The airports authority shall supervise the adherence to this regulation by authorities and units.
b) Airport/aerodrome operators, cargo service providers and ground service providers shall inspect and supervise the compliance with procedures and standards for baggage and cargo handling.
c) Airport/aerodrome operators shall promulgate regulations on the list of persons and vehicles allowed to enter and leave through each specific gate, door and path; list of carry-on items that have to be registered or declared at the aviation security checkpoint before entering restricted areas; carry-on items that are not allowed in restricted areas;
d) Airlines shall disseminate regulations on transport of valuable items put in checked baggage; procedures for filing complaints and claiming compensation in the case of lost baggage;
dd) Measures for property theft prevention shall be specified in the ASPs and ASRs of enterprises.
Article 33. Regulations on introduction of dangerous articles into restricted areas
1. The introduction, management and use of dangerous articles into and within a restricted area shall be specified in ASPs and ASRs according to the CAAV’s list of prohibited or restricted articles in carry-on and checked baggage.
2. The unit using dangerous articles as tools that serve operation of authorities and units within airport/aerodrome restricted areas shall register with aviation security control force and carry out aviation security inspection of such areas.
3. The unit using dangerous articles as tools that serve operation of authorities and units within airport/aerodrome restricted areas shall organize the management and take responsibility for the management, use and assurance of security and safety of dangerous items specified in Clause 2 of this Article.
Article 34. Aviation security checkpoints at gates, doors and paths
1. Aviation security checkpoints shall be established at the following locations:
a) Gates, doors and paths from the public area to the restricted area;
b) Gates, doors and paths from the exclusive use restricted area that is connected to the public area to other restricted areas.
2. At each aviation security checkpoint (except the aviation security checkpoint from the public area to the temporarily established restricted area), the following documents must be available:
a) Procedures for checking people, items and vehicles entering and leaving restricted areas;
b) Design of aviation security control badge/permit used to enter restricted areas;
c) List of people and vehicles whose badge/permit is lost or revoked but is not returned;
c) Directory, templates of required records and forms, registration of dangerous articles, vehicles and items brought to restricted areas; list of carry-on items that have to be registered or declared at the aviation security checkpoint before entering restricted areas; carry-on items that are not allowed in restricted areas;
dd) Shift handover logbook that records security inspection and results thereof.
3. At aviation security checkpoints, appropriate signs, security staff and equipment must be available to ensure that aviation security check is continuously conducted. Gates, doors and movable fences at aviation security checkpoints shall be always kept locked and only opened for entry of checked and eligible persons and vehicles.
Article 35. Security inspection, patrol and guard within restricted areas
1. The aviation security control force shall continuously conduct continuous inspection of passengers, people and vehicles working within restricted areas by adopting appropriate measures to discover suspicious behaviors and promptly prevent violations; check and handle unclaimed baggage and items and take other aviation security measures.
2. The aviation security control force shall carry out patrol and guard to promptly prevent people, vehicles and livestock from entering restricted areas or violating aviation security and safety regulations.
3. At the military and civil airport/aerodrome, the aviation security control force shall reach an agreement with the military unit based at the airport/aerodrome on patrolling, guarding and protecting the area between the area used for civil aviation activities and the area used for military activities.
4. The inspection, patrol and guard shall be elaborated in ASPs and ASRs.
Article 36. Security inspection of people, vehicles and items upon entry into, exit from and operation within restricted areas but not passengers, baggage, cargo, mail and items carried on board the aircraft
1. Aviation security control staff and security staff shall conduct security inspections of people, vehicles and items introduced into and taken out of and operating within restricted areas.
2. The following shall undergo aviation security check upon introduction of people, vehicles and items introduced into a restricted area, except those specified in Clause 9 of this Article:
a) Aviation security control badge/permit;
b) People, carry-on items and necessary documents (if any);
c) Vehicles and items on the vehicles.
3. People, vehicles and items carried out of a restricted area shall undergo security check by the aviation security control force if they are suspected of property theft, smuggling and trade fraud or in the case of strengthened aviation security assurance or under the direction of the competent authority. The following shall be checked:
a) Aviation security control badge/permit;
b) People, carry-on items and necessary documents (if any);
c) Vehicles and items on the vehicles.
4. Procedures for checking people:
a) Visually check aviation security control badge;
b) Check people through the door-frame metal detector and hand-held metal detector at checkpoints equipped with door-frame and hand-held metal detectors. In case the door-frame metal detector or hand-held metal detector triggers an alarm, conduct a manual check. It is required to manually check at least 5% of people walking through the door-frame metal detector in case the door-frame metal detector or hand-held metal detector does not trigger any alarm. A manual check shall be conducted in a manner that ensures it is conducted continuously during operating hours of the security checkpoint in a day.
c) Conduct manual checks at checkpoints not equipped with door-frame and hand-held metal detectors.
d) Sequence and ways of badge check, procedures for manual check and use of door-frame and hand-held metal detectors and procedures for door-frame metal detector check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
5. Procedures for checking items:
a) Check items using an X-ray machine at checkpoints equipped with X-ray machines. In the case of suspicion, conduct a manual check;
b) Conduct manual checks of items at checkpoints not equipped with X-ray machines;
c) Sequence and ways of manual check and X-ray check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
6. Procedures for checking vehicles:
a) Request the vehicle operator and people on the vehicle to leave the vehicle;
b) Check the vehicle permit;
c) Physically check the exterior of the vehicle;
d) Use mirror to check the underbody and the upper surface of the vehicle;
dd) Manually check the inside of the vehicle cabin;
e) Check the passenger and cargo compartments of the vehicle (except in the cases where the cargo compartment is sealed as prescribed);
g) Check vehicle and cargo security seals;
h) Sequence and ways of manual check and use of mirror for vehicle underbody and upper surface check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
7. Regulations on security check of items carried into and out of restricted areas
a) A declaration made using the form in the Appendix XXVI hereof shall be retained at aviation security checkpoints. The aviation security control force shall check items carried into and out of restricted areas at checkpoints and conduct a random or spot check in the case of suspicion;
b) In case a person carrying items on the list of items that have to be registered or declared at aviation security checkpoints regularly enters or leaves airport/aerodrome restricted areas, the supervisory authority or unit shall send a list of staff and carry-on items regularly entering and leaving restricted areas to the aviation security control department;
c) In case a person not on or on the list mentioned in Point b of this Clause carries items not included in the declaration or exceeding the registered amount through the aviation security checkpoint, he/she is required to declare the items carried into and out of the restricted area according to the form in Appendix XXVI hereof, and enter and leave the same gate. At the aviation security checkpoint, the aviation security control staff must collect the declaration and compare it against the items carried into and out of the restricted area and record the change in quantity of the items used in the restricted area (if any);
d) The airport/aerodrome operator shall promulgate specific regulations on the list and procedures for registering and checking items carried into and out of the airport/aerodrome restricted area;
dd) Documents about checking of items carried into and out of restricted areas must be managed and archived in accordance with regulations on archiving.
8. Procedures for aviation security inspection of each restricted area shall be described in detail in ASRs of enterprises and units.
9. When going through the aviation security checkpoint, the border checkpoint police officers performing their duties at the airport/aerodrome do not need to take off their coats, hats, shoes, sandals and belts. When going through the door-frame metal detector, people, documents and special equipment are not required to be manually searched. The following shall be checked:
a) Aviation security control staff badge/permit;
b) Carry-on items, except military uniform, documents and special equipment;
c) Vehicles and items on the vehicles.
10. Heads of border checkpoint police authorities at airports/aerodromes shall ensure that their officers and soldiers do not carry dangerous articles against the law into airport/aerodrome restricted areas. In case any border checkpoint police authority's officer or soldier is suspected, the aviation security control staff shall prevent such officer or soldier from entering the restricted area and immediately notify the head of the checkpoint police authority at the airport/aerodrome; only allow the officer or soldier to enter the restricted area when obtaining consent from the head of the checkpoint police authority.
Article 37. Signs put up in public areas of airports and aerodromes
Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with aviation security control forces, aviation service providers, police authorities and traffic authorities in diverting traffic and putting up signs on internal public roads and in parking lots, passenger pickup areas and other public areas under the management of the airport/aerodrome operators.
Article 38. Security inspection within public areas of airports and aerodromes
1. People and vehicles traveling and working within public areas shall comply with regulations of the law on road traffic, regulations of airports/aerodromes, instructions given by aviation security control forces and regulations on aviation security and safety assurance, social order and safety, and be polite and civilized.
2. Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with aviation security control forces, police forces (for airports where police forces perform their regular tasks) and airports authorities in deciding on the number, locations and operating hours of aviation security checkpoints; divert traffic within passenger pickup areas and service areas within public areas of airports.
3. Aviation security control forces shall deploy aviation security control staff to carry out aviation security inspection, give traffic instructions to people and vehicles; regulate the number of people and vehicles entering and working in car parking areas, internal traffic areas, check-in areas and other public areas of airports and aerodromes; cooperate with police forces in maintaining order in public areas of airports and aerodromes; cooperate with relevant airports authorities, police and army forces and local governments if it is necessary to strengthen assurance of aviation security and public order, and take actions against violations.
4. The deployment of patrol and inspection forces and specialized equipment, and establishment of security inspection procedures shall ensure that unclaimed items, baggage, cargo and vehicles, and violations committed within public areas of airports and aerodromes are promptly discovered and handled, and shall be specified in ASRs of aviation security assurance service providers.
5. Passengers’ or visitors’ items, baggage and property sent at the air cargo center in the public area of the passenger terminal shall undergo aviation security check before being received using appropriate measures.
Article 39. Assurance of security within areas in the vicinity of airports and aerodromes
1. The airports authority and airport/aerodrome operator shall preside over and cooperate with the People’s Committee of relevant local authority in disseminating regulations on aviation security and safety to the people living within the area in the vicinity of the airport/aerodrome.
2. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with relevant local authority in complying with aviation security regulations and preventing violations against the law within the area in the vicinity of the airport/aerodrome.
3. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with the competent authority of the Ministry of National Defense and relevant local authorities and units in assessing locations where aircrafts are potentially vulnerable to terrorist attack by man-portable air-defense systems or unmanned aerial vehicles.
4. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with police authorities at all levels in the area in the vicinity of the airport/aerodrome in formulating and implementing a plan to prevent acts of unlawful interference involving aircraft at the airport/aerodrome and use of man-portable air-defense systems and other weapons for attacking aircraft during takeoff and landing.
5. The aviation security control force and security forces of relevant authorities and units shall cooperate with police authorities of relevant communes in patrolling areas in the vicinity of airports/aerodromes, restricted areas outside airports and aerodromes upon request in order to promptly discover and take actions against violations of law.
Section 3. SECURITY INSPECTION BEFORE COMMERCIAL AIR TRANSPORT FLIGHTS
1. Cases in which aviation security seal shall be attached after inspection
a) Containers of cargo, mail, bulk package, lost baggage and unclaimed baggage, catering carts and stores;
b) Containers of aircraft stores and supplies, except those serving aircraft maintenance and repair;
c) For the vehicle used to fill the aircraft, its inlet and exhaust ports must be sealed after receiving fuel. The doors of the non-operational aircraft must be sealed.
2. It is required to make sure that the security seals cannot be removed after being affixed or they will be damaged if they are removed; the size and type of security stamp or wire seal must be appropriate to the item to be sealed.
3. The design of security stamps and security wires, and regulations on management, inventorying, issuance and use of stamps and security wires shall be specified in ASPs and ASRs of aviation enterprises. Requirements on security seals are provided in the Appendix XIII hereof.
Article 41. Aviation security inspection of passengers and their carry-on baggage on departure
1. Airlines shall be only allowed to agree to transport and let passengers board if they have their boarding passes and identity documents specified in the Appendix XIV hereof and have undergone security inspection. Checked baggage of each passenger shall be checked in individually instead of in group. Before allowing passengers to board, the check-in agent shall compare passengers against their identity documents and boarding passes to make sure that passengers, their identity documents and boarding passes match.
2. Passengers with checked baggage, except for the cases specified in Clause 3 of this Article, must be present at the check-in counter to drop their baggage. The check-in agent shall compare passengers against their boarding passes or tickets and identity documents, and ask them about their baggage. In case of any suspicion, notify the person in charge of the aviation security checkpoint.
3. A passenger may authorize another person to follow check-in procedures on his/her behalf in the following cases:
a) The mission is composed of a member of the Politburo, member of the Party Central Committee, alternate member of the Party Central Committee, Minister and the equivalent or higher positions, Secretary or Deputy Secretary of the Party Committee of province or central-affiliated city; President of People’s Council, President of People’s Committee of province or central-affiliated city; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army;
b) The director of the airports authority shall decide and take responsibility for emergency cases.
4. Passengers without checked baggage may check-in themselves through the online check-in system or self check-in kiosks allowed by airlines and relevant competent authorities without being present at the check-in counter.
5. 100% of passengers and their carry-on baggage shall undergo screening; passengers who refuse to undergo screening will be refused permission to fly.
6. At each aviation security checkpoint, there must be rooms for aviation security search; X-ray machines, door-frame metal detectors, hand-held metal detectors, explosive detection devices, communication devices and other necessary tools and devices.
7. At each aviation security checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Check and compare passengers’ identity documents against their tickets or boarding passes physically or electronically (mobile phones, computers, etc.) and passengers;
b) Instruct passengers to place their personal belongings, baggage and items on the conveyor belt of X-ray machine;
c) Check passengers using hand-held metal detector or explosive detection devices, conduct manual checks and search of passengers;
d) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of 30 minutes;
dd) Receive baggage and items to be screened at the request of the staff monitoring the screen of X-ray machine and transfer them to the staff conducting manual checks and search;
e) Conduct manual checks or searches of carry-on baggage and items;
g) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints; rotate tasks of staff during each shift; resolve difficulties and take actions against violations reported by staff; not directly perform the tasks specified in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause.
8. Passengers shall comply with all instructions and request of the aviation security control staff, and passenger and carry-on baggage screening procedures as follows:
a) Passengers shall take off their coats, hats, shoes and belts, and remove their personal belongings and other carry-on items; put items, liquids and electronic devices on a tray to be passed through the X-ray machine before walking through the door-frame metal detector;
b) If the door-frame metal detector triggers alarms when passengers walk through it, the aviation security control staff shall use the hand-held metal detector and conduct a manual check at the same time;
c) Passengers shall put their baggage on the conveyor belt to be passed through the X-ray machine. In the case of suspicion, the aviation security control staff shall conduct a manual check or security search as prescribed.
9. Passengers and baggage that have completed aviation security procedures shall be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until they board.
10. Aviation security check of disabled passengers, war invalids, patients on wheelchairs or stretchers and with medical aids implanted on them shall be manually conducted or conducted using other measures at appropriate locations.
11. Manual checks of passengers and their carry-on baggage shall be conducted at aviation security checkpoints or in security search rooms. Manual checks of passengers at aviation security checkpoints shall be conducted by the staff of the same gender. Where necessary, female staff may check male passengers. Manual checks in search rooms shall be conducted by staff of the same gender, witnessed by a third person of the same gender and recorded.
12. In case dangerous articles not allowed to be carried along or put in carry-on baggage are found, the aviation security control staff shall comply with regulations specified in Article 62 of this Circular.
13. A random manual check of passengers and their carry-on baggage shall be additionally conducted after the first aviation security check with a percentage of at least 10%. The random manual checks shall be conducted at an aviation security checkpoint or passengers shall be taken to a security search room upon request. The manual check shall be conducted in a manner that ensures it is conducted continuously during operating hours of the security checkpoint in a day. Methods and procedures for manual checks of passengers and their carry-on baggage shall be specified in ASRs of aviation security assurance service providers.
