Chương II Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành: Biện pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa
Số hiệu: | 13/2019/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 16/04/2019 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn cấp cho người, phương tiện được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của doanh nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ hàng không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ.
2. Cảng vụ hàng không thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
a) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn tại 01 cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 14 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn thuộc phạm vi quản lý cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
a) Cán bộ, nhân viên, phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;
b) Người, phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm nhiệm vụ khảo sát, thi công, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
4. Hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay cho tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5. Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
2. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần nhưng có thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
3. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực và giấy phép được sử dụng nhiều lần nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực.
4. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực như quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hãng hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay; doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ. Các mẫu này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát.
7. Hãng hàng không nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
8. Đối tượng được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu chi phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
1. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
h) Quy định về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu của doanh nghiệp;
b) Thông tin theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h khoản 1 Điều này và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa.
5. Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu tượng hãng hàng không;
e) Ảnh của người được cấp thẻ.
1. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
e) Cổng ra, cổng vào;
g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.
2. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.
1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.
3. Đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;
b) Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;
đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;
e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn
a) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Người đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải viết và cam kết vào sổ giao nhận thẻ tại nơi cấp thẻ như sau: “Cam kết của người đề nghị cấp thẻ: người được cấp thẻ tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”;
c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;
c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Phương tiện quy định tại khoản 7 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;
d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
9. Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đề nghị cấp giấy phép viết và cam kết vào sổ giao nhận giấy phép tại nơi cấp giấy phép như sau: “Cam kết của người đề nghị cấp giấy phép: người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép tự liên hệ để có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản 6 Điều 32 của Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể như sau:
a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;
b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người được đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm:
1. Bảo đảm người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;
2. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn dấu hiệu bảo mật;
b) Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Thẻ, giấy phép bị mất;
d) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;
đ) Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng đối tượng, điều kiện cấp giấy phép;
e) Các trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban hành mẫu thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp lực lượng công an, hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không) có dán ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan cấp thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và văn bản giải trình của người đề nghị cấp về thời gian, địa điểm và nguyên nhân mất thẻ có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
d) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Cơ quan cấp thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp lại trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân; chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư phổ thông; hộ chiếu; thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn;
b) Văn bản đề nghị, trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện làm thủ tục cấp thẻ;
c) Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 01 ảnh màu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp thẻ, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Đơn vị đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn.
2. Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép cho phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện của mình);
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Cấp lại do giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này và nộp lại giấy phép bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện làm thủ tục cấp giấy phép;
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn tối đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan công an, hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế, bao gồm các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người đề nghị cấp thẻ;
c) 02 ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp cho cơ quan đề nghị cấp.
1. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, phải có sổ giao nhận thẻ, giấy phép; khi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải yêu cầu người nhận thẻ viết và cam kết nội dung như quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 14 Thông tư này.
1. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để cấp thẻ, giấy phép:
a) Đối tượng cấp thẻ, giấy phép;
b) Điều kiện cấp thẻ, giấy phép;
c) Phạm vi cấp thẻ, giấy phép;
d) Thời hạn cấp thẻ, giấy phép;
đ) Cảng hàng không, khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
Doanh nghiệp cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy định đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy phép trong chương trình, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Người được cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ cho cơ quan đề nghị cấp thẻ để trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp. Trường hợp bị mất thẻ, giấy phép phải báo ngay cho đơn vị cấp và cơ quan chủ quản của mình.
2. Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép sẽ bị thu hồi thẻ, giấy phép (không áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không;
b) Gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;
c) Vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;
d) Không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:
a) Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích;
b) Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Trong vòng 15 ngày sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
4. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn chế không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc.
5. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất; trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:
a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly), khu vực từ điểm kiểm tra an ninh đối với nhân viên nội bộ trước khi vào khu vực hạn chế vào bên trong nhà ga;
b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);
c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại hành lý);
d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);
đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm khẩn nguy hàng không quốc gia;
m) Trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm quản lý luồng không lưu;
n) Đài kiểm soát tại sân bay, trạm ra-đa kiểm soát không lưu, trạm thông tin điều hành bay;
o) Trạm cấp điện, cấp nước của cảng hàng không, sân bay (nằm ngoài khu vực hạn chế nhà ga, sân bay);
p) Khu vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
q) Khu vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên trong nhà ga, nhà kho;
r) Khu vực lắp đặt các thiết bị điều khiển trung tâm của hệ thống kỹ thuật nhà ga, sân bay, kiểm soát cổng cửa ra vào nhà ga, sân bay, quản lý tòa nhà; phòng giám sát an ninh bằng ca-me-ra; nơi đặt thiết bị điều khiển hệ thống phát thanh, phát hình của cảng hàng không, sân bay; nơi đặt máy chủ hệ thống máy tính phục vụ hoạt động của của cảng hàng không, sân bay.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi xây dựng chương trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi xác định, thiết lập khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng không, sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không.