14. Procedures for security inspection of passengers and their carry-on baggage on departure shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 42. Aviation security inspection of transit passengers, transfer passengers and passengers having domestic stops and their carry-on baggage
1. In case transit passengers and passengers having a domestic stop are retained on board an aircraft, such aircraft must be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until the departure and it is not allowed to let passengers disembark.
2. Upon disembarkation, transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall carry their personal belongings and carry-on baggage.
3. Aircraft operators shall conduct checks to ensure that transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop do not leave their personal belongings and carry-on baggage on board the aircraft when they disembark.
4. Transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall undergo security screening before boarding as the passengers on departure, except in the cases where the following requirements are satisfied:
a) Transit, transfer or domestic stop tag is attached to passengers;
b) Since the disembarkation, passengers do not leave the restricted area or are subject to continuous security inspection.
5. Procedures for security check of transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 43. Aviation security inspection of crewmembers
1. Aircraft operators shall send a list of crewmembers to the aviation security control force before the crewmembers undergo aviation security check. Crewmembers shall wear uniform, pack their baggage themselves and be only allowed to carry baggage as prescribed in Clause 4 of this Article.
2. Crewmembers shall present their crew identification badges at the aviation security checkpoint. Aviation security control staff shall check and compare the list of crewmembers provided by the aircraft operator against their crew identification badges.
3. Crewmembers and their baggage shall undergo security screening, inspection and search as the passengers and their carry-on baggage on departure.
4. Airlines shall specify the control of baggage and items of crewmembers upon their embarkation in their ASPs.
5. Procedures for security check of crewmembers and their baggage shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 44. Aviation security inspection of checked baggage
1. Check-in agents shall request each passenger to determine whether the checked baggage belongs to him/her so that he/she is allowed to follow check-in procedures. It is not allowed check in baggage in group, except in the case specified in Clause 3 Article 41 of this Circular. In the case of suspicion, notify the aviation security control staff for additional check.
2. Checked baggage of transit and departure passengers shall undergo aviation security inspection with X-ray machine. In the case of suspicion, conduct a manual check using explosive detection devices or other appropriate measures. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search checked baggage.
3. At each aviation checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of 15 minutes;
b) Conduct manual checks or searches.
c) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints.
4. Procedures for check of checked baggage shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
5. A manual check of checked baggage shall be conducted in the presence of the baggage owner or his/her legal representative or representative of the airline, except in the case of contingency.
6. If checked baggage of transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop has been unloaded from the aircraft, it shall undergo security check as the checked baggage on departure, except in the cases where the following requirements are satisfied:
a) The baggage is not moved out of the apron or subject to continuous aviation security inspection from the time that it is moved out of the aircraft until it is carried on board the aircraft;
b) A transit, transfer or domestic stop tag is attached to the baggage.
Article 45. Aviation security inspection of checked baggage
1. After completing check-in and security check procedures, checked baggage of departure, transfer and transit passengers shall be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until the baggage is carried on board. It is not allowed to let unauthorized persons approach checked baggage.
2. Checked baggage carousels and checked baggage handling areas shall be controlled and inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures. It is not allowed to let unauthorized persons approach these areas.
3. Ground handling service providers shall take measures to prevent the loss of property in checked baggage and prevent checked baggage that is denied transport from being put on conveyor belts or baggage trucks.
4. If checked baggage is torn or broken, zippers on it come apart, it no longer remains intact before being loaded onto the aircraft or is suspected of being subjected to unlawful interference, a security re-check shall be conducted. The security re-check shall be recorded. Responsibilities of organizations and individuals for ensuring integrity of baggage, and procedures for managing, inspecting and handling baggage that is no longer intact before being loaded onto the aircraft or is suspected of being subjected to unlawful interference shall be defined in ASPs and ASRs of enterprises.
Article 46. Passenger and baggage reconciliation
1. Baggage of each passenger shall be transported together with him/her on the same flight, except in the case specified in Clause 2 Article 149 of the Law on Vietnam Civil Aviation.
2. Airlines or aircraft operators shall ensure that:
a) A baggage tag specifying the flight number, date and code of the piece of baggage must be attached to each piece of checked baggage.
b) Before a flight, make a list of checked baggage and compare it with the list of passengers.
c) The list of checked baggage loaded onto the aircraft is signed.
3. In the cases where a passenger has been issued with the boarding pass but is not present to take the flight, the airline shall ensure that all pieces of baggage of such passenger is offloaded from the aircraft prior to departure.
4. Except diplomatic pouches and consular pouches, one of the following security check measures shall be applied to the checked baggage not transported together with passengers as prescribed by the Law on Vietnam Civil Aviation and made into a record:
a) Security screening of items in different positions using X-ray machine;
b) Security check with explosive detection devices.
Article 47. Storage lost and unclaimed baggage; unclaimed items and baggage
1. Passenger terminal operation service providers shall designate a lost and unclaimed baggage storage area until the baggage is moved away. Baggage storage area shall be protected. Unauthorized persons are not allowed to enter the area. Protection measures shall be elaborated in ASPs and ASRs of aviation service providers.
2. Airlines and passenger and baggage service providers shall retain and prepare a lost and unclaimed baggage logbook, which specifies the quantity, weight, flight, flight route and handling measures. Lost and unclaimed baggage shall undergo security screening and be sealed before being moved to the storage area and carried on board.
3. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search lost and unclaimed baggage.
4. As any unclaimed item or baggage is found, it is required to immediately inform the aviation security control force for initial actions. If unclaimed baggage is stored in lost and unclaimed baggage storage area, it shall be stored as the lost baggage or unclaimed baggage.
Article 48. Aviation security inspection of diplomatic pouches and consular pouches
1. Diplomatic pouches and consular pouches shall be exempt from X-ray screening, manual checks and searches, except for the cases specified in Clause 6 of this Article.
2. The aviation security control force shall check diplomatic pouches/consular pouches as follows:
a) Check security seals and visible external signs of diplomatic pouches/consular pouches as prescribed by the law on diplomatic and consular affairs;
b) Check passports, pouch authorization letters and written confirmation of number of diplomatic pouches/consular pouches provided by the diplomatic mission or consular office.
3. If there are reasonable grounds to believe that the diplomatic pouch/consular pouch contains dangerous articles not allowed in the aircraft, the pouch shall be refused transport.
4. Upon refusal, it is required to make a record specifying reasons thereof and confirmed by the diplomatic or consular liaison officer and airports authority. The record shall be sent to the diplomatic mission or consular office.
5. Diplomatic passport holders, diplomatic liaison officers, consular liaison officers or representatives of diplomatic missions or consular offices, diplomatic missions and items carried with them when entering restricted areas or travelling with diplomatic pouches/consular pouches shall undergo security check as prescribed in Articles 36 and 41 of this Circular.
6. Diplomatic pouches or consular pouches will undergo X-ray screening if the airline submits a written request to the head of the aviation security control force at the airport/aerodrome and obtains consent of the diplomatic or consular liaison officer. X-ray screening shall be made into a record, which shall be confirmed by the airline and given to the diplomatic or consular liaison officer, aviation security control staff and airports authority, and sent to the diplomatic mission or consular office.
7. Procedures for check of diplomatic pouches and consular pouches shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 49. Aviation security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights
1. Security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights shall be carried out by the aviation security control force and comply with regulations specified in Articles 41, 43, 44, 45 and 50 of this Circular, except in the case the Guard High Command affiliated to the Ministry of Public Security carries out inspections.
2. The CAAV shall cooperate with the Guard High Command affiliated to the Ministry of Public Security and relevant authorities in promulgating regulations on security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights.
3. Exemption from security checks regarding VVIP flights shall comply with regulations on assurance of VVIP flights.
Article 50. Aviation security inspection of cargo and mail carried on board aircrafts at airports and aerodromes
1. At each aviation checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Check documents (declaration of the sender, completed customs procedures for cargo carried on international flights), document each checked shipment of cargo; conduct manual security checks and searches; conduct checks using explosive detection devices;
b) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of at least 15 minutes;
c) Attach security seals;
d) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints.
2. Procedures for security check of cargo and mail shall be elaborated in ASPs and ASRs of aviation enterprises.
3. 100% of cargo and mail on departure shall undergo screening, except in the case specified in Clause 7 of this Article and cases in which special articles are exempted from screening as prescribed in Article 52 of this Circular. In the case of suspicion, conduct a manual check or take other appropriate measures. A manual check shall be conducted in the presence of the owner or legal representative or representative of the airline. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search cargo and mail.
4. After undergoing screening as specified in Clause 3 of this Article, cargo and mail shall be subject to continuous security inspection using an appropriate measure until they are carried on board the aircraft. If it is found that cargo or mail is no longer intact or the container is not attached to security seal before being loaded on to the aircraft, the cargo and mail handling staff shall promptly inform the aviation security control staff. The aviation security control staff shall take appropriate security re-check measures in order to discover or prevent dangerous articles. The aircraft operator shall control cargo and mail carried on board the aircraft as prescribed.
5. In case screened cargo and mail on departure have to be transported through public areas to the aircraft, vehicles shall be escorted or controlled using appropriate measures during the transport to prevent unauthorized introduction of dangerous articles into the cargo and mail.
6. Transit and transfer cargo and mail shall undergo security screening and inspection as the cargo and mail on departure, except for regulations specified in Clause 7 of this Article.
7. Transfer/transit cargo and mail carried on the passenger aircraft are not required to undergo security check if there is a written confirmation that or security seal that confirms the aviation security check has been completed and in one of the following cases:
a) The transit/transfer cargo and mail are not unloaded from the aircraft or apron or are subject to continuous aviation security inspection;
b) The transit/transfer cargo and mail that are transported from the apron to the storage area through the public area and vice versa shall be sealed and inspected using appropriate measures during their transport to prevent unauthorized introduction of dangerous articles into the cargo and mail.
9. Documents about the handling of cargo, mail, weapons, explosives and support tools and records shall be archived as prescribed by the law on archives.
Article 51. Aviation security inspection of cargo and mail at facilities outside airports and aerodromes
1. If a cargo and mail handling facility that handles a great number of cargo and mail transported by air satisfies all requirements for infrastructure and human resource for aviation security assurance and has its ASR approved by the CAAV, it is allowed to establish a cargo and mail security checkpoint at a facility outside the airport.
2. In order to ensure aviation security and protect interests of relevant parties, the CAAV shall issue the license for provision of aviation security assurance services to the enterprises suitable to provide cargo and mail security inspection services at facilities outside airports.
3. Enterprises in charge of cargo and mail handling facilities shall ensure security and protect cargo and mail handling facilities according to the approved ASRs; take appropriate measures for security inspection of cargo and mail upon receipt, storage and transport of checked cargo and mail to airports/aerodromes.
4. The CAAV shall promulgate measures and procedures for aviation security check of cargo and mail in the whole air supply and transport chain appropriate to nature of each type of cargo and mail. Enterprises involved in air transport of cargo and mail shall take measures and follow procedures for aviation security check promulgated by the CAAV in order to prevent unauthorized introduction of dangerous articles.
Article 52. Aviation security check of special articles
1. Corpse contained in a hermetically sealed zinc inner coffin transported by aircraft shall be exempted from X-ray screening and manual check. The process of packaging and sealing the zinc inner coffin shall be supervised by the competent health authority. The zinc inner coffin shall remain sealed and there must be written confirmation provided by the competent health facility and enclosed with the death certificate.
2. Products made from blood, viscera for transplantation, vaccine and pharmaceutical products that must remain sealed shall be exempted from X-ray screening. Containers shall be sealed and enclosed with written confirmation provided by the competent health facility.
3. The exemption from X-ray screening and manual check shall apply to dangerous cargo of which screening or manual check will endanger the life and health of aviation security control staff, such as materials for nuclear research and radioactive materials. The containers shall be sealed and enclosed with written confirmation of safe packaging and written request of the competent authority.
4. Regarding bones and ashes, security check thereof shall be conducted as the normal cargo and baggage, except in the cases where the relevant regulatory authority or the foreign diplomatic mission applies for exemption from X-ray screening and approval for the application from the head of the aviation security control department at the airport/aerodrome is obtained.
5. Live animals and easily damaged articles that cannot be screened using X-ray machine shall be manually checked or checked using appropriate measures.
6. Transport of dangerous cargo shall comply with regulations on air transport of dangerous cargo. Dangerous cargo shall be packaged and labeled as prescribed by law and declared before being accepted for transport. Airlines shall inspect and define the compliance with regulations on air transport of dangerous cargo before accepting it for transport. If any dangerous cargo is found during security check, the aviation security control force shall notify the airline for consideration.
7. The carriage of medical devices classified as dangerous items on the aircraft to take care of patients and VVIPs must be requested in writing and approved by the airline representative and the head of the aviation security control force at the airport/aerodrome.
8. Special articles specified in Clauses 1, 2, 4, 5 and 7 of this Article shall be checked using explosive detection devices.
9. Procedures for security check of special articles shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 53. Aviation security inspection of airline meals
1. Enterprises manufacturing, processing and supplying airline meals (hereinafter referred to as "catering enterprises") shall ensure aviation security of meals in accordance with their approved security regulations.
2. Catering areas shall be protected. The entry into and operation within these areas require appropriate aviation security control badges/permits. Vehicles transporting meals from the supplying area through public areas to the aircraft shall be escorted by security staff of the enterprise or other appropriate security measures shall be taken.
3. Samples of meals shall be retained for at least 24 hours since such meals are transported to the aircraft to be served.
4. After undergoing a security check, carts and bags containing meals served on the aircraft shall be sealed. Only sealed carts and bags containing meals are accepted to enter airport/aerodrome restricted areas and to be served on the aircraft.
5. If carts and bags containing meals are transported from a public area to a restricted area without being sealed or the security seals or the carts and bags containing meals are no longer intact, they shall undergo X-ray screening or manual check before being transported to the airport restricted area to be carried on board the aircraft and shall be subject to continuous aviation security inspection.
6. Procedures for aviation security inspection of airline meals shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 54. Aviation security inspection of aircraft stores and supplies
1. Aircraft stores and supplies shall be packed in containers or bags and undergo X-ray screening. Containers and bags of aircraft stores and supplies shall be sealed after undergoing X-ray screening (except items serving aircraft maintenance and repair) and continuously inspecting using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until they are carried on board the aircraft.
2. Warehouses containing aircraft stores and supplies shall be protected. The entry into and operation within these areas require appropriate aviation security control badges/permits.
3. Persons in charge of aircraft operation, maintenance and repair shall check and compare the number and type of items serving aircraft operation, maintenance and repair when loaded onto or unloaded from the aircraft. The check and comparison shall be made into a record, which will be presented to the aviation security control staff upon entering and leaving a restricted area.
4. Procedures for aviation security inspection of aircraft stores and supplies shall be elaborated in ASRs of aviation security service providers.
Article 55. Assurance of aviation security of aircraft fuel
1. Fuel suppliers shall ensure aviation security of aircraft fuel in accordance with their approved security regulations.
2. Fuel farms and vehicles shall be protected. The entry into and operation within these farms require appropriate aviation security control badges/permits.
3. After receiving fuel to fill the aircraft, inlet and exhaust ports of aircraft refueling vehicles shall be sealed. The vehicles shall be escorted and protected or other appropriate measures shall be taken to ensure security when traveling in public areas.
4. Aviation security control forces at airports and aerodromes shall inspect and supervise aircraft refueling vehicles before they enter airports, and ensure that security seals attached to inlet and exhaust ports of aircraft refueling vehicles remain intact.
5. Procedures for security check of aircraft fuel shall be elaborated in ASRs of aviation service assurance service providers.
Article 56. Security inspection of passengers who are the suspects, defendants, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision
1. When following aviation procedures, the escort shall present the escort order or escort decision issued by the competent authority.
2. The airline representative shall cooperate with the escort in assessing the risks to the transport of escortees and deciding to take appropriate measures to ensure security and safety; notify the aviation security control force and airports authority at the airport/aerodrome of departure.
3. The escort and escortee may undergo a security check in a separate area. The escortee and his/her baggage and items shall undergo a manual check.
4. The aviation security control staff shall cooperate with the escort in closely managing and supervising the process of loading and unloading the escortee.
5. The airline representative shall notify the pilot-in-command of the seat of the passenger who is the suspect, defendant, prisoner, deported person or extradited person and escort and his/her support tools. The pilot-in-command shall notify the aviation security control force in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance (if any).
Article 57. Security inspection of passengers denied entry
1. Every airline shall be responsible for its passengers who are denied entry to Vietnam. To be specific:
a) Arrange the passengers' departure out of Vietnam as soon as practicable;
b) Cooperate with the border checkpoint police authority in impounding passengers’ identity documents and initiate procedures to get other documents issued by the immigration authority for the purpose of transporting such passengers in case they do not have valid identity documents.
c) Notify the border checkpoint police authority and relevant airports authority of the list of passengers, time and place where passengers denied entry are managed and the number of the flight out of Vietnam;
d) Keep identity documents or other documents issued by the immigration authority and return them to passengers only when they have been transferred to the competent authority of the country where the aircraft arrives.
2. If the airline transports passengers denied entry to a foreign country back to Vietnam, the airline shall cooperate with the competent authority of the home country to obtain the passengers’ identity documents or other documents issued by the competent authority of the home country for the purpose of transporting such passengers.
3. If passengers denied entry are managed and supervised at an airport/aerodrome, the aviation security control force shall manage and supervise them as prescribed by law. If a passenger denied entry does not voluntarily return home, the airline shall request security staff to escort him/her during flight. At least 01 staff member escorts 01 passenger.
4. The airline shall incur all costs in connection with passengers denied entry.
5. The airline representative shall notify the pilot-in-command of the seats of passengers denied entry and escorts and their support tools. The pilot-in-command shall notify the aviation security control force of the airport/aerodrome or foreign authority in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance.
Article 58. Security inspection of passengers who have lost their act control capacity
1. Passengers who have lost their act control capacity are:
a) Those who have lost their act control capacity due to their mental disorder;
b) Those who have lost their act control capacity due to using wine, beer or stimulants.
2. Passengers who have lost their act control capacity due to using wine, beer or stimulants shall be denied for transport.
3. The transport of passengers having mental disorder shall be considered and decided by the airline representative. In case of accepting transport, the following requirements shall be satisfied:
a) Passengers having mental disorder shall be accompanied by their doctors or relatives who are able to control their abnormal acts. Where necessary, passengers having mental disorder shall be anaesthetized before embarking the aircraft. The duration of the flight must not be longer than the effective period of the medicine;
b) Passengers having mental disorder and their baggage and items shall undergo a manual check. The manual check may be conducted in a separate area;
c) Where necessary, the aviation security control force shall escort passengers having mental disorder to the aircraft and vice versa at the request of the airline representative;
d) The airline representative shall inform the pilot-in-command of the seats of passengers having mental disorder. Where necessary, the pilot-in-command shall notify the aircraft/aerodrome operator in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance.
Article 59. Procedures for handling disruptive passengers
1. If the disruptive passenger has yet to embark the aircraft, the aviation security control force shall prevent him/her from embarking the aircraft, temporarily seize him/her and his/her identity documents. The next steps shall be taken as prescribed in Articles 83 and 84 of this Circular. The handling shall minimize effects on normal operation of airports and aerodromes.
2. If the passenger has embarked the aircraft and the aircraft is on the ground, the pilot-in-command shall apply appropriate measures within his/her power; decide to land off if necessary for security and safety reasons; notify the airline representative; the airline representative shall notify the aviation security control force and airports authority at the airport/aerodrome for cooperation in handling.
3. If the aircraft is in flight, the pilot-in-command shall apply appropriate measures within his/her power; decide to land off if necessary for security and safety reasons; notify the airline representative or aviation authority at the airport (if there is no airline representative) where the aircraft lands; the pilot-in-command shall, on a case by case basis, make an administrative violation record or report the case as prescribed by the law on administrative penalties for violations against civil aviation regulations or make a record according to regulations of the home country and transfer the case to the aviation authority at the airport where the aircraft lands.
4. Upon receiving the notification, the aviation security control force at the airport/aerodrome shall immediately board the aircraft to cooperate with the crew in taking necessary coercive measures to escort the disruptive passenger off the aircraft, temporarily seize his/her identity documents and items; the crew shall prepare a report on the case and transfer it to the airports authority and the airline representative shall be present to witness and cooperate in handling the case.
5. When informed, the relevant airports authority shall be immediately present at the place where the case is handled to directly assess and decide to handle it within its power; supervise the entire process of handling the case, even on board the aircraft; preside over and cooperate with the aviation security control force at the airport/aerodrome and airline in assessing the case and deciding to take necessary security measures; request the transfer of the case file; suspend or allow to resume the flight; make records and impose penalties for administrative violations; if the case is beyond its power, transfer it to the competent authority.
Article 60. Denying and prohibiting transport for security reasons; conducting mandatory manual checks of passengers
1. Airlines are entitled to deny transporting passengers for security reasons in the cases prescribed by law.
2. Procedures for deciding and power to decide to transport passengers for security reasons shall be elaborated in ASPs of airlines. The denial shall be immediately notified to the airports authority.
3. The CAAV shall issue the decision on temporary or permanent prohibition against air transport of passengers that commit violations against the law; the CAAV shall, on a case by case basis, consider deciding to conduct mandatory manual checks of people that violate regulations on security and order on board aircraft at airports and aerodromes.
4. The CAAV shall regularly update and notify the list of passengers prohibited from transport and passengers required to undergo mandatory manual check to airports authorities, airlines and aviation security assurance service providers.
5. Airlines shall take appropriate and effective measures to issue warnings about or immediately discover persons prohibited from transport and those required to undergo mandatory manual check when they make the booking or follow check-in procedures.
Article 61. Aviation security re-check
1. Screened passengers and their carry-on baggage that have left the sterile area shall be subject to security re-check upon returning to the area.
2. In the event that a mix of screened passengers and their carry-on baggage and unscreened passengers occurs, the aviation security control force shall immediately apply the following measures:
a) All passengers and their carry-on baggage shall be transferred to another area and the entire sterile area shall be re-checked;
b) All passengers and their carry-on baggage shall be re-checked before being allowed to board the aircraft;
c) If any passenger has had access to an aircraft, all passengers, their carry-on baggage and passenger cabins of the aircraft shall be re-checked.
3. If the security seal does not remain intact or checked baggage, cargo, mail, aircraft stores and supplies or carts and bags containing meals are torn or broken, they shall be re-checked before being loaded onto the aircraft.
4. The security re-check specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be made into a record.
Article 62. Measures for handling dangerous articles discovered during security check of passengers, baggage, cargo and mail
1. If any bomb, mine, explosive, explosives precursor, combustible matter, radioactive material or toxic substance that may pose a risk is found or suspected, the aviation security control force shall immediately assess the risk to take appropriate measures. Regarding mines, bombs or explosive materials, if the explosion mechanism is not clearly known, leave them as they are and rapidly blockade the area, evacuate passengers to a safe area and immediately inform the mine and bomb disposal force of the police or army force.
2. If a dangerous article without permit is found, the security aviation control force at the airport/aerodrome shall make a record using the Form in the Appendix XXIV hereof and transfer the person, files and dangerous item to the competent authority and inform the airline for appropriate handling measures.
3. If it is found that a dangerous item fails to comply with air transport requirements, the aviation security control force at the airport/aerodrome shall instruct the passenger to leave it or instruct him/her to follow transport procedures as prescribed or refuse to complete security screening procedures and request the airline or legal representative of the shipper or passenger to comply with transport requirements.
4. When detecting any weapon or explosive hidden on a passenger’s body, rapidly take an appropriate measure to restrain such passenger; when detecting any weapon or explosive hidden in the passenger’s carry-on baggage, immediately restrain the passenger from the baggage.
Article 63. Aviation security inspection of sterile areas
1. Sterile areas shall undergo daily security checks before being put into operation and subject to close and continuous security inspection during operation.
2. When a sterile area is not in service, its entrance and exit doors must be locked or guarded by aviation security staff.
3. Procedures for aviation security inspection of sterile areas shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Section 4. ASSURANCE OF SECURITY OF COMMERCIAL AIR TRANSPORT AIRCRAFTS
Article 64. Protection of aircrafts parked on aprons
1. Aircrafts parked on aprons shall be protected using appropriate measures in order to detect or prevent people and vehicles from illegally approaching, loading and unloading items or leaving them on the aircrafts.
2. Regarding the non-operational aircraft, take measures specified in Clause 1 of this Article and comply with the following requirements:
a) Its stair, jet bridge and conveyor, and other vehicles shall be evacuated from the aircraft;
b) The aircraft operator shall close and lock the aircraft; seal the aircraft doors; the aircraft parked at night shall be illuminated.
3. Regarding the aircraft in operation, take measures specified in Clause 1 of this Article and comply with the following requirements:
a) It is subject to continuous aviation security inspection or has its doors closed, locked and sealed;
b) The aircraft operator shall organize the control of people and items upon their embarkation and disembarkation.
Article 65. Aircraft security check and search
1. Before the embarkation or after the disembarkation of passengers, baggage, cargo and mail, the aircraft operator shall conduct a security check of the aircraft according to the list of types of aircraft in order to detect dangerous articles that may be hidden or stowaways. The aircraft operator shall specify procedures for aircraft security check in ASPs of airlines.
2. Aircraft security checks and searches shall be conducted according to a list. On each aircraft, there must be an aircraft security search and check list and its contents must be specified in ASPs of airlines.
Article 66. Cockpit protection
1. While an aircraft is in flight, the cockpit door shall be lockable from inside and there must be means by which cabin crew can discreetly notify the flight crew in the event of suspicious activity or security violations in the passenger cabin.
2. An aircraft with a maximum certificated take-off mass of over 45,500 kg or more or with a seating capacity greater than 60 must meet the following requirements:
a) The aircraft cockpit door shall be designed to resist penetration by small arms fire and grenade shrapnel or to resist forcible intrusions by unauthorized persons;
b) Means shall be provided so that pilots can monitor entire door area outside the cockpit to identify persons requesting entry and to detect suspicious behavior or potential threat.
3. All aircraft operators shall ensure that the aircraft doors are closed following embarkation until any such door is opened for disembarkation, except when necessary to permit access and egress by authorized persons, including:
a) Flight crew members who are on duty;
b) Persons permitted by the aircraft operator;
c) Persons allowed to enter the cockpit as prescribed by law.
4. Flight crew members are not allowed to leave the cockpit without the permission from the pilot-in-command. There should always be 02 flight crew members in the cockpit. If, in the event of force majeure, there is only 01 flight crew member in the cockpit, 01 flight attendant should be present therein.
Article 67. In-flight security assurance
1. When passengers embark the aircraft, the airline shall check and compare their identity documents and boarding passes to ensure that they board the correct flight. The checking measures shall be elaborated in ASPs of airlines.
2. Before the departure of aircraft, the pilot-in-command shall compare the total number of passengers issued with boarding pass with that on the aircraft using an appropriate measure. If there is no match, the reasons therefor have to be explained so that the aircraft is allowed to depart.
3. When the aircraft is in flight, the pilot-in-command shall ensure aviation security, and maintain order and discipline on the aircraft; is entitled to take measures to prevent and respond to acts of unlawful interference and violations of regulations on aviation security assurance, acts of order disturbance, failure to comply with the requests and instructions of the crew as stipulated by law; transfer violators, exhibits and records or report violations to the competent authority when the aircraft lands at an airport or aerodrome. The pilot-in-command shall carry out aviation security inspection, and maintain order and discipline on the aircraft in flight.
4. Crewmembers shall obey orders and commands of the pilot-in-command; regularly supervise the passenger cabin to promptly detect abnormal behaviors of passengers and notify the pilot-in-command thereof; cooperate with the in-flight security staff in responding to and handling acts of unlawful interference.
5. The CAAV shall be in charge of cooperating with affiliates of the Ministry of Public Security, foreign competent authorities and airlines in deploying in-flight aviation security staff.
Article 68. Transport of passengers who are the suspects, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision
1. The transport of persons who potentially threaten aviation security must comply with the regulations of law and there must be escorts. No more than 05 persons are allowed in these cases, except for the case specified in Clause 7 of this Article are transported. VVIP flights with hired compartment shall not transport passengers who are the suspects, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision.
2. Regarding an inbound flight, in case regulation of the law of the home country is different from that specified in Clause 1 of this Article, the CAAV shall make assessment and decision on the transport limitation.
3. The seating position of the escortees shall be designated at rows of seats far from the entrance door and exit door. The escorts shall be seated by the aisle, the escortees shall be seated next to the escorts. In case the number of escorts is twice as many as the number of escortees, the escortees shall be seated between the two escorts.
4. The escortees shall be supervised by the escorts during flight even when they are in toilet, meals may be served to the escortees on the aircraft with the consent of the escorts. Escorts and escortees shall not use stimulants or alcoholic solutions.
5. Escortees shall not be handcuffed or legcuffed to any part of the aircraft.
6. The airline shall make sure escorts and escortees embark before other passengers and disembark after other passengers.
7. The transport of deported passengers who volunteer to return home with a quantity greater than that specified in Clause 1 of this Article shall be only performed if capable of ensuring security. The airline shall make assessment and decision.
Article 69. Transport of weapons, tools of war, radioactive materials and other dangerous articles on aircraft
1. The transport of weapons, tools of war, radioactive materials and other dangerous articles on the aircraft flying to or over the territory of Vietnam shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. The list of dangerous articles which passengers and crew are not allowed put in their carry-on baggage and checked baggage to be on board the aircraft shall be promulgated by the CAAV.
3. Upon their transport, dangerous articles that are dangerous cargo shall be accepted for transport on board the aircraft by the airline representative in accordance with regulations on transport of dangerous cargo.
4. All airport/aerodrome operators shall post the list of dangerous articles not allowed in carry-on baggage and checked baggage at aviation security checkpoints; and notify the list of dangerous articles not allowed to be carried on board the aircraft at terminals in an appropriate manner.
5. Airlines shall post the list of dangerous articles not allowed in carry-on baggage and checked baggage at ticket offices and check-in counters.
Article 70. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring weapons or support tools
1. The person carrying weapons or support tools, except the case specified in Clause 3 of this Article shall follow check-in procedure at the check-in counter as follows:
a) Present weapons, support tools and relevant permits to the aviation staff to check when following the check-in procedure;
b) In case of carrying pistol on board the aircraft, complete the declaration using the form in the Appendix XV hereof. In case of consignment of pistol or ammunition, complete the declaration using the form in the Appendix XVI hereof.
2. The airline’s check-in agent shall inform the aviation security control staff so that he/she checks permits concerning arms and support tools. In case of pistol and ammunition, the aviation security control staff shall check the declaration contents and sign the declaration.
3. The passenger that is an officer or bodyguard accompanying the client shall complete the declaration using the form in the Appendix XV hereof and deliver it to the check-in agent before boarding the aircraft and take responsibility for safety of pistol, ammunition and support tools carried along.
4. Regulations on receiving and transporting arms or support tools:
a) The pistol owner must disassemble the magazine from the pistol; disassemble or disconnect the power source of support tools; make sure the weapon and support tool are in a safe state;
b) The ammunition must be packaged and stored in accordance with regulations on transport of dangerous cargo. The airline representative shall sign the declaration that is made using the form in the Appendix XVI hereof;
c) The ground staff that transports the pistol and ammunition from the check-in counter must be escorted and supervised by the aviation security staff;
d) Weapons and support tools must be stored in the place where the passengers cannot approach during the flight.