4. Trong trường hợp phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc để bảo vệ hiện trường hoặc để phục vụ hoạt động hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm thời khu vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có thời hạn;
b) Có hàng rào cứng hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm kiểm tra an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d) Có biện pháp bảo đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ) Nếu thời hạn thiết lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng.
1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong suốt thời gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Thông tư này; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4. Người sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được hộ tống khi vào, hoạt động trong khu vực cách ly; phải được giám sát khi vào, hoạt động trong khu vực hạn chế khác. Người giám sát, hộ tống phải có thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phù hợp và thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a) Người thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ ngắn hạn;
b) Người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế; cơ quan quản lý; đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không.
5. Người giám sát, hộ tống quy định tại khoản 4 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước khi đưa người được giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế các thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, hộ tống và người được giám sát, hộ tống. Việc giám sát, hộ tống phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của người được giám sát; kịp thời hướng dẫn người được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người được giám sát;
b) Người hộ tống phải đi cùng người được hộ tống, thường xuyên quan sát hoạt động của người được hộ tống; kịp thời hướng dẫn người được hộ tống các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người được hộ tống.
6. Phương tiện vào, hoạt động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất giám sát hoặc phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn;
c) Phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay.
7. Người giám sát hoặc người điều khiển phương tiện dẫn đường quy định tại khoản 6 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước khi giám sát, dẫn đường phương tiện vào khu vực hạn chế thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, người điều khiển phương tiện dẫn đường; họ và tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người điều khiển phương tiện được giám sát, dẫn đường; số giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phương tiện được giám sát, dẫn đường. Việc giám sát, dẫn dường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của phương tiện được giám sát; kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được giám sát;
b) Phương tiện dẫn đường phải đi trước và bảo đảm khoảng cách an toàn đối với phương tiện được dẫn, bảo đảm việc di chuyển, dừng, đỗ theo đúng quy định về an toàn, đặc biệt là khi hoạt động trong khu bay. Kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được dẫn đường các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được dẫn đường.
8. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đang làm nhiệm vụ.
9. Việc tổ chức quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế hoặc tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không mà không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản.
10. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
11. Trong khu vực hạn chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên vẹn:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành lý ký gửi và hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng không giám sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ mặt đất chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định cụ thể danh mục người, phương tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
d) Các hãng hàng không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận chuyển đồ vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện và đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình vận chuyển;
đ) Các biện pháp cụ thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không và quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp.
1. Việc mang, quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không trên cơ sở danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay phải đăng ký với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực đó.
3. Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong khu vực hạn chế phải tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy định tại khoản 2 của Điều này.
1. Phải thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không tại các vị trí sau:
a) Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
b) Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực hạn chế sử dụng riêng có lối đi vào từ khu vực công cộng sang các khu vực hạn chế khác.
2. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không (trừ điểm kiểm tra an ninh hàng không từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế được tạm thời thiết lập) phải có các tài liệu sau đây:
a) Quy trình kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh bạ các số điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật phẩm nguy hiểm, phương tiện, đồ vật mang vào khu vực hạn chế; danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không được duy trì liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người, phương tiện đã được kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ và thực hiện các biện pháp an ninh hàng không khác.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3. Tại cảng hàng không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
4. Việc tổ chức giám sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 9 Điều này phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
3. Người, phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
4. Quy trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
c) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
d) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Quy trình kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ vật qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
b) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
6. Quy trình kiểm tra phương tiện như sau:
a) Yêu cầu người điều khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;
c) Quan sát, kiểm tra bên ngoài phương tiện;
d) Dùng gương soi kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được niêm phong theo quy định);
g) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự, động tác kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của phương tiện được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy định về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu bất thường;
b) Trường hợp người mang theo đồ vật nằm trong danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận kiểm soát an ninh hàng không danh sách nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào, ra để đối chiếu, kiểm soát;
c) Trường hợp người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong danh sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Việc vào, ra phải được thực hiện tại cùng một cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng sử dụng trong khu vực hạn chế (nếu có);
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
đ) Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu trữ.
8. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp.
9. Lực lượng công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng; người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ quân phục, tài liệu và phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển và đồ vật trên phương tiện.
10. Lãnh đạo công an cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm sỹ quan, chiến sỹ của đơn vị không mang vật phẩm nguy hiểm trái quy định vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay. Trường hợp sỹ quan, chiến sỹ công an cửa khẩu có biểu hiện bất thường, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải ngăn chặn sỹ quan, chiến sỹ công an đó vào khu vực hạn chế, đồng thời thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị công an cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay; chỉ đồng ý cho sỹ quan, chiến sỹ công an vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo công an cửa khẩu.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
1. Người, phương tiện đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không, sân bay, chấp hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, chấp hành quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
2. Người khai thác cảng hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng công an (đối với những cảng hàng không có lực lượng công an làm nhiệm vụ thường xuyên tại cảng) và Cảng vụ hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm soát an ninh hàng không; phân luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành khách, khu vực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực công cộng cảng hàng không.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm soát an ninh hàng không, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay; phối hợp với lực lượng công an duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
4. Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đồ vật, hành lý, tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực trông giữ tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
1. Cảng vụ hàng không chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh giá các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai, thiết bị bay không người lái.
4. Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
1. Các trường hợp phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi kiểm tra
a) Thùng đựng hàng hoá, bưu gửi, kiện hàng hóa rời, hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn;
b) Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
c) Phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc, gỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại tem hoặc dây niêm phong phải phù hợp với vật được niêm phong.
3. Mẫu tem, dây niêm phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng tem, dây niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không. Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và đã được kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng hành khách phải làm thủ tục chấp nhận riêng, không làm chung cho nhiều người. Trước khi cho hành khách lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ và chuyến bay.
2. Hành khách có hành lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với thẻ lên tàu bay hoặc vé đi tàu bay và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành lý; nếu có nghi vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
3. Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường hợp sau:
a) Đoàn công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Hành khách không có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ tục trực tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng không 100%; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận chuyển.
6. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng không; có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác.
7. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng giấy hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng dẫn hành khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ vật lên băng chuyền máy soi tia X;
c) Kiểm tra hành khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp nhận hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X và chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục soát;
e) Kiểm tra trực quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca; xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp thực hiện các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này.
8. Hành khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách tay như sau:
a) Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
c) Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9. Hành khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi lên tàu bay.
10. Việc kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.
11. Việc kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12. Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Thông tư này.
13. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không lần đầu đối với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục soát khi có yêu cầu. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày. Phương pháp, quy trình kiểm tra trực quan ngẫu nhiên hành khách, hành lý xách tay được quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
14. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Trường hợp hành khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi tàu bay.
2. Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay, không để lại trên tàu bay.
4. Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước khi lên lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách được dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc xuống khỏi tàu bay, hành khách không ra khỏi khu vực hạn chế hoặc được giám sát an ninh liên tục.
5. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Người khai thác tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ bay phải mặc trang phục theo quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép mang hành lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thành viên tổ bay phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ bay của chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ bay.
3. Việc soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất phát.
4. Hãng hàng không quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
5. Quy trình kiểm tra an ninh đối với tổ bay và hành lý xách tay xuất phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Nhân viên làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký gửi của mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Thông tư này; trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
b) Kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
c) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Kiểm tra trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành lý ký gửi quá cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống khỏi tàu bay, trước khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không như hành lý ký gửi xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành lý không rời khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên tục từ khi đưa xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành lý có dán thẻ quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký gửi.
2. Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp, người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản trong hành lý ký gửi, ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành lý, quy trình quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp.
1. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Hãng hàng không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi kiện hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm và mã số của kiện hành lý;
b) Trước chuyến bay, lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi với danh sách hành khách của chuyến bay;
c) Ký bảng kê danh mục hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong trường hợp hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực hiện chuyến bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành khách đó phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách trên chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải áp dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau đây và phải được lập thành biên bản:
a) Soi chiếu bằng máy soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành lý này được chuyển đi. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người không có trách nhiệm không được vào khu vực này. Phương án bảo vệ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh cảng hàng không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lên tàu bay.
3. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Các cơ quan, đơn vị khi phát hiện đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ phải thông báo ngay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý ban đầu. Trường hợp đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ lưu giữ tại khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận thì thực hiện việc lưu giữ như quy định đối với hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận.