5. The pilot-in-command must be informed of the number of weapons and ammunition transported on the flight.
6. At the arrival airport/aerodrome, the procedures for transferring weapons and support tools shall be completed as follows:
a) The airline must inform its representative at the airport/aerodrome in an appropriate manner in order for him/her to receive, supervise and provide the information concerning the flight carrying consigned weapons and support tools (flight number, landing time, landing place) for the aviation security control force at the airport;
b) The ground staff shall transport weapons and support tools from the aircraft to the baggage claim area; compare identity documents and boarding pass with the checked baggage tag; transfer weapons, ammunition and support tools to passengers in the baggage claim area;
c) The aviation security control force shall monitor the transport, transfer and registration, and monitor the passengers’ transport of weapons and support tools out of airport/aerodrome restricted areas.
7. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring weapons or support tools shall be elaborated in civil aviation security programs of airlines and airport/aerodrome operators.
Article 71. Carrying liquids, aerosols and gels in carry-on baggage on international flights
1. When passing through the aviation security checkpoint to the international sterile area, each passenger and crewmember is only allowed to carry on no more than 01 liter of liquids, aerosols, and gels (LAGs). All lags must be carried in containers with a capacity no larger than 100 ml each and completely closed.
2. Clause 1 of this Article shall not apply to liquids that are medications and baby milk/baby food if the following requirements are met:
a) Regarding medication, it is required to present a copy of the prescription, which specifies full name and address of the prescriber and full name of the medication user appropriate to the full name on the boarding pass;
b) Baby milk and baby food is only permitted for passengers traveling with an infant.
3. LAGs purchased at duty-free shops within an international sterile area or on an international flight are allowed to be carried on without any restriction on capacity provided that they are kept in a sealed tamper-evident transparent plastic bag.
Section 5. ASSURANCE OF GENERAL AVIATION SECURITY
Article 72. Assurance of general aviation aircraft security
1. Security of an general aviation aircraft shall be ensured as the commercial air transport aircraft.
2. Security of general aviation aircraft parked outside an airport/aerodrome shall be ensured as follows:
a) Aircraft operators shall make regulations on aircraft protection relevant to their operation; cooperate with local authorities in aircraft protection; deploy forces to continuously guard the aircraft in order to promptly discover and prevent people and vehicles from gaining unauthorized access to the aircraft; establish fence and night lighting systems around aircraft parking area;
b) The aircraft doors must be locked or sealed.
3. The general aviation aircraft operator shall conduct security checks of aircraft before allowing people and items to board the aircraft and ensure security during flight.
4. Security of general aviation aircraft with a maximum certificated take-off mass of over 5,700 kg shall be ensured as the commercial air transport aircraft.
5. Every airline involved in general aviation for commercial purpose shall develop its own ASP. The ASP shall elaborate measures to ensure aviation security and protect the airline’s aircrafts within and outside airports and aerodromes; establish and maintain its own aviation security department and assign persons to be in charge of its aviation security assurance under an independent and non-concurrent system.
Article 73. Security inspection of people and items carried on board general aviation flights
1. The security inspection of people and items carried on board general aviation shall be conducted using appropriate measures, which are elaborated in ASPs of airlines.
2. Regarding an aircraft that departs from an airport/aerodrome, the aircraft operator shall send a list of people and items carried on board the aircraft to the airport/aerodrome operator to conduct pre-flight security inspection.
3. Regarding an aircraft that departs from an area outside an airport/aerodrome, the aircraft operator shall conduct aviation security inspection of people and items carried on board the aircraft.
Section 6. ASSURANCE OF AVIATION SECURITY AT DEDICATED AERODROMES INVOLVED IN GENERAL AVIATION
Article 74. Assurance of aviation security at dedicated aerodromes managed and operated by the Ministry of National Defense
1. The CAAV shall cooperate with specialized agencies affiliated to the Ministry of National Defense in providing guidelines for ensuring security and safety of dedicated aerodromes; comply with regulations on cooperation in inspection and supervision of operation of dedicated aerodromes.
2. Regarding violations of aviation security at dedicated aerodromes, the forces in charge of ensuring security and maintaining order at aerodromes shall take initial actions, notify and transfer them to local authorities.
Article 75. Dedicated aerodromes not managed and operated by the Ministry of National Defense
Regarding violations of aviation security at dedicated aerodromes, the forces in charge of ensuring security and maintaining order at aerodromes shall take initial actions, notify and transfer them to local authorities.
Section 7. STRENGTHENED AVIATION SECURITY CONTROL MEASURES
Article 76. Collection of information about threats to aviation security
1. The CAAV shall cooperate with affiliates of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and relevant ministries in collecting and assessing information about political security and social order and safety, conspiracies, methods and tricks of criminal organizations, terrorist organizations and criminals, and acts of unlawful interference with civil aviation to decide to take strengthened aviation security control measures at each level according to regulations of law.
2. The CAAV, airport/aerodrome operators, airlines and aviation security assurance service providers shall publish hotlines that receive information relating to assault and acts of unlawful interference with civil aviation.
Article 77. Scope of application of strengthened aviation security control measures
According to information about aviation security, and aviation security threats and risks, the Director of the CAAV shall decide to apply or cancel level of strengthened aviation security control nationwide or at a specific airport or aerodrome.
Article 78. Strengthened aviation security control measures
1. Procedures for adopting strengthened aviation security control measures applied to each level shall be elaborated in ASPs and ASRs of airport/aircraft operators, airlines and aviation service providers according to the contents specified in the Appendix XVII hereof.
2. The decision to apply strengthened aviation security control measures shall be notified by the CAAV and responsible authorities and units specified in the decision to relevant authorities in an appropriate manner as soon as practicable and immediately notified to the Minister of Transport and Minister of Public Security.
Section 8. PROVISION AND USE OF INFORMATION ABOUT PASSENGERS AND CARGO, AND AVIATION INFORMATION SYSTEM SECURITY
Article 79. Rules for using and providing information about identity of passengers, shippers and consignees
1. Only airlines involved in transport of passengers and cargo are allowed to use information about identity of passengers, shippers and consignees, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Every airline shall protect confidentiality of personal information of passengers; only provide information about identity of passengers, shippers and consignees to competent authorities upon request for the purpose of serving state management of civil aviation security and safety, ensuring political security, maintaining social order, preventing and fighting against smuggling, trade fraud and other criminals.
Article 80. Protection of aviation information system
1. The unit in charge of the aviation information system shall make and promulgate regulations on protection, management and use thereof to prevent unlawful access and interference that threatens civil aviation safety, and theft and falsification of information and data in accordance with regulations of law.
2. The aviation information system shall be protected from the time a supplier is selected and during the process of installing and using the system. Protection measures include:
a) Managing the system by issuing security standards and procedures; selecting and training officials, especially those granted system privilege; assessing threats and risks to highlight system vulnerabilities and possibility of being attacked; carry out the inspection and testing and ensure the supply chain security; conducting inspections and tests; ensuring supply chain security;
b) Taking control over firewall; encrypting data; using network intrusion detection system and anti-virus system;
c) Protecting the system, especially servers which must be placed within an area where entry, exit and operation are controlled and restricted; only allowing authorized persons to access to the system using biometric method or password; restricting the number of persons granted access; continuously controlling and monitoring access to the system; using a backup system in the case of failure of the main system; logging activities to serve the inspection, assessment and warning in the case of any unusual activity.
3. ASPs, ASRs, contingency plans and air traffic service (ATS) contingency plans of aviation enterprises shall specify the protection of information system, information technology system, precautions, information security assurance plans and responsive plans in the event of attack and unlawful interference by using electronic techniques.
4. The unit in charge of the aviation information system shall assess the threats to aviation security and safety and level of damage in case of any attack on or unlawful interference with its information equipment and system in order to take appropriate protection measures. The assessment shall be made according to the following criteria:
a) The level of threat to air navigation and in-flight aircraft;
b) The level of threat to life of passengers and staff at an airport or aerodrome;
c) The level of threat to normal operation of air navigation equipment, infrastructure and aviation security equipment.
5. The unit in charge of the aviation information system shall cooperate with specialized agencies of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and Ministry of Information and Communications in preventing acts of unlawful access and interference that threatens civil aviation safety, and theft and falsification of information and data, and shall comply with regulations on information security.
Section 9. INTERNAL SECURITY CONTROL
Article 81. Rules for implementing regulations on internal security control applied to aviation staff
1. Internal security control shall be done through the establishment and maintenance of compliance with employment standards; regulations of authorities and units and cooperation with competent authorities in preventing and fighting against violations of law and background investigation.
2. Internal security control shall be included in each authority or unit's procedures for recruitment, training, management, supervision, handling of violations, evaluation, appointment and reassignment; shall be closely associated with internal political protection.
3. Upon recruitment, an application shall include a police record or comments of the police authority or local authority of the area where the applicant resides about his/her compliance with laws; where necessary, the recruiting authority/unit shall verify résumé and carry out background investigation in his/her place of residence and previous workplace. Every employer shall annually assess employees on their compliance with labor regulations, maintenance of labor discipline and state’s laws. It is required to carry out verification if an employee has any unusual signs regarding his/her credentials, morals, activities of daily living, finance and compliance with regulations.
Article 82. Responsibilities of authorities and units for internal security control
1. The CAAV shall direct, provide guidelines and inspect internal security control by civil aviation authorities and units; suspend aviation staff who is suspected of violating laws or threatening aviation security and safety or at the request of the competent security agency; direct civil aviation enterprises to cooperate with relevant police authorities in internal security control.
2. Enterprises managing and employing aviation staff shall promulgate regulations on internal security control. To be specific:
a) Investigate and annually assess background of aviation staff according to Clause 3 Article 81 of this Circular and supervise their staff’s performance of duties;
b) Raise awareness of their staff about maintaining discipline, morals and credentials;
c) Closely control the entry, exit and introduction of items to and out of restricted areas, and loading and unloading of items onto and from aircraft; staff’s performance of duties within restricted areas;
d) Assign persons or department operating on a full-time or part-time basis to effectively perform internal security control, keep staff records; closely cooperate with police authorities and local authorities to exchange and obtain information about employees; promptly discover and take actions against violations of labor discipline and laws and remedy deficiencies;
dd) Establish criteria for recruitment and employment of each type of aviation staff; cooperate with the competent security agency to check background of foreign aviation staff.
ACTIONS AGAINST AVIATION SECURITY VIOLATIONS AND RESPONSE TO ACTS OF UNLAWFUL INTERFERENCE
Section 1. ACTIONS AGAINST AVIATION SECURITY VIOLATIONS
Article 83. Rules for taking actions against violations
1. Actions against all aviation security violations shall be promptly and rapidly taken to prevent them from spreading and minimize their effects.
Actions against violations shall be taken according to their nature, degree and effects, and applicable regulations of law. The boarding of the aviation security control force to suppress, coerce and escort violators is carried out at the request of the pilot-in-command or the airports authority except the case of responding to acts of unlawful interference with civil aviation.
2. All aviation security control forces shall designate an area for taking actions against violations, make sure actions against violations are taken in a quick, safe and convenient manner and minimize effects on normal operation of airports, aerodromes and flights.
3. Airports authorities shall preside over and cooperate with relevant authorities and units operating at airports and aerodromes in reaching an agreement on issues concerning cooperation in taking actions against violations of aviation security and public order at airports and aerodromes and resolution of difficulties that arise from the cooperation process. Aviation service providers shall cooperate with police authorities and local authorities in taking actions against aviation security violations committed within areas outside airports and aerodromes under their management.
4. Airports authorities, units and enterprises that have aviation security control forces shall assign their staff to be on duty 24/7, and publish hotline to promptly take actions against violations of aviation security and public order.
5. Documents, procedures, records and decisions on actions against violations shall be prepared and retained as prescribed by law.
Article 84. Responsibilities and procedures for taking actions against aviation security violations
1. The aviation security control force shall take initial actions against to violations of aviation security and pubic order committed at the airports or aerodromes under its management. Procedures for taking initial actions shall be completed as follows:
a) Prevent the violation; hold the violator in custody;
b) Conduct a check or search and collect exhibits and evidences;
c) Transfer the violator and exhibits involved in the violation to the designated area;
d) Immediately notify the airports authority or police authority (in the violation is suspected as a criminal offence) and relevant authorities and units at airports and aerodromes;
dd) Protect the scene if necessary;
e) Make preliminary records (including a violation record made using the form in the Appendix XXIV hereof) and transfer records, proof, exhibits and violator to the competent authority at the request of the airports authority.
2. Relevant authorities, units and individuals shall closely cooperate with the aviation security control force in taking actions against aviation security violations.
3. Regarding aircrafts in operation and aircrafts in flight, procedures for taking actions against violations are specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 59 of this Circular. In-flight undercover security staff shall not engage in taking actions against aviation security violations.
4. The aviation security control force performing its tasks at the facility outside an airport/aerodrome shall take initial actions against aviation security violations committed at the facility under its management; procedures for taking initial actions are specified in Points a, b, c and dd Clause 1 of this Article; make preliminary records (including a violation record made using the form in the Appendix XXIV hereof), transfer records, evidences, exhibits and violator to the local competent authority and cooperate in further taking actions against aviation security violations.
5. The airports authority shall assign a person to be present in the area where actions against a violation is being taken after receiving the notification specified in Point d Clause 1 of this Article to supervise the initial actions, and assess the nature and seriousness of the violation. The power to take actions against the violation and decide to further take actions against the violation:
a) If it is considered that the violation is not so serious to impose administrative penalties, the aviation authority shall receive the case and request the authority employing the violator in writing to consider taking disciplinary actions against the violator and notify results thereof to the airports authority;
b) If the violation is within the power to impose administrative penalties of the airports authority, aviation inspecting authority, CAAV and inspectorate of the Ministry of Transport, the aviation authority shall receive the transferred violation case and perform necessary tasks in accordance with regulations of law to impose administrative penalties within its power or transfer the case to a competent person or authority;
c) If the violation that is within the police authority's power to impose administrative penalties is suspected as a criminal offence, the aviation authority shall request the aviation security control force to transfer the violation case to the police authority. The airports authority shall keep monitoring and cooperating with the police authority in the process of taking actions against the violation to make sure that those actions are effectively taken;
d) If the violation that is within the customs authority or another competent authority's power to impose administrative penalties, the aviation authority shall request the aviation security control force to transfer the violation case to a competent authority. The airports authority shall keep monitoring and cooperating with the authority accepting the case in the process of taking actions against the violation to make sure that those actions are effectively taken;
dd) If the administrative violation is within the power to impose penalties of multiple authorities, the director of the airports authority shall cooperate with authorities that have the power to impose penalties as prescribed by law.
6. When transferring the case to the airports authority, the police authority, customs authority or competent authority, the aviation security control force shall make a transfer record using the Form in the Appendix XXIV hereof and cooperate in taking measures to escort and seize the violator, vehicles or exhibits involved in the violation upon request.
7. Airports authorities, airport enterprises, airlines, ATS providers, aircraft and aircraft equipment maintenance and repair enterprises and other aviation service providers shall provide their aviation security control forces with video recorders, voice recorders, cameras, binoculars and other auxiliary devices to promptly prevent violations, record and collect all information relating to the violation cases in an accurate and sufficient manner so that they are handled rapidly and satisfactorily in accordance with applicable regulations.