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện như sau:
a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong trường hợp có cơ sở để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
5. Người có hộ chiếu ngoại giao, giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều 36 và 41 của Thông tư này.
6. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và được sự đồng thuận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự. Việc soi chiếu tia X phải được ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
7. Quy trình kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện, tuân thủ theo quy định tại các Điều 41, 43, 44, 45 và 50 của Thông tư này, trừ trường hợp Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát.
2. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ quan liên quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
c) Niêm phong an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định chi tiết tại chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không.
3. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu 100%, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn soi chiếu đối với vật phẩm đặc biệt được quy định tại Điều 52 của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hàng hóa, bưu gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện, ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm theo quy định. Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm kiểm soát hàng hóa, bưu gửi được đưa lên tàu bay đúng quy định.
5. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua các khu vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người hộ tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
6. Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hoá, bưu gửi xuất phát, trừ quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển trên tàu bay vận chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không khi có xác nhận bằng văn bản hoặc niêm phong xác nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện tại điểm xuất phát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực lưu giữ hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh và có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
9. Hồ sơ khai thác hàng hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên bản phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
2. Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
3. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.
1. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.
5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.
6. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
8. Các vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
9. Quy trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.
3. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.
4. Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đựng suất ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.
6. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay) và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi đưa lên tàu bay.
2. Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không.
1. Doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các cửa nạp, cửa xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải được áp tải, bảo vệ hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông tại các khu vực công cộng.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay, bảo đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn nguyên vẹn.
5. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay được quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Khi làm thủ tục hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đại diện hãng hàng không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận chuyển hành khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù hợp; thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nơi đi.
3. Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết nếu có.
1. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối nhập cảnh, cụ thể:
a) Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục để có các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông báo cho công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách, thời gian, địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam;
d) Giữ giấy tờ về nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và chỉ giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu bay đến.
2. Trường hợp hãng hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về Việt Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách.
3. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh được quản lý, giám sát tại cảng hàng không, sân bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng không phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân viên áp giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
1. Hành khách mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:
a) Mất khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b) Mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
2. Không chấp nhận chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
3. Việc chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không được lâu hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b) Hành khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và ngược lại;
d) Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy cần thiết.
1. Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều 83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3. Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.
4. Khi nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5. Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các trường hợp được pháp luật quy định.
2. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm vận chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng không, hãng hàng không và đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Hãng hàng không phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay đối tượng bị cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Hành khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và người chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ khu vực cách ly liên quan;
b) Tái kiểm tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.
4. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này phải được lập thành biên bản.
1. Khi phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo gỡ.
2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.
3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế hành khách để xử lý.
1. Khu vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng ngày và giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không hoạt động, tất cả cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được quy định cụ thể, chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Tàu bay đỗ tại sân đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện, ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại trên tàu bay một cách trái phép.
2. Tàu bay không khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Cầu thang, cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay; tàu bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu bay đang khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Được giám sát an ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu bay;
b) Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát người, đồ vật lên, xuống tàu bay.
1. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Kiểm tra, lục soát an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu bay phải có danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và nội dung danh mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
1. Trong suốt thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người khai thác tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi hành, không ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra để hành khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu người chỉ huy tàu bay đồng ý:
a) Thành viên tổ bay đang làm nhiệm vụ;
b) Người được người khai thác tàu bay cho phép;
c) Người được phép vào buồng lái theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên tổ lái không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay cho phép. Trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong trường hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt thêm 01 tiếp viên.
1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
1. Việc vận chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, có người áp giải, trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá 05 người thuộc đối tượng này trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Đối với chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi của đối tượng bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải, đối tượng bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối tượng bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được sử dụng đồ ăn, uống trên tàu bay với sự đồng ý của người áp giải. Người áp giải và đối tượng bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không được khóa tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
6. Hãng hàng không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc vận chuyển hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
1. Việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm tra an ninh hàng không; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay.
5. Hãng hàng không phải tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ tục hàng không.
1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân viên thủ tục hàng không của chuyến bay trước khi lên tàu bay, chịu trách nhiệm về sự an toàn của súng, đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4. Quy định về tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhân viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển trên chuyến bay.
6. Tại cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Hãng hàng không phải thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông báo các thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ (số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b) Nhân viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
1. Khi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành khách, thành viên tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay; dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100 mi-li-lít, đồng thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc chữa bệnh có kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc, họ tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ tên trên thẻ lên tàu bay hành khách;
b) Sữa, thức ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được phép mang theo người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện phải đựng trong túi nhựa an ninh được dán kín.
1. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay thực hiện như sau:
a) Người khai thác tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu bay phải được khóa hoặc niêm phong.
3. Người khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra an ninh hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm an ninh trong khi bay.
4. Tàu bay hoạt động hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải được bảo đảm an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng hàng không thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây dựng chương trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung chương trình phải quy định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay của hãng trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết lập, duy trì bộ phận bảo đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập, không kiêm nhiệm.
1. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu bay xuất phát từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi danh sách người, đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay xuất phát từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay.
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng.
2. Đối với các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu, thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu, thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
Căn cứ thông tin về tình hình, nguy cơ đe doạ, rủi ro an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
1. Quy trình triển khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được Cục Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nêu trong quyết định triển khai ngay đến các cơ quan, đơn vị liên quan theo phân cấp bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất để thực hiện, đồng thời được báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chỉ hãng hàng không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác, sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự khác.
1. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và làm sai lệch thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản trị hệ thống thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công; kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm soát bằng tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống chống vi-rút;
c) Bảo vệ hệ thống, đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.
3. Chương trình, quy chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không lưu của các doanh nghiệp ngành hàng không phải quy định cụ thể về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin, phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp bằng kỹ thuật điện tử.
4. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay;
c) Mức độ uy hiếp trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông để bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông tin, dữ liệu; tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
1. Kiểm soát an ninh nội bộ được thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì, thực hiện tiêu chuẩn vị trí việc làm; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp với cơ quan chức năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm tra xác minh nhân thân.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ phải được thực hiện trong tất cả quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của mỗi cơ quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh nội bộ với công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Khi tuyển dụng lao động, hồ sơ dự tuyển phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật của người dự tuyển; cơ quan, đơn vị tuyển dụng tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân thân tại nơi cư trú và nơi họ đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng nếu cần. Đơn vị quản lý, sử dụng lao động định kỳ hàng năm phải đánh giá người lao động về việc chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, pháp luật nhà nước. Khi người lao động có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm quyền; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng trong việc phối hợp với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm soát an ninh nội bộ bảo đảm đủ và đúng các nội dung sau:
a) Xác minh và định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Thông tư này và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu bay; hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Quy định người hoặc bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên quan đến người lao động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót;
đ) Xây dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân viên hàng không; phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền để kiểm tra nhân thân đối với nhân viên hàng không là người nước ngoài.
PREVENTIVE SECURITY CONTROL MEASURES
Section 1. AVIATION SECURITY CONTROL BADGES AND PERMITS USED WITHIN RESTRICTED AREAS
Article 9. Aviation security control badges and permits
1. Aviation security control badges and permits include:
a) Airport/aerodrome security control badges/permits with long-term and short-term use issued to people and vehicles allowed to enter and operate within airport/aerodrome restricted areas;
b) Internal security control badges/permits with long-term and short-term use, which allow entry into and operation within exclusive restricted areas of enterprises;
c) Crew identification badges, which allow entry into and operation within restricted areas pertaining to tasks of the crew.
2. Aviation security control badges and permits shall be kept confidential and counterfeiting shall be prevented. The CAAV shall unify methods and measures for maintaining confidentiality of each type of aviation security control badge and permit.
Article 10. The power to issue aviation security control badges and permits
1. The CAAV shall issue airport/aerodrome security control badges with long-term use at airports and aerodromes under the management of at least 02 airports authorities to eligible applicants.
2. Airports authorities shall issue airport/aerodrome security control badges and permits to eligible applicants as follows:
a) Issue airport/aerodrome security control badges and permits with long-term use at one or multiple airports/aerodromes under their management to the applicants specified in Clauses 1 and 7 Article 14 of this Circular, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
b) Issue airport/aerodrome security control badges and permits with short-term use at 01 airport/aerodrome under their management to the applicants specified in Clauses 5 and 8 Article 14 of this Circular, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
3. Airport/aerodrome enterprises shall issue airport/aerodrome security control badges and permits with long-term and short-term use at airports/aerodromes under their management to eligible applicants as follows:
a) Officials, staff and vehicles of the airport/aerodrome enterprises, airport/aerodrome operators, aviation security service providers;
b) People and vehicles hired by the airport/aerodrome enterprises, airport/aerodrome operators or aviation security service providers to carry out survey and construction, repair and maintenance of their equipment and facilities.
4. Vietnamese and foreign airlines shall issue crew identification badges to crews for their performance of tasks during flights.