8. Airports authorities, aviation security control forces at airports and aerodromes, airlines, ATS providers, aircraft maintenance and repair enterprises and other enterprises operating at airports and aerodromes shall equip telephones that are able to display and save telephone numbers of incoming and outgoing calls and record such calls for at least 03 hours. There must be emergency telephone number and hotline. The aforementioned units shall use a service that allows quick notification of telephone numbers of outgoing calls and incoming calls made to their telephone numbers to trace telephone threats; create mailboxes to receive information about violations and acts of unlawful interference.
Article 85. Making comments and drawing on experience in taking actions against violations
1. It is required to make comments and draw on experience in taking actions against violations with a view to correcting deficiencies. To be specific:
a) According to the nature and seriousness of each violation committed at an airport/aerodrome, the aviation authority shall decide to assign an appropriate internal authority or unit to preside over making comments and drawing on experience or the airports authority shall preside over making comments and drawing on experience at the authority or request the CAAV to do so;
b) The unit in charge of the facility outside an airport shall preside over making comments and drawing on experience in taking actions against violations committed at its facility;
c) The CAAV shall preside over providing explanation and drawing on experience in taking actions against serious and complex violations at the civil aviation authority level or at the request of the Ministry of Transport or National Civil Aviation Security Committee.
2. It is required to make comments and draw on experience as soon as possible, within 05 working days regarding internal level, 07 working days regarding aviation authority level and 10 working days regarding civil aviation authority level from the date on which the violation is committed or reported.
3. Making comments and drawing on experience shall contain at least the following contents:
a) Measures and procedures for taking actions against the violation of the unit or individual involved in the process of taking actions against the violation: correct, incorrect, reasons;
b) Cooperation by relevant unit and individual in taking actions against the violation: correct, incorrect, reasons;
c) Loopholes in regulations of law, ASPs, ASRs and relevant documents that need amending;
d) Deficiencies of each relevant unit and individual, reasons and remedial measures.
SECTION 2. RESPONSE TO ACTS OF UNLAWFUL INTERFERENCE
Article 86. General provisions
1. Response to acts of unlawful interference with civil aviation shall comply with regulations of law and contingency plans against acts of unlawful interference with civil aviation that is introduced by the competent authority.
2. When informed of an act of unlawful interference with civil aviation, the airport/aerodrome operator, airline, aviation security assurance service provider or ATS provider concerned shall analyze and preliminarily assess the nature of the information to consider implementing an appropriate contingency plan; immediately notify information and assessment result, and recommend a responsive measure to the competent authority as prescribed. Mobilize their forces and vehicles to provide initial responses as prescribed; where necessary, the CAAV shall directly direct aviation forces to implement an initial contingency plan.
3. All measures taken to respond to acts of unlawful interference with civil aviation shall give priority to assurance of aircraft safety and human life. Regarding the aircraft in flight which is subjected to an act of unlawful interference, the relevant ATS provider shall give top priority to assurance of aircraft safety within airspace of Vietnam and flight information regions under the management of Vietnam.
4. After responding to an act of unlawful interference at an airport/aerodrome, responsible authorities and units shall rapidly take necessary measures to ensure normal operation of the airport/aerodrome; make arrangements so that passengers can continue their journey as soon as possible.
1. The contingency plan against acts of unlawful interference at an airport/aerodrome shall be prepared by the airport/aerodrome operator and submitted to the CAAV for approval, and conform to the general contingency plan against acts of unlawful interference promulgated by the Prime Minister and contingency plans of aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts.
2. The enterprise in charge of the air traffic management service provider shall tailor its own contingency plan; the enterprise in charge of the ATS provider shall prepare an ATS contingency plan, submit it to the CAAV for approval and organize the implementation thereof. The contingency plan and ATS contingency plan shall conform to the general contingency plan against acts of unlawful interference promulgated by the Prime Minister and contingency plans of aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts.
3. Contingency plans and ATS contingency plans against acts of unlawful interference shall be kept confidential.
4. The CAAV shall provide guidelines for designing and implementing contingency plans and ATS contingency plans.
Article 88. Management of information and press conferences
The provision of information, statement and organization of press conferences pertaining to acts of unlawful interference and response thereto shall comply with the general contingency plan against acts of unlawful interference with civil aviation promulgated by the Prime Minister.
Article 89. Reporting of acts of unlawful interference
1. Airport/aerodrome operators, airlines, ATS providers, units in charge of restricted areas outside airports/aerodromes shall submit an initial written report to the CAAV within 24 hours from the time the acts of unlawful interference occur; make reports twice a day during the process of responding to acts of unlawful interference and make a preliminary report within 24 hours from the time the response is completed.
2. The CAAV shall submit a written report to the Ministry of Transport within 24 hours from the receipt of the report on response to acts of unlawful interference.
Article 90. Reporting information to relevant countries and acts of unlawful interference to ICAO
1. If an aircraft which is subjected to an act of unlawful interference has landed within the territory of Vietnam, the CAAV shall transmit information about that aircraft to the aviation authority of relevant state as soon as practicable.
Information includes: type of aircraft, flight number, flight route, number of passengers and crewmembers on the flight and requests for assistance from the relevant state. Such information shall be provided to:
a) the state where the aircraft is registered;
b) the state of the aircraft operator;
c) the state whose citizens are dead, injured or detained due to the act of unlawful interference;
d) the state whose citizens are passengers on the aircraft subjected to the act of unlawful interference;
dd) ICAO.
2. Reports on acts of unlawful interference submitted by the CAAV to ICAO include:
a) A preliminary report made using the Form in the Appendix XXII hereof within 30 days from the act of unlawful interference occurs;
b) An official report made using the Form in the Appendix XXIII hereof within 60 days from the act of unlawful interference occurs.
Article 91. Organizing drills aimed at responding to acts of unlawful interference
1. The CAAV shall cooperate with relevant aviation-related authorities and units and other authorities and units in organizing a drill aimed at responding to acts of unlawful interference among aviation-related authorities at least every 03 years at 01 airport or 01 ATS provider.
2. The CAAV shall direct airport/aerodrome operators, Vietnamese airlines, enterprises in charge of air traffic management service providers and enterprises in charge of ATS providers to cooperate with relevant authorities and units in organizing an internal drill at each airport or ATS provider at least every 02 years.
3. Foreign organizations may be invited to take part in drills aimed at responding to acts of unlawful interference with civil aviation.
4. The CAAV shall report a plan for organizing drills among aviation-related authorities to the Ministry of Transport.
SYSTEM OF ORGANIZATIONS IN CHARGE OF ENSURING CIVIL AVIATION SECURITY
Article 92. Authorities and units in charge of ensuring civil aviation security
1. Aviation authorities’ authorities and units assisting in aviation security.
2. Aviation enterprises’ authorities assisting in aviation security.
3. Aviation security control forces.
Article 93. Aviation security control forces
1. Aviation security control forces are forces which are in charge of ensuring aviation security and licensed to take measures to ensure aviation security and provide aviation security assurance services as prescribed by law. Aviation security control forces perform the task of providing counseling, carrying out management and monitoring, and directly taking measures to control aviation security, prevent and respond to acts of unlawful interference and aviation security violations according to regulations, and include:
a) Aviation security control forces of aviation security assurance service providers;
b) Aviation security control forces of ATS providers;
c) Aviation security control forces of aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises;
d) Aviation security control forces of Vietnamese airlines and general aviation enterprises;
dd) Aviation security control forces of aviation fuel service enterprises and air catering services enterprises;
2. Aviation security control forces shall perform tasks and exercise rights specified in Article 30 of the Government’s Decree No. 92/2015/ND-CP dated October 13, 2015.
3. The CAAV shall provide guidelines for deploying aviation security control forces to take measures to control aviation security, take actions against violations, respond to acts of unlawful interference with civil aviation and provide aviation security assurance services. Organizational structures of aviation security control forces shall be elaborated in ASPs and ASRs of enterprises and units that have aviation security control forces.
4. Aviation security control forces shall be provided with training appropriate to titles and assigned tasks in accordance with aviation training regulations of the Minister of Transport.
Article 94. Aviation security control staff
1. Aviation security control staff is a person who directly takes measures to control aviation security, prevent and respond to acts of unlawful interference, and take actions against aviation security violations and is qualified to be issued with the aviation security control staff permit by the CAAV as prescribed. Aviation security control staff includes: security controllers, security screeners, mobile security staff.
2. Aviation security control staff of aviation security assurance service providers includes: security controllers, security screeners and mobile security staff.
3. Aviation security control staff of aviation service providers, Vietnamese airlines and general aviation enterprises shall be deployed in a manner that is appropriate to their functions and tasks.
4. Aviation security control staff shall meet aviation staff standards defined by the Ministry of Transport; train and assess aviation staff.
Article 95. Aviation security assurance service providers
1. Aviation security assurance service provider is a provider issued with the license for provision of aviation security assurance services in accordance with regulations on business lines subject to conditions in the civil aviation field, and is licensed to take aviation security assurance measures and provide aviation security assurance services at airports, aerodromes and cargo and mail handling facilities outside airports and aerodromes.
2. The chief security officer of the aviation security assurance service provider and his/her deputy; the chief of the department assisting in aviation security of the aviation security assurance service provider and his/her deputy; the chief of the branch affiliated to the aviation security assurance service provider and his/her deputy shall satisfy the following standards:
a) Be Vietnamese citizens;
b) Have knowledge of aviation and aviation security and at least 05 consecutive years’ experience of working in the aviation security field; have at least 01 consecutive year’s experience of working in the aviation security field if they are reassigned or seconded from the police or the army.
c) Obtain a bachelor's degree in security or in another discipline and receive training in one of the disciplines related to aviation security, law or state administrative management or a bachelor’s degree in security or national defense in which training is provided by the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense;
d) Obtain a certificate of completion of domestic or international course on aviation security professional management.
Article 96. Aviation security control forces of Vietnamese airlines, aviation service providers and general aviation enterprises
1. Functions
a) Aviation security control forces of Vietnamese airlines and general aviation enterprises shall take measures to control aviation security on aircrafts and operation of aircrafts outside airports and aerodromes;
b) Aviation security control forces of ATS providers shall ensure aviation security within restricted areas of the providers;
c) Aviation security control forces of aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises shall ensure aviation security at the enterprises;
d) Aviation security control forces of aviation fuel service enterprises and air catering services enterprises shall ensure aviation security within restricted areas under the management of the providers.
2. The chief security officer of the aviation security control force and his/her deputy shall satisfy the following standards:
a) Be Vietnamese citizens, have knowledge of aviation and aviation security and at least 02 consecutive years’ experience of working in the aviation security field;
b) Obtain a bachelor's degree in security or in another discipline and receive training in one of the disciplines related to aviation security, law or state administrative management or a bachelor’s degree in security or national defense in which training is provided by the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense;
c) Obtain a certificate of completion of domestic or international course on aviation security professional management.
3. Tasks and rights of heads of aviation security control forces and aviation security control forces shall be elaborated in ASPs and ASRs of Vietnamese airlines, ATS providers, aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises and general aviation enterprises.
Article 97. Aviation security management systems of aviation enterprises
An aviation security management system of the aircraft/aerodrome operator, Vietnamese airline, ATS provider, aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprise or general aviation enterprise shall satisfy the following requirements:
1. The system shall have its own functions and tasks; the authority assisting in aviation security shall not concurrently assume other tasks and responsibilities and power in terms of administrative issues like other assisting authorities in the same enterprise.
2. The head of the aviation security management system is a person who is mainly and ultimately responsible to the board of management of the enterprise (the board of management of the airport/aerodrome in the case of an airport) for aviation security.
3. The Vietnamese airline that operates regular flights in a foreign country shall designate a person to be mainly responsible for its aviation security assurance in such country and the designation shall be specified in the aircraft operator's ASP.
4. The foreign airline that operates regular flights to Vietnam shall designate a person to be mainly responsible for its aviation security assurance in Vietnam and notify the CAAV thereof in writing.
5. The person who is mainly responsible for aviation security, deputy to the person who is mainly responsible for aviation security, and aviation security official and inspector of the aviation security management system shall comply with regulations on conditions for provision of aviation services and receive professional training appropriate to his/her title and assigned tasks in accordance with regulations specified in the Vietnam aviation training program promulgated by the Minister of Transport.
6. The person who is mainly responsible for aviation security shall have powers, responsibilities and resources necessary to effectively implement ASPs and ASRs and such powers, responsibilities and resources shall be specified in the enterprise’s charter.
7. Heads of authorities and units having ASPs and ASRs shall define functions and tasks of their aviation security management systems and ensure the aviation security management systems have power, responsibilities and resources necessary to effectively implement ASPs and ASRs.
Article 98. Issuance of aviation security control staff permits, extension, addition and restoration of validity of aviation security control staff ratings
1. Upon performing tasks, the aviation security control staff shall hold an effective license and rating issued by the CAAV.
2. The aviation security control staff permit shall be valid for 07 years. The security screener rating shall be valid for 12 months; mobile security staff and security controller ratings shall be valid for 24 months. In case of failure to perform the task specified in the rating for more than 06 consecutive months, the rating shall be invalid and an examination for the rating shall be taken upon returning to work.
3. The aviation security control staff shall be issued with the permit and rating if he/she:
a) meets all standards in accordance with regulations of the Minister of Transport on standards to be satisfied by aviation staff and aviation security control staff; hold an appropriate professional certificate; have at least 01 month internship certified by the supervisory authority;
b) takes an examination for the aviation security permit and rating organized by the CAAV’s examination council, gets at least 85 scores and does not have a 0 (zero) score.
4. An application for an initial permit includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) A certified true copy or copy presented together with its original of the appropriate professional diploma/certificate;
c) 01 03x04cm front color photo with eyes looking straight ahead and auricles clearly shown (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months).
5. An application for re-issuance of the permit when expired, lost or damaged includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) An original of the permit in case it is expired or damaged. In case it is lost, a confirmation of the head of the unit applying for the permit is required;
c) 01 03x04cm front color photo with eyes looking straight ahead and auricles clearly shown (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months).
6. An application for extension, addition or restoration of validity of the rating includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) A copy of the report on result of recurrent training appropriate to the rating to be extended or restored;
c) A certified true copy or copy presented together with its original for comparison purposes of the appropriate professional diploma/certificate in the case of addition of rating;
d) An original of the aviation security control staff permit.
7. Procedures for issuing the permit or rating:
a) The application for issuance or re-issuance of the aviation security control staff permit, extension, addition or restoration of validity of the aviation security control staff rating shall be submitted to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate manner;
b) The CAAV shall appraise the application, carry out inspection and issue/reissue the permit or extend, add or restore validity of the rating within 20 working days in the case of issuance or re-issuance of the permit when expired, extension, addition or restoration of validity of the rating; within 07 working days in the case of re-issuance of the permit when lost or damaged, from the receipt of the satisfactory application;
c) If the application is not satisfactory, within 02 working days, the CAAV shall notify the applicant of necessary additional documents in writing and request him/her to complete the application or provide explanation in writing if the application is rejected.
8. The aviation security control staff permit shall be suspended or revoked by the CAAV (except in the case the aviation security control staff has his/her permit suspended as prescribed in the Decree on administrative penalties for violations against civil aviation regulations) in the following cases:
a) The permit will be revoked if its holder is no longer eligible to be issued with the permit as prescribed in Clause 3 of this Article;
b) The permit will be suspended within 01 month if its holder is issued with a reprimand or make professional mistakes but does not threaten safety and security;
c) The permit will be suspended within 03 months if its holder is issued with a reprimand for a second time or a warning;
d) The permit will be suspended within 06 months if its holder fails to perform the task inappropriate to his/her qualification specified in the permit or rating;
dd) The permit will be revoked if its holder makes professional mistakes, thereby threatening safety and security at an airport/aerodrome or conceals violations against regulations on aviation safety and security.
9. Upon returning to work, the person whose aviation security control staff permit is revoked as prescribed in Clause 8 of this Article shall take an examination for the permit.