5. Enterprises in charge of exclusive use restricted areas shall issue internal security control badges and permits accepted within their exclusive restricted areas.
Article 11. Effective period and designs of aviation security control badges and permits
1. An aviation security control badge/permit with long-term use shall be valid for up to 02 years from the effective date of the badge.
2. The effective period of an aviation security control badge with short-term use shall be based on the request of the applicant and result of application appraisal, including the badge used once within 01 day (24 hours) from the effective date of the badge and the badge used multiple times for a period not exceeding 30 days from the effective date of the badge.
3. The effective period of an aviation security control permit with short-term use shall be based on the request of the applicant and result of application appraisal, including the permit used once within 01 day (24 hours) from the effective date of the permit and the permit used multiple times for a period not exceeding 30 days from the effective date of the permit.
4. A crew identification badge of the Vietnamese airline, and internal security control badge/permit with long-term use shall be valid for up to 02 years from the issuance date; the effective period of an internal security control badge/permit with short-term use is the same as that of the airport/aerodrome security control badge/permit with short-term use specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Designs of airport/aerodrome security control badges and permits are provided in the Appendix XXVII hereof.
6. Vietnamese airlines shall issue designs of crew identification badges; enterprises in charge of exclusive use restricted areas shall issue designs of internal security control badges and permits. These designs must not be identical with those of airport/aerodrome security control badges and permits and must be notified to the airports authorities and aviation security control forces in areas where the airlines and enterprises are operating.
7. Foreign airlines must notify the design of the crew identification badge to the airports authorities and aviation security control forces in areas where the airlines are operating.
8. Applicants eligible to be issued with airport/aerodrome security control badges and permits shall bear the costs of issuing badges and permits as prescribed by law.
Article 12. Contents of an aviation security control badge
1. An airport/aerodrome security control badge with long-term use shall contain at least:
a) Badge number; code of the airport/aerodrome permitted for entry and operation;
b) Effective period;
c) Full name of the badge holder;
d) Title of the badge holder;
dd) Name of workplace of the badge holder;
e) Photo of the badge holder;
g) Restricted areas permitted for entry and operation;
h) Regulations on use of the badge.
2. An internal security control badge with long-term use shall contain at least:
a) Badge number; code of the enterprise;
b) Information mentioned in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 of this Article.
3. An airport/aerodrome security control badge with short-term use shall contain the information specified in Points a, b, c, dd, g and h Clause 1 of this Article and ID Card/Citizen ID Card number or passport number or number of the airport/aerodrome security control badge with long-term use or number of the badge holder’s internal security control badge with long-term use.
An internal security control badge with short-term use shall contain the information specified in Points a, b, c, g and h Clause 1 of this Article.
4. Each restricted area specified in the airport/aerodrome security control badge and internal security control badge shall be respectively determined with letters, numbers or colors or encoded.
5. A crew identification badge shall contain at least:
a) Badge number;
b) Effective period;
c) Full name of the badge holder;
d) Title of the badge holder;
dd) Name and symbol of the airline;
e) Photo of the badge holder;
Article 13. Contents of an aviation security control permit
1. An airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use, and internal security control permit with long-term use shall contain at least:
a) Permit number;
b) Effective period;
c) Type of vehicle;
d) Vehicle license plate;
dd) Restricted areas permitted for entry and operation;
e) Exit gates, entrance gates;
g) Name of the authority or unit in charge of the vehicle.
2. An internal security control permit with short-term use shall contain the information specified in Points a, b and dd Clause 1 of this Article.
3. Each restricted area specified in the airport/aerodrome security control permit and internal security control permit shall be respectively determined with letters, numbers or colors.
Article 14. Applicants, conditions and scope of issuance of and power to issue airport/aerodrome aviation security control badges and permits
1. The following persons may obtain an airport/aerodrome security control badge with long-term use:
a) Officials and staff of airlines, airport/aerodrome enterprises and service providers in airport/aerodrome restricted areas that sign a definite term employment contract or indefinite term employment contract in accordance with regulations of law on labor;
b) Staff of enterprises delivering cargo and mail by air;
c) Staff of enterprises carrying out survey, construction, repair and maintenance of facilities and equipment at the airport/aerodrome;
d) Officials and staff of regulatory authorities, political organizations and socio-political organizations;
dd) Staff of foreign diplomatic missions, foreign consular missions and representative bodies of international organizations in Vietnam.
2. The persons specified in Point a Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they:
a) do not have criminal records in accordance with regulations of law; and
b) are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months or carry out aviation inspection within restricted areas.