Article 99. Assessment of quality of aviation security control staff
1. On an annual basis, the head of the unit managing aviation security control staff shall assess its aviation security control staff in writing regarding:
a) Their professional qualification;
b) Their compliance with regulations of the unit;
c) Their responsibilities and attitudes towards work.
2. The assessment made as prescribed in Clause 1 of this Article serves as the basis for rating aviation security control staff excellent, good, average or poor. The rating also serves as the basis for the deployment of staff and provision of training and additional training to aviation security control staff. If rated poor, remedial measures and time limit for implementation thereof are required or the expulsion from the aviation security control force shall be faced.
3. Documents relating to assessment and rating of aviation security control staff shall be retained by the supervisory unit.
4. The unit managing aviation security control staff shall set out detailed guidelines for assessment of quality of its aviation security control staff and specify such guidelines in its ASP and ASR.
WORKS, EQUIPMENT, VEHICLES, WEAPONS AND SUPPORT TOOLS IN SERVICE OF AVIATION SECURITY ASSURANCE
Article 100. Security requirements for design and construction of airports, aerodromes and aviation works
1. The investors who construct, renovate, upgrade and repair aviation works and airport infrastructure shall, upon project formulation, survey and construction design, comply with the aviation security requirements and standards specified in this Circular.
2. The authorities having the power to appraise and approve the technical design, construction drawing and estimate of construction, renovation, upgrading or repair of aviation works and airport or aerodrome infrastructure shall appraise aviation security requirements and standards to ensure their compliance with the regulations in this Circular.
Article 101. Works in service of aviation security assurance
1. Works in service of aviation security assurance at terminals and aerodromes include:
a) Works in service of airport security assurance at aerodromes: aviation security fences separating restricted areas from public areas, patrol roads, intrusion alarm systems, lighting systems, guard booths, gates, doors, aviation security checkpoints, apron lighting systems;
b) Gates, doors and aviation security checkpoints at the entrance between exclusive use restricted areas and non-exclusive use restricted areas; entrance from publics areas to restricted areas;
c) Emergency centers; separate aircraft parking locations; bomb, mine and dangerous items disposal trenches; assembly areas for passengers, baggage and cargo in case the aircraft is subjected to unlawful interference;
d) Systems of CCTV cameras that allow monitoring of entire terminals, aprons, roads adjacent to terminals and camera system control and monitoring rooms;
dd) Aviation security checkpoints (check areas) for passengers, baggage and cargo, including manual check and search rooms at terminals;
e) Duty rooms designated for aviation security control forces and airports authorities at terminals; rooms designated for passengers denied entry at international terminals.
2. Works in service of aviation security assurance outside terminals and aerodromes include:
a) Peripheral lighting systems; systems of CCTV cameras that allow monitoring of entire restricted areas; aviation security fences separating restricted areas from public areas;
b) Guard booths, gates, doors, aviation security checkpoints at entrance to restricted areas from public areas.
3. Works in service of aviation security assurance shall comply with the following requirements:
a) Works in service of aviation security assurance shall be inspected and maintained according to standards, regulations and law, have sufficient documents and records, and promptly repaired when broken;
b) Aviation security fences between restricted areas and public areas shall have the ability to prevent and give warnings about unauthorized access;
c) The number of doors and gates to restricted areas from public areas shall be reduced to the necessary level;
d) Screened passengers, baggage, cargo and mail shall be separated from unscreened passengers, baggage, cargo and mail;
dd) The location of the emergency center; separate aircraft parking location; bomb, mine and dangerous items disposal trench; assembly area for passengers, baggage and cargo in case the aircraft is subjected to unlawful interference shall facilitate emergency response and implementation of contingency plans;
e) The works shall ensure the separation between departure passengers, arrival passengers and transit passengers; flow of domestic and international passengers and cargo;
g) The area designated for a passenger and cargo checkpoint shall be wide enough to avoid congestion and facilitate passenger and baggage check and screening;
h) The sterile area shall be separated from the public area using durable materials; and from the restricted area using appropriate materials;
i) Appropriate materials shall be used to minimize loss of lives and damage to equipment of terminals and aerodromes in the event of fire or explosion;
k) By December 31, 2021, airports or aerodromes that have been constructed but have not yet had any works in service of aviation security assurance shall comply all regulations set out in Clause 1 of this Article.
4. Requirements and standards applied to aviation security fences, gates, doors, barriers, lighting systems, CCTV camera systems, guard booths and patrol roads at airports, aerodromes and aviation service providers are specified in the Appendix XII hereof.
Article 102. Equipment and vehicles in service of aviation security assurance
1. Equipment and vehicles in service of aviation security assurance (hereinafter referred to as "aviation security equipment and vehicles") include:
a) X-ray machines, door-frame metal detectors, hand-held metal detectors, explosive, weapon and dangerous article detection devices;
b) Vehicles used for patrol; voice and video recorders, specialized equipment used for observation and detection of forged documents; equipment used for issuance of aviation security control badges and permits;
c) Vehicles and communications equipment used for serving command and control and responding to acts of unlawful interference; helmets, armor and specialized tools used for responding to acts of unlawful interference; bomb, mine and dangerous items disposal trenches;
d) Tools and equipment used for aviation testing and training; weapons and support tools.
2. Aviation security equipment and vehicles shall comply with the following requirements:
a) Vehicles and equipment specified in Clause 1 of this Article shall comply with standards and regulations;
b) X-ray machines, door-frame metal detectors and hand-held metal detectors must have the combined test piece in accordance with specifications and instructions of the manufacturer;
c) Equipment for issuance of aviation security control badges and permits shall be used in a uniform manner;
d) Equipment and vehicles specified in Clause 1 of this Article must have sufficient documents and records; X-ray machines shall be issued with the radiation safety permit by the competent authority.
dd) Upon purchasing new aviation security equipment, it is required to ensure the new equipment applies the world’s most advanced technology.
3. The CAAV shall elaborate requirements for and list of aviation security equipment, vehicles and tools.
Article 103. Regulations on operation and maintenance of aviation security equipment and vehicles
1. Operation, management and maintenance of aviation security equipment and vehicles shall comply with regulations of the manufacturer and unit operating and using equipment and vehicles. A logbook should be in place to record damage to and repair and maintenance of equipment and vehicles.
2. Image data from X-ray machines and CCTV cameras shall be stored for at least 45 days.
3. X-ray machines, door-frame metal detectors and hand-held metal detectors shall be tested using a combined test piece in accordance with specifications and instructions of the manufacturer.
a) Regarding X-ray machines, test requirements and procedures and log sheet are specified in the Appendix XVIII hereof;
b) Regarding door-frame metal detectors, test requirements and procedures and log sheet are specified in the Appendix XIX hereof;
c) Regarding hand-held metal detectors, test requirements and procedures and log sheet are specified in the Appendix XX hereof.
4. X-ray machines, door-frame metal detectors, hand-held metal detectors, explosive detection devices, CCTV cameras and intrusion alarm systems shall be periodically maintained in accordance with the manufacturer’s regulations to ensure their smooth operation. Aviation security equipment that fails the test shall be discontinued. Logbooks of periodic test and maintenance and unexpected repair shall be written in a clear and accurate manner and contain the following information:
a) Name of the equipment, location and time of installation, person in charge of installation;
b) Date of test and maintenance; test and maintenance contents and results; names of technicians.
5. In December, authorities and units managing and operating aviation security equipment shall submit a consolidated report on management of aviation security equipment; classification by quantity, quality and type of equipment; update of new, damaged or destroyed equipment to the CAAV.
6. Every unit managing and operating aviation security equipment shall introduce procedures for management, operation, testing and maintenance of aviation security equipment.
Article 104. Management, equipment and use of weapons or support tools
1. The following persons shall be equipped with military weapons upon performing their tasks:
a) Aviation security control staff upon responding to acts of unlawful interference occurring at the airport or aerodrome or on board the aircraft;
b) Aviation security control staff upon performing tasks while level 1, level 2 and level 3 strengthened aviation security assurance measures are being taken;
c) Team members of the aviation security control force;
d) Mobile security staff and aviation security control staff who carries out patrols and standing guard at night;
dd) In-flight security staff equipped with appropriate weapons and ammunition upon performing tasks on board the aircraft.
2. The following persons shall be equipped with support tools:
a) The persons specified in Points a, b, c and dd Clause 1 of this Article shall be equipped with bulletproof helmets and bulletproof vests; shields, electric gloves; tear gas grenades; tear gas guns, rubber bullet guns and plastic bullet guns; devices used for spraying tear gas and anesthetics; stun batons, rubber batons, figure-8 handcuffs;
b) Upon carrying out patrols and standing guard in areas surrounding runways and taxiways, doors and gates adjacent to the aerodromes, restricted areas and public areas (terminals, parking lots), team members and aviation security control staff shall be equipped with tear gas guns, plastic bullet guns and rubber bullet guns; stun batons, rubber batons, figure-8 handcuffs;
c) Upon performing the tasks of strengthening security of flights, coercing and escorting disruptive passengers and passengers denied entry, team members and aviation security control staff shall be equipped with tear gas guns, plastic bullet guns and rubber bullet guns; stun batons, rubber batons, figure-8 handcuffs;
d) Upon performing tasks at a passenger, baggage and cargo checkpoint, the chief of the shift shall be equipped with tear gas guns; stun batons, rubber batons;
dd) Upon performing the tasks of checking, monitoring and escorting cargo outside an airport/aerodrome, team members and aviation security control staff shall be equipped with stun batons and rubber batons.
3. Weapons and support tools shall be stored as follows:
a) Upon performing their tasks, team members and aviation security control staff shall be equipped with weapons and support tools shall strictly comply with regulations on inspection and storage of weapons and support tools. When their tasks are completed or the shift is over, they shall transfer weapons and support tools to the person responsible for management thereof or the person doing the next shift. The transfer of weapons and support tools shall made properly and updated on a logbook, which bears signatures of the transferor and transferee;
b) Regarding frequently used weapons and support tools, the unit equipped with weapons and support tools shall have a separate cabinet to keep them, carry out routine maintenance and check storage conditions at the end of the week;
c) Regarding infrequently used weapons and support tools, it is required to deploy a person in charge of storage and have a separate storage cabinet or warehouse. The weapon and support tool warehouse shall comply with fire safety requirements and make regulations on access to warehouse; weapons and support tools stored in the warehouse shall be regularly lubricated, properly and separately arranged according to each model. On an annual basis, authorities and units shall carry out technical inspection and maintenance on a periodic basis and in accordance with maintenance procedures established by the manufacturer;
d) The person assigned to store weapons and support tools must have good credentials and morals and be responsible; has joined a basic training course on storage and use of weapons and support tools; must strictly comply with inspection and storage regulations and prepare a logbook that records storage of weapons and support tools.
4. The person equipped with weapons and support tools must have a certificate of management and use of weapons, explosives and support tools issued by the competent authority.
5. In December, authorities and units equipped with weapons and support tools shall submit a consolidated report on management of weapons and support tools, and training in storage and use of weapons and support tools; classification by quantity and quality of weapons and support tools; effective period of permit for use thereof; new, damaged or destroyed weapons and support tools to the CAAV.
6. Persons equipped with weapons and support tools shall comply with regulations on management, use, storage, inspection and maintenance of weapons and support tools. Authorities and units managing and using weapons and support tools shall specify regulations on management, use, storage, inspection and maintenance of weapons and support tools in ASPs and ASRs.
AVIATION SECURITY RISK MANAGEMENT
Article 105. Aviation security risk management
1. Aviation security risk means the probability of successfully committing an act of unlawful interference with civil aviation that is aimed at a specific target according to the assessment of threats or consequences and weaknesses or limitations.
2. An aviation security risk report means a document that defines aviation security risk levels and includes contexts, threats, weaknesses or limitations, consequences of terrorism scenarios and unlawful interference with civil aviation, and proposed minimization measures in the case of an unacceptable security risk level.
3. Aviation security risk management is an overall model in the system of aviation activities and meant to minimize risks, including: risk assessment, adoption of preventive security measures and adjustment to the applied measures.
4. Authorities, units and enterprises assigned by the law to be in charge of aviation security assurance shall manage aviation security risks within their jurisdiction; prepare aviation security risk assessment reports, on a biannual or unexpected basis (if it is discovered that threats, limitations and weaknesses in aviation security assurance pose a high risk), review and amend security risk assessment reports and disseminate to the reports to authorities and units mentioned therein to take appropriate minimization measures.
5. The development and adoption of aviation security measures, procedures, regulations and standards or development of plans for aviation security assurance and response to acts of unlawful interference with civil aviation shall be based on the results of assessment of aviation security risks.
6. The CAAV shall direct the aviation security risks management by aviation-related authorities and units; collect and exchange information with relevant authorities, prepare aviation security risk assessment reports and manage aviation security risks. Aviation security risk assessment results shall be reported to the Ministry of Transport and National Civil Aviation Security Committee as prescribed.
7. Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with relevant authorities and units in assessing and defining levels of aviation security risks at airports and aerodromes on a biannual or unexpected basis.
8. The CAAV shall establish an aviation security risk assessment council for the aviation industry. Every airport/aerodrome operator shall establish an aviation security risk assessment council at its airport/aerodrome. Members of the aviation security risk assessment council shall work part-time.
AVIATION SECURITY QUALITY CONTROL
Article 106. General regulations on aviation security inspection, survey, test, assessment and investigation
1. The CAAV shall carry out inspections, surveys, assessments and public or confidential tests, and investigations at all airports, aerodromes, aviation service providers and airlines and of vehicles and equipment involved in civil aviation nationwide. Airports authorities shall carry out inspections, public or confidential tests, and investigations at airports, airlines and aviation service providers and of vehicles and equipment involved in civil aviation under their management. Airport/aerodrome operators shall carry out inspections, surveys, public or confidential tests, and internal investigations at airports and aerodromes under their management. Enterprises having ASPs and ASRs shall carry out inspections, surveys, public or confidential tests, internal investigations, and assessments as prescribed.
2. The aviation security inspections, surveys, tests, assessments and investigations shall be carried out according to the annual or unexpected quality control plan. Tests shall not be conducted on aircrafts in flight or VVIP flights.
3. An annual aviation security quality control plan shall include the inspection, test and assessment, be prepared according to the assessment of aviation security risks, resources of authorities and units and ensure uniformity and consistency among aviation-related authorities and units, and confidentiality of confidential tests. The plan shall be prepared as follows:
a) By October 15, the airports authority shall prepare an aviation security quality control plan for the next year and submit it to the CAAV;
b) By October 30, the CAAV shall promulgate aviation security quality control plans for the next year of the CAAV and airports authority, and send them to units and enterprises having ASPs and ASRs;
c) By November 30, according to the aviation security quality control plans of the CAAV and airports authority, airport/aerodrome operators, airlines and enterprises having ASPs and ASRs shall prepare and promulgate internal aviation security quality control plans and notify the CAAV and airports authority.
4. The inspection, test and assessment, and unexpected survey and investigation shall be decided by a competent person if deemed necessary.
5. The CAAV shall issue an aviation security control quality manual to ensure uniform and effective implementation among aviation-related authorities and units.
6. Any authority or unit that manages persons committing violations or equipment that fails to satisfy aviation security standards shall suspend such persons and equipment at the request of the head of the inspection, test, survey and investigation team.
Article 107. Requirements for aviation security inspection, survey, test, assessment and investigation
1. Requirements for aviation security inspection, survey, test, assessment and investigation by the CAAV and airports authorities:
a) There must a decision on team establishment issued by the competent person. The inspection, survey, test, assessment or investigation plan shall be approved by the person issuing the decision on team establishment;
b) The head shall prepare an inspection, survey, test, assessment or investigation plan and submit a report on implementation thereof to the person issuing the decision on team establishment within 10 working days from the end of the inspection, survey, test, assessment or investigation;
2. Requirements for inspection, survey, test, assessment and investigation by the airport/aerodrome operators, airlines and other enterprises having ASPs and ASRs:
a) There must be an inspection, survey, test, assessment or investigation plan approved by the head of the organization in charge of aviation security assurance;
b) The assessment by Vietnamese airlines at foreign airports shall be paid for by the airlines and the CAAV and require CAAV's involvement. The assessment in Vietnam by foreign airlines and aviation authorities shall be permitted by the CAAV and assessment results shall be sent to the CAAV.
3. Every airports authority, airport/aerodrome operator, airline and enterprise having ASPs and ASRs shall submit a report on aviation security quality control to the CAAV by December 10.
4. Documents about aviation security inspection, survey, test, assessment and investigation shall be managed and archived as prescribed by the law on archives.
Article 108. Aviation security tests
1. In the case of a confidential test, the contents, date, place, plan and process of the test shall be kept confidential and disclosed to team members only. In the case of a public test, contents, date and place of the test shall be notified in advance to the unit which is the subject required to undergo the test (hereinafter referred to as “the tested subject”). According to the approved test plan, the head of the test team shall prepare a plan for conducting each test.
2. Security and safety of people, property and activities of the tester and tested subject shall be ensured during the process of conducting the test. When the confidential test is discovered, the tester shall immediately present the test decision together with his/her aviation security inspector card or identity document to which his/her photo is attached to the tested subject. The tested subject shall facilitate the cooperation and ensure security and safety of people, vehicles and items during the test.
3. After the test is done, the tester shall immediately prepare a test report and request the tested subject to sign it. Also, the head of the test team shall hold a meeting with persons concerned at the unit required to undergo the test to draw on experience, make comments and notify preliminary test results to the head or authorized representative of the unit.
4. The confidential test is allowed to employ persons of the police or the army or passengers that have good backgrounds and are reliable enough to ensure confidentiality and effectiveness of the test.
Article 109. Corrective actions against deficiencies found through inspection, survey, test, assessment and investigation
1. During the inspection, survey, test, assessment or investigation, if it is considered that deficiencies need remedying immediately otherwise they will threaten security and safety, the head of the inspection, survey, test, assessment or investigation team shall request immediate remedial actions or transfer them to a competent authority for the suspension to be imposed to ensure security and safety.
2. After receiving a conclusion, which includes recommended corrective actions against deficiencies, the unit undergoing the inspection, survey, test, assessment or investigation shall prepare a corrective action plan and submit it to the unit in charge of quality control. If there is any inaccurate conclusion or recommendation, the unit undergoing the assessment shall send a written response to the organization carrying out the assessment and the CAAV.
3. Time limit and contents of corrective actions against deficiencies found through the quality control by the CAAV and airports authorities
a) Within 15 working days from the end of the inspection, survey, test, assessment or investigation, the person issuing the decision on team establishment shall give a written conclusion, specifying deficiencies and recommended corrective actions, if any;
b) Within 10 working days from the receipt of the conclusion on inspection, survey, test, assessment or investigation, the unit undergoing the inspection, survey, test, assessment or investigation shall submit a corrective action plan, specifying corrective actions, individuals and organizations responsible for corrective actions and time limit for completing corrective actions;
c) Within 05 working days from the end of the corrective action plan, inspection, survey, test, assessment or investigation, the person issuing the decision on team establishment shall give a written response to the unit, specifying his/her approval or disapproval of each content;
4. Time limit and contents of corrective actions against deficiencies found through the quality control by units having ASPs and ASRs
a) Within 10 working days from the end of the inspection, survey, internal test, assessment or investigation, it is required to issue a conclusion and plan on actions against deficiencies detected through inspection, survey or investigation, specifying corrective actions, individuals and organizations responsible for corrective actions and time limit for completing corrective actions, if any;
b) Within 15 days, the inspection, survey, investigation or test conclusion and corrective action plan shall be submitted to the CAAV and supervisory airports authority. The assessment conclusion shall be sent to the unit undergoing assessment, supervisory airports authority and CAAV.
5. The aviation security quality control department of the authority in charge of quality control shall carry out supervision and site inspection of the implementation of the corrective action plan and notify result thereof to the head of the authority/unit.
6. In case of failure to correct deficiencies according to the approved plan, the aviation security quality control department of the authority in charge of quality control shall recommend appropriate measures to facilitate corrective actions.
Article 110. Regulations on aviation security inspectors, internal security inspectors and holders of cards and permits issued by the National Civil Aviation Security Committee
1. An aviation security inspector is the person who is employed by an airports authority and CAAV to control aviation security quality and carry out aviation security inspections, appointed by the CAAV and issued with the aviation security inspector card. The design of the aviation security inspector card is provided in the Appendix XXI hereof. The appointment of an aviation security inspector card shall satisfy the following requirements:
a) The aviation security inspector shall be appointed according to the specialized field or area or unit where he/she is assigned to carry out inspection;
b) The appointment decision shall be notified to the inspected subject;
c) The appointment decision shall define tasks, rights and responsibilities of inspectors according to the principle: the inspector is only allowed to exercise the rights specified in Clause 2 of this Article to perform his/her duties regarding his/her specialized field or area or unit where he/she is assigned to carry out inspection;
d) An aviation security inspector shall serve a term of office of no more than 03 years.
2. Tasks and rights of an aviation security inspector:
a) The aviation security inspector shall control aviation security quality as prescribed in this Circular and shall not conduct any confidential test upon performing his/her tasks independently;
b) The aviation security inspector is entitled to access, board aircrafts, enter any restricted areas at airports, aerodromes, aviation service providers, works, equipment and vehicles;
c) The aviation security inspector is entitled to request organizations and individuals to provide documents or relevant items; confiscate aviation security control badges and permits of staff committing violations; suspend violating equipment and vehicles threatening aviation security;
d) The aviation security inspector shall request responsible persons to take possible remedial actions; make a violation record and transfer it to a competent person as prescribed by law;
dd) Upon performing the task of quality control independently, if any deficiency or mistake is found during aviation security assurance, the aviation security inspector is entitled to directly issue a warning to the violating unit or person in order to prevent the violation and request relevant authorities or units to take remedial actions to reduce risks to aviation security; after issuing the warning, notify his/her supervisory authority/unit; the aviation security inspector is entitled to issue and shall take full responsibility for assessments, conclusions and warnings upon performing his/her tasks independently;
e) Upon performing the task of quality control in a team, the aviation security inspector shall take on the assignment given by the competent authority, the proposed assessments, conclusions and warnings shall be sent to the head of the quality control team; the head of the quality control team shall take ultimate responsibility for the team’s performance; if the conclusion given by the head of the team is different from comments of the aviation security inspector, the aviation security inspector is entitled to have his/her comments recorded.
3. An internal security inspector is employed by an enterprise or unit having ASP and ASR, appointed and issued with a card by the enterprise, which defines his/her rights and responsibilities. The design of the internal security inspector shall be notified to the CAAV and relevant airports authority.
4. Rights and tasks of the National Civil Aviation Security Committee’s members that are issued with cards, and vehicles of authorities and units that directly serve such members:
a) Inspect, supervise and assess aviation service providers' compliance with regulations on national aviation security assurance;
b) Access and enter restricted areas, vehicles, equipment and aircrafts subject to aviation security inspection in accordance with regulations of Vietnam civil aviation security program and aviation security quality control program; enter and leave emergency operations center and scenes where acts of unlawful interference with civil aviation occur;
c) Use cards and permits to serve right purposes and perform tasks related to aviation security assurance; present effective cards when performing tasks within restricted areas in civil aviation sector;
d) Vehicles issued with permits by the National Civil Aviation Security Committee shall be exempted from fees when entering and leaving airport/aerodrome public areas to perform tasks.
5. Aviation security inspectors, internal security inspectors and holders of cards issued by the National Civil Aviation Security Committee shall, upon performing their tasks, take responsibility for their activities and use cards as prescribed by law.
6. Standards to be satisfied by an aviation security inspector:
a) He/she must have profound knowledge and experience in the assigned field;
b) He/she has at least 03 years’ experience of working in the aviation security field or at least 02 years if he/she has worked for the police or the army;
c) He/she has completed a training course offered to aviation security inspector and been issued with a certificate in accordance with regulations on aviation security training.
7. Standards to be satisfied by an internal security inspector:
a) He/she has at least 02 years’ experience of working in the aviation security field or at least 01 year if he/she has worked for the police or the army;
b) He/she has completed a training course offered to aviation security inspector and been issued with a certificate in accordance with regulations on aviation security training.
8. Aviation security inspectors and internal security inspectors shall be trained in accordance with aviation training regulations of the Minister of Transport.
Article 111. Aviation security reporting and statistics
1. The CAAV shall establish and provide guidance on operation of the aviation security reporting and statistic system for aviation-related authorities and units as prescribed by law.
2. The following organizations shall submit reports to the CAAV as prescribed in Clause 1 of this Article:
a) Airports authorities;
b) Airlines;
c) Airport/aerodrome operators;
d) ATS providers; aircraft and aircraft equipment maintenance and repair enterprises;
dd) Aviation security assurance service providers;
e) Aviation service providers.
3. When serious violations or violations that potentially threaten aviation security and safety or adversely affect social order and safety occur, the organizations specified in Clause 2 of this Article shall report such violations to the CAAV as follows: immediately report them by telephone, by fax or other media and report them in writing within 24 hours using the form in the Appendix XXIV hereof. The organizations specified in Points a, b, c, d and dd Clause 2 of this Article shall submit monthly reports on aviation security violations recorded in the aviation security management system to the CAAV.
4. Emergency cases and responses to acts of unlawful interference shall be reported as prescribed in Article 89 of this Circular.
5. Reports shall be made through the aviation security database system, by phone or other media or by post.
Article 112. Organizing establishment of aviation security database
1. The CAAV shall carry out carry out statistical production and establish aviation security database uniformly among civil aviation-related authorities and units. Aviation security database shall be protected from unauthorized access; only organizations and individuals that are permitted by the CAAV are entitled to access and operate it. Aviation security database includes:
a) Acts of unlawful interference and cases of aviation security violations.
b) Subjects required to undergo compulsory manual checks, denied transport for security reasons or prohibited from air transport;
c) Deficiencies found through aviation security inspection and aviation security inspections, tests, surveys, assessments and investigation;
d) Aviation security control badges and permits;
dd) Infrastructure, equipment, weapons, support tools;
e) Aviation security control organizations and forces, aviation security control staff permits.
2. The CAAV shall organize the management of aviation security database; airports authorities and enterprises having ASPs and ASRs shall regularly consolidate and update the contents specified in Clause 1 of this Article to the database.
3. The CAAV provide guidelines for statistical production, reporting, update, operation, management and use of aviation security database.
RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR AVIATION SECURITY ASSURANCE
Article 113. Responsibilities of the CAAV
1. Perform tasks and exercise rights of aviation authorities regarding aviation security assurance as prescribed by law.
2. Approve and supervise the implementation of ASPs and ASRs of aircraft/aerodrome operators, airlines, ATS providers, aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises, aviation service providers at airports and aerodromes and cargo and mail handling facilities.
3. Promulgate, recognize and supervise the implementation of:
a) Base standards, procedures, directives, guidelines, professional documents and recommendations about aviation security;
b) Instructions, emergency measures including the suspension of flight operations at airports, flights, vehicles, equipment, aviation staff, aircraft operators, ATS providers, aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises, aviation service providers at airports and aerodromes and cargo and mail handling facilities to ensure aviation security;
c) Permits and professional certificates issued to aviation security officers and aviation security control staff;
d) List of prohibited or restricted articles in carry-on and checked baggage in compliance with technical instructions and request of ICAO.
4. Organize and supervise the issuance of aviation security control badges and permits and aviation security inspector cards.
5. Request authorities and units change design and contents of aviation security control badges and permits when the assessment indicates risks to aviation security.
6. Take part in appraising and assessing the application of aviation security standards and requirements to design, construction and renovation of airports and aerodromes.
7. Organize inspection and verification of and direct the response to aviation security violations and threats; supervise the implementation of emergency measures including the suspension of flights, vehicles, equipment and aviation staff to ensure aviation security.
8. Direct civil aviation units to take initial actions against acts of unlawful interference with civil aviation and take emergency measures in service of security, defense and national emergency; re-assess aviation measures and procedures after the occurrence of acts of unlawful interference and recommend remedial measures to prevent recurrence.
9. Direct civil aviation units to ensure aviation security. To be specific:
a) Take measures to prevent and respond to acts of unlawful interference with civil aviation and take emergency measures in service of security, defense and national emergency;
b) Conduct contingency drills relevant to aviation security and aviation security quality control;
c) Deploy specialized forces in charge of ensuring internal civil aviation security in accordance with ICAO’s standards;
d) Control internal security and information security; take actions against, draw on experience and make comments about aviation security violations.
10. Direct airports authorities in inspecting and supervising the compliance with regulations on civil aviation security at airports and aerodromes.
11. Conduct tests, issue, suspend and revoke permits and ratings of aviation security control staff; issue and revoke airport/aerodrome security control permits as prescribed in this Circular; appoint aviation security inspectors, suspend, issue and revoke aviation security inspectors.
12. Audit, inspect, test, investigate and survey the compliance with regulations on aviation security by organizations and individuals involved in civil aviation; issue warnings and directives necessary to prevent aviation security incidents; impose administrative penalties for aviation security violations; inspect and supervise handling of, remedial actions against and making of comments about aviation security violations.
13. Establish a system for reporting, collecting information, analyzing and assessing potential threats to aviation security; decide to apply measures and procedures for preventing aviation security relevant to the potential threats.
14. Carry out assessment and decide not to permit a civil flight in the following cases:
a) At a Vietnamese airport/aerodrome, the flight fails to comply with regulations on aviation security assurance;
b) The flight operated by an airline fails to comply with regulations on aviation security assurance;
c) The flight from a foreign airport or aerodrome fails to comply with ICAO's aviation security standards.
15. Act as a contact point for the relationship and international cooperation in aviation security between Vietnam and ICAO, relevant international organizations and countries, and have the responsibility to:
a) preside over and cooperate with Vietnam’s relevant authorities and units in international cooperation in aviation security;
b) receive, provide and exchange information, documents and experience related to aviation security with ICAO, foreign countries, organizations and airlines;
c) Decide to take aviation assurance measures at the request of foreign countries and airlines, as well as carrying out aviation security surveys and investigations;
d) Notify ICAO of the difference between Vietnam’s laws on aviation security and ICAO’s standards.
16. Approve exemption from aviation check of passengers, baggage and cargo and take responsibility for the cases requested by the competent authority affiliated to the Office of the Party Central Committee, Office of the President, Office of the National Assembly, Office of the Government, Commission for Foreign Relations of the Party Central Committee, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security and Ministry of National Defense.
17. Assess and consider the decision on suspension of civil flights from foreign airports and aerodromes to Vietnam since they fail to comply with ICAO's aviation security standards.
18. Cooperate with affiliates of the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in:
a) providing training, directing and providing professional guidelines to aviation security control forces;
b) receiving, exchanging and processing information about political security and social order and safety, conspiracies, methods and tricks of criminal organizations, terrorist organizations and criminals, and acts of unlawful interference; assessing risks and threats to civil aviation;
c) ensuring security of commercial flights with the presence of VVIPs in accordance with regulations on VVIP flights;
d) complying with regulations on national security, defense, people’s police, prevention and combating of terrorism and other regulations on aviation security assurance;
dd) signing and organizing the implementation of regulations on cooperation in aviation security assurance;
e) cooperating with competent security agencies of the Ministry of Public Security in controlling background information of aviation staff to promptly discover violations that may threaten aviation security and safety.