3. The persons specified in Points b and c Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they:
a) do not have criminal records in accordance with regulations of law; and
b) are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months.
4. The persons specified in Point d Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they do not have criminal records in accordance with regulations of law and satisfy one of the following conditions:
a) They perform security and national defense tasks related to civil aviation;
b) They serve VVIP flights in accordance with regulations of the law on VVIP flights;
c) They perform the task of welcoming and seeing off international guests of central political organizations and socio-political organizations; central or provincial regulatory authorities;
d) They are regularly in charge of seeing off and welcoming the members of the Politburo, Secretary of the Party Central Committee, members of the Party Central Committee, alternate members of the Party Central Committee, Ministers and the equivalent or higher positions, Secretaries and Deputy Secretaries of Party Committees of provinces and central-affiliated cities; Presidents of People’s Councils, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army; vehicle operators specified in Points b and c Clause 7 of this Article.
dd) They are assigned by the supervisory organization to work shifts or on a daily basis or on a weekly/monthly basis within airport/aerodrome restricted areas within at least 03 consecutive months or carry out aviation inspection within restricted areas;
e) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
5. The persons specified in Point dd Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use if they regularly perform tasks in diplomatic and consular matters within airport/aerodrome restricted areas.
6. Eligible applicants and conditions for issuance of the airport/aerodrome security control badge with short-term use:
a) The persons who perform unexpected tasks within airport/aerodrome restricted areas or the persons specified in Clause 1 of this Article may obtain an airport/aerodrome security control badge with short-term use if they have not yet obtained an airport/aerodrome security control badge with long-term use.
b) The applicant for the airport/aerodrome security control badge with short-term use shall write a commitment in the badge delivery logbook at the place of issue as follows: “Commitment made by the applicant: the badge holder will make contact himself/herself so that he/she is escorted to the restricted area as prescribed in Clause 4 Article 32 of the Circular on elaboration of Vietnam’s ASP and aviation security quality control”;
c) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
7. Vehicles issued with a permit with long-term use include:
a) Vehicles that regularly operate within airport restricted areas;
b) Vehicles that are under the management of the Communist Party and regulatory authorities and are used to serve VVIP flights;
c) Vehicles that are under the management of the Communist Party and regulatory authorities and specially used to serve members of the Politburo, Secretary of the Party Central Committee, members of the Party Central Committee, alternate members of the Party Central Committee, Ministers and the equivalent or higher positions, Secretaries and Deputy Secretaries of Party Committees of provinces and central-affiliated cities; Presidents of People’s Councils, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army.
8. Vehicles issued with a permit with short-term use include
a) Vehicles that are used to transport international guests from the ministerial rank or higher;
b) Vehicles that perform unexpected tasks to perform national defense and security tasks and serve activities of the airport/aerodrome within the restricted areas;
c) Vehicles that are specified in Clause 7 of this Article but yet to be with the permit with long-term use;
d) The head of the issuing authority shall consider, decide and take responsibility for special cases.
9. The vehicles specified in Clause 8 of this Article shall be only issued with the airport/aerodrome security control permit with short-term use if the applicant writes a commitment in the permit delivery logbook at the place of issue as follows: “Commitment made by the applicant: the permit holder will make contact himself/herself so that he/she is escorted by a person or vehicle to the restricted area as prescribed in Clause 6 Article 32 of the Circular on elaboration of Vietnam’s ASP and aviation security quality control”.
10. Scope of issuance of the badge/permit:
a) The person who works at each airport/aerodrome shall only be issued with an airport/aerodrome security control badge with long-term use that is only accepted at the airport/aerodrome where he/she is working;
b) The person who works at multiple airports shall be issued with an airport/aerodrome security control badge with long-term use that is only accepted at the airport/aerodrome where he/she is working; the person or vehicle that works or operates in a restricted area shall be only issued with a badge or permit that is only accepted in such restricted area; the person or vehicle that works or operates in a restricted area shall be only issued with a badge or permit that is only accepted at such restricted area for the working/operating period;
c) The persons specified in Points dd Clause 1 of this Article shall be issued with a badge with long-term use that is accepted at the international airport;
d) The badge with short-term use and permit with long-term/short-term use shall be only accepted at one airport/aerodrome.
11. In case the strengthened security measure or airport contingency plan is applied or for security reasons, the airport/aerodrome operator shall decide to limit the number of people and vehicles that have been issued with the security badge or permit that is accepted at the restricted area and immediately inform the CAAV and relevant airports authority.