19. Cooperate with affiliates of the Ministry of Foreign Affairs in:
a) addressing relevant issues in case the aircraft bearing Vietnamese nationality is subjected to an act of unlawful interference in a foreign country or the aircraft bearing foreign nationality is subjected to an act of unlawful interference Vietnam;
b) exchanging and processing information involving foreign elements, which relates to unlawful interference with civil aviation.
20. Cooperate with aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts in conducting drills aimed at responding to acts of unlawful interference at the sectoral and national level.
21. Cooperate with the General Department of Customs in ensuring aviation security and preventing and combating smuggling and illegal transport on international flights; direct the deployment of screening equipment shared between the aviation security control force and the customs authority.
22. Cooperate with competent authorities in implementing regulations on important works relating to national security.
Article 114. Responsibilities of airports authorities
1. Inspect and supervise the compliance with regulations on aviation security assurance, ASPs and ASRs; implementation of measures to ensure aviation security and provide aviation security assurance services at airports and aerodromes and handling of violations of aviation security and public order at airports and aerodromes. Take part in responding to acts of unlawful interference at airports and aerodromes as prescribed. Take part in appraising ASPs and ASRs at the request of the CAAV.
2. Decide to suspend flights, request the aircraft to land in case the flight violates aviation regulations or any aviation safety or security threat is suspected; allow the suspended aircraft to resume its flight; temporarily seize the aircraft in case corrective actions against aviation security violations fail to be taken; according to the nature and seriousness of the violation, suspend tasks, revoke or recommend the issuing authority/unit to revoke aviation security control permits and aviation staff permits of aviation staff violates regulations on aviation security assurance.
3. Impose administrative penalties for violations committed at airports and aerodromes within their power in the aviation security field; transfer the violations that are beyond their power to relevant competent authorities.
4. Organize the issuance and management of airport/aerodrome security control badges and permits under their management.
5. Preside over and cooperate with regulatory authorities operating at airports and aerodromes in addressing issues that arise and maintaining security, order and normal operation of airports and aerodromes. Preside over assessing issues concerning assurance of airport/aerodrome security at periodic or unscheduled meetings between regulatory authorities and organizations operating at airports/aerodromes. Directors of airports authorities shall consider and take responsibility for aviation security assurance issues of which the handling is disapproved by relevant regulatory authorities at airports/aerodromes disagree, and immediately notify the CAAV.
6. Cooperate with relevant authorities and units in exchanging and collecting information about security, order, crime and other violations related to airports and aerodromes.
Article 115. Responsibilities of airport and aerodrome operators
1. Organize the aviation security assurance system as prescribed in this Circular. Ensure aviation security regarding activities under their management.
2. Design an ASP and organize the implementation thereof after obtaining approval. Provide the approved ASP to relevant airports authorities, and conformity part of the program to relevant airlines, authorities and enterprises operating at airports and aerodromes upon request. Undergo security inspections, tests, assessments and investigations by the CAAV and airports authorities as prescribed.
3. Build infrastructure and provide equipment necessary to ensure aviation security, protect airports and aerodromes and maintain public order at airports and aerodromes within their jurisdiction.
4. Preside over and cooperate with aviation security control departments at airports in deciding on the number, location and operating hours of checkpoints, control booths, patrol locations and targets under security protection at airports and aerodromes.
5. Cooperate with competent authorities in collecting information relating to aviation security assurance. Preside over assessing risks at airports and aerodromes. Recommend the CAAV and aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts to take strengthened aviation security control measures.
6. Build emergency centers at airports and aerodromes to serve command over prevention of and response to acts of unlawful interference at airports and aerodromes. Design a contingency plan against acts of unlawful interference at airports and aerodromes. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and provinces and nationwide.
7. Ensure aviation security requirements and standards are applied to design, construct and renovate works within airports and aerodromes.
8. Organize a system for inspecting and supervising the execution of ASPs and aviation security assurance service contracts; inspecting and controlling internal security upon following aviation security standards and procedures to promptly correct deficiencies in aviation security assurance.
9. Preside over and cooperate with aviation security control departments at airports in signing regulations on cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, police and army units at airports and aerodromes and relevant authorities and units.
10. Provide professional training in aviation security to officials and staff concerned as prescribed by law.
11. Issue and manage aviation security control badges and permits as prescribed.
12. Make regulations on internal security control and control internal security when following procedures for recruitment, training, management, supervision, handling of violations, evaluation, appointment and reassignment; apply for permits and professional ratings, and carry out periodic assessments of officials and staff under their management.
13. Make regulations on protection of aviation information and aviation information technology system used in civil aviation to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information.
14. Disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security; disseminate regulations on aviation security, except restricted documents about aviation security through mass media at airports, aerodromes and areas in the vicinity of airports and aerodromes.
15. Follow the CAAV’s professional guidelines for aviation security assurance.
16. Take measures to protect important works relating to national security as prescribed by law.
17. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in providing aviation security assurance services as prescribed by law.
Article 116. Responsibilities of aviation security assurance service providers
1. Take measures to control aviation security, take initial actions against aviation security violations and respond to acts of unlawful interference with civil aviation at airports and aerodromes.
2. Provide aviation security assurance services as prescribed by law.
3. Set up professional aviation security control forces in accordance with regulations of law.
4. Design and submit ASR to the CAAV and organize the implementation thereof after obtaining approval.
5. Cooperate with airports authorities and airport/aerodrome operators in signing regulations on cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, police and army units at airports and aerodromes and relevant authorities and units.
6. Carry out assessment and give recommendations to airport/aerodrome operators with regard to investment in, construction and renovation of works serving aviation security assurance to ensure effectiveness and uniformity.
7. Control internal security and protect aviation information systems.
8. Mobilize aviation security control forces to take measures to control security and maintain order at airports and aerodromes. Check, screen and supervise people, baggage, cargo, mail, vehicles, fuel, meals and other articles before their entry into restricted areas and aircrafts; control and supervise people, vehicles and items entering, leaving and operating within restricted areas. Organize supervision and protection of aircrafts parked at airports; conduct aviation security searches.
9. Escort people and special vehicles that may threaten aviation security as prescribed or upon request. Manage and supervise passengers denied entry as prescribed by law.
10. Take strengthened aviation security control measures at each level as prescribed. Take measures to respond to acts of unlawful interference according to the approved plan.
11. Take aviation security control measures on VVIP flights and general aviation flights as prescribed by law.
12. Organize the provision of professional training in aviation to aviation security control staff and persons concerned within their jurisdiction.
13. Organize the dissemination and provision of education about regulations on aviation security to their officials and staff; disseminate regulations on aviation security to passengers.
14. Consolidate, report, manage and archive documents concerning aviation security; draw on experience and making comments about aviation security-related cases occurring locally as prescribed; update and archive all domestic and foreign documents and regulations on aviation security.
15. Control internal aviation security quality as prescribed by law.
16. Where necessary, protect the scene in case violations of civil aviation security and safety and public order, and acts of unlawful interference with civil aviation are committed at airports and aerodromes as prescribed by law.
17. Take part in appraising aviation security standards and requirements for planning, designing, constructing, renovating and upgrading infrastructure and equipment serving aviation security assurance by airports and aerodromes.
18. Effectively operate security infrastructure, equipment and machines provided by airport operators. Closely and promptly cooperate with airport operators in maintenance and repair.
19. Cooperate with:
a) airport/aerodrome operators in tailoring ASP and contingency plans (airport contingency plan and contingency plan aimed at responding to acts of unlawful interference) for airports; perform tasks within their jurisdiction when the ASP and contingency plans are approved;
b) relevant authorities in managing, storing, operating and using works, machines and equipment serving aviation security assurance;
c) authorities in charge of security and defense protection in taking measures to combat local crime; implement regulations on security and defense;
d) police authorities, local authorities and army units in patrolling areas in the vicinity of airports and aerodromes in order to discover and take prompt actions against violations as prescribed;
dd) airports authorities, local police authorities, airport/aerodrome operators and relevant authorities and units in assessing risks to aviation security as prescribed; discover, prevent and take actions against aviation security violations and respond to acts of unlawful interference;
e) directors of airports authorities, aviation inspecting authority and competent authorities in suspending flights to prevent threats to flight security and safety.
g) relevant authorities in taking measures to protect important works relating to national security as prescribed by law;
h) police authorities in escorting criminals.
20. Promptly notify airport/aerodrome operators of cases disrupting operation, disturbing public order and damaging property, works and vehicles at airports or acts of unlawful interference with civil aviation.
21. Escort passengers have lost their act control upon request.
22. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference at airports and aerodromes as prescribed by law.
Article 117. Responsibilities of aviation service providers
1. Make ASR, including a contingency plan aimed at responding to acts of unlawful interference and organize the implementation thereof after obtaining approval; provide the approved ASR to airports authorities and airport/aerodrome operators. Undergo security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by competent authorities in accordance with regulations of law soft and this Circular.
2. Organize the assurance of aviation security as prescribed in this Circular; ATS providers shall form aviation security control forces in charge of aviation security assurance within their restricted areas; aircraft maintenance and repair enterprises shall form their own aviation security control forces in charge of aviation security assurance.
3. Exercise their rights and responsibility for cooperating in taking initial actions against acts of unlawful interference with civil aviation at aviation service providers outside airports as prescribed by law.
4. Cooperate with airports authorities, aviation security control forces, police authorities, army authorities and relevant local authorities in taking actions against aviation security violations within restricted areas of the providers.
5. Collect information, assess and determine level of threats to aviation security to counsel the CAAV and aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts to take strengthened aviation security control measures.
6. Undergo security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by the CAAV and airports authorities in accordance with regulations of law and this Circular. Provide information and documents relating to aviation security assurance to competent authorities upon request.
7. Within their jurisdiction, take responsibility for:
a) identifying restricted areas of the providers outside airports and aerodromes. Issuing and managing internal security control badges and permits as prescribed;
b) implementing regulations on internal security control applied to aviation staff. Organizing the system for internal inspection and supervision;
c) protecting civil aviation information and civil aviation information technology system under their management to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information;
d) controlling internal security quality as prescribed by law;
dd) providing professional training in aviation security to officials and staff concerned as prescribed by law;
e) disseminating and educating their officials and staff about regulations on aviation security; disseminating regulations on aviation security, except restricted documents about aviation security through mass media.
8. Organize the signature of documents about cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, local police authorities and relevant army units in areas where service providers are available.
9. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and nationwide.
10. Follow the CAAV’s professional guidelines for aviation security assurance.
11. Regarding ATS providers having important works relating to national security, take protection measures as prescribed by law.
12. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in ensuring aviation security as prescribed by law.
Article 118. Responsibilities of airlines and aircraft operators
1. Design and submit ASPs of airlines to the CAA and organize the implementation thereof after obtaining approval; provide entire approved ASPs to the airports authorities for inspection and supervision of compliance.
2. Provide professional training in aviation security to their officials and staff as prescribed by law.
3. Cooperate with airports authorities, airport/aerodrome operators and relevant authorities and units in taking actions against aviation security violations and other violations pertaining to the aircraft in operation or non-operational aircraft. Provide information and documents relating to aviation security assurance at the request of the CAAV and airports authorities in charge of airports pertaining to activities of airlines and aircraft operators.
4. Carry out pre-flight security checks, cooperate in searching aircraft when informed of any threats. Ensure security and maintain order and discipline on the aircraft in flight.
5. Vietnamese airlines and aircraft operators shall:
a) mobilize aviation security control forces to take measures to control aviation security, maintain security, order and discipline on aircrafts and security upon operation of aircrafts outside airports and aerodromes;
b) organize an independent aviation security system with the head who takes responsibility for all approved activities pertaining to aviation security assurance by airlines;
c) carry out surveys and assessments of aviation security assurance with regard to airlines' operation at domestic and foreign airports and aerodromes; provide funding to the CAAV for its participation in surveys and assessments at foreign airports;
d) cooperate in implementing contingency plans against acts of unlawful interference with civil aviation within their jurisdiction. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and nationwide;
dd) set boundaries of restricted areas under their management outside airports and aerodromes. Issue and manage internal security control badges and permits and crew identification badges as prescribed;
e) arrange seats for in-flight security staff performing tasks on flights at the request of the competent authority;
g) implement regulations on internal security control applied to aviation staff;
h) protect aviation information and aviation information technology systems of airlines to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information, including passengers' personal information;
i) disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security; disseminate regulations on aviation security to passengers in appropriate manners.
k) follow the CAAV’s professional guidelines regarding aviation security.
6. Foreign airlines shall comply with all regulations of Vietnamese law on aviation security during their operation in Vietnam; designate and notify persons who are directly and totally for ensuring aviation security during their operation in Vietnam to the CAAV.
7. When completing procedures for receiving application forms for transport of cargo and mail, airlines shall notify passengers of their policy on transport of special articles specified in Article 52 of this Circular or transport of dangerous articles, diplomatic pouches and consular pouches (if any).
8. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in ensuring aviation security as prescribed by law.
Article 119. Responsibilities of relevant organizations and individuals
1. Comply with all regulations of this Circular and ASPs of airport/aerodrome operators when involved in activities at airports and aerodromes. Undergo aviation security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by the CAAV and airports authorities concerned and aviation security control forces.
2. Regarding non-aviation service providers at airports and aerodromes:
a) Protect their infrastructure, assets and equipment, maintain aviation security and order when involved in activities through security assurance service contracts signed with airport/aerodrome operators;
b) Cooperate with airports authorities, aviation security control forces and relevant authorities and units in taking actions against aviation security and order violations committed in areas under their management;
c) Ensure officials and staff concerned are provided with professional training in aviation security as prescribed by law;
d) Disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security;
dd) Sellers of products that contain liquids, aerosols and gels and airlines shall provide security tamper-evident bags when selling such products to passengers at duty-free shops within international sterile areas and on international flights. The bill shall contain: date of sale (year/month/day); international code of the selling place (country, airport, airline); flight number; name of the passenger (if any); number and list of items in the bag.
3. Passengers and cargo shippers shall comply with regulations on aviation security assurance system as prescribed in this Circular. Passengers shall strictly follow instructions of aviation security control forces and orders of crewmembers. In the case of non-compliance, they shall be handled in accordance with regulations of law on a case by case basis. Passengers are required to know contents of and take legal responsibility for their carry-on or checked baggage; cargo and mail shippers are required to know contents of and take legal responsibility for cargo and mail to be on board the aircraft.
4. Aviation security staff shall comply with regulations on aviation security assurance in accordance with regulations of this Circular and regulations on aviation security; shall not drink wine and beer while performing tasks; if any violation is committed, he/she shall be suspended from performing tasks and have his/her aviation security control badge/aviation staff permit revoked on a case by case basis.
Article 120. Funding for aviation security assurance
1. The CAAV shall, according to the annually assigned tasks, make an estimate of funding provided by state budget and other legal funding sources, and submit it to the Ministry of Transport for approval.
2. Enterprises shall themselves provide funding for activities pertaining to aviation security assurance within their jurisdiction specified in this Circular and other regulations of law.
IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Circular comes into force from June 01, 2019. Point d Clause 1 Article 96 of this Circular is effective from January 01, 2021.
2. This Circular supersedes the Circular No. 01/2016/TT-BGTVT dated February 01, 2016 of the Minister of Transport, Circular No. 45/2017/TT-BGTVT dated November 17, 2017 of the Minister of Transport and Circular No. 02/2018/TT-BGTVT dated January 09, 2018 of the Ministry of Transport and repeals the Decision No. 1281/QD-BGTVT dated April 26, 2016 of the Minister of Transport.
3. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of Ministry, Directors General, Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.
|
PP. THE MINISTER |