Article 15. Responsibilities of applicants for issuance of badges and permits for applications for issuance of badges and permits
Heads of the applicants’ authorities/units shall:
1. ensure that applicants eligible to apply for badges/permits are those specified in Article 14 of this Circular;
2. ensure the accuracy of applications for badges and permits.
Article 16. Invalid aviation security control badges and permits and re-issuance of aviation security control badges and permits
1. An aviation security control badge/permit shall be invalid in the following cases:
a) The badge or permit is damaged or blurred or no longer bears the security symbol;
b) The badge or permit is erased or corrected;
c) The badge or permit is lost;
d) The badge holder no longer satisfies conditions applied to eligible applicants and conditions for issuance of badges;
dd) Vehicles issued with the permit no longer satisfies conditions applied to eligible applicants and conditions for issuance of permits;
e) Cases in which the badge or permit has to be revoked but the holder fails to return the badge or permit to the issuing authority.
2. The aviation security control badge/permit may be re-issued in the following cases:
a) The design of the badge or permit is changed;
b) The badge or permit is still effective but is blurred, damaged or no longer bears the security symbol;
c) The badge or permit is expired or lost or the badge/permit holder is reassigned to another authority.
Article 17. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by the CAAV and airports authorities
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A written request, which is made using the form in the Appendix VI hereof;
b) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose of the document proving legal status, functions and tasks of the applicant unless the applicant is an aviation service provider or non-aviation service provider at the airport/aerodrome;
c) A brief list provided in Appendix VII hereof;
d) An application form for airport/aerodrome security control badge with long-term use, which is made using the form in the Appendix VIII hereof (except in the case where the police and customs authorities directly work at the airport, the declaration is not required) and includes a 04x06 cm color photo bearing a joint page seal (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months);
dd) 01 color photo specified in Point d Clause 1 of this Article.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the badge. To be specific:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the badge;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
Article 18. Procedures for re-issuance of airport/aerodrome security control badges with long-term use by the CAAV and airports authorities
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to badge expiration, the application shall include the documents prescribed in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 17 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired badge that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a, c and dd Clause 1 Article 17 of this Circular and such badge must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and d Clause 1 Article 17 of this Circular and an applicant’s written representation of the date, place and cause of loss, which must be certified by the head of the applicant’s authority/unit;
d) In case of reissuance due to reassignment to another authority or unit, the application is prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular; in case of reassignment within the same authority or unit, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 17 of this Circular.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the badge. To be specific:
a) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the badge;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
Article 19. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control badges with short-term use by airports authorities
1. The authority applying for the badge shall submit an application directly to the airports authority. The application includes:
a) A copy presented together with its original or certified true copy of one of the following effective documents: ID card, Citizen ID card; diplomatic ID card, consular ID card, official ID card, ordinary ID card; passport; aviation security control badge with long-term use;
b) An application form, which contains information about full name, telephone and email of the representative of the applicant;
c) A list, which is compiled using the form in Appendix X hereof.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the airports authority shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 20. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A list of officials and staff applying for the badge, which is compiled using the form in Appendix VII hereof;
b) An application form for airport/aerodrome security control badge with long-term use, which is made using the form in the Appendix VIII hereof and includes a 04x06 cm color photo bearing a joint page seal (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months);
c) 01 color photo specified in Point b Clause 1 of this Article.
2. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall compile a list of badge holders using the form in the Appendix VII hereof and send it to the regional airports authority.
Article 21. Procedures for re-issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to badge expiration, the application shall include the documents prescribed Clause 1 Article 20 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired badge that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 20 of this Circular and such badge must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and c Clause 1 Article 20 of this Circular and a written confirmation of the date, place and cause of loss provided by the head of the authority/unit applying for the badge;
d) In case of reissuance due to reassignment, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 20 of this Circular.
2. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall compile a list of badge holders using the form in the Appendix VII hereof and send it to the regional airports authority.
Article 22. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control badges with short-term use by airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A list, which is compiled using the form in Appendix X hereof;
b) A copy presented together with its original or certified true copy of one of the following effective documents: ID card, Citizen ID card, passport or aviation security control badge with long-term use.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the airport/aerodrome enterprise shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 23. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control permits with long-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) A written request, which is made using the form in the Appendix VI hereof (except in the case where the applicant issues the permit to its vehicle);
b) A list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use, which is compiled using the form in the Appendix IX hereof;
c) A copy of the valid certificate of inspection of technical and environmental safety issued by a competent authority.
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the permit. To be specific:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the permit;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
3. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall send a list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term/short-term use using the form in the Appendix IX hereof to the regional airports authority.
Article 24. Procedures for re-issuance of airport/aerodrome security control permits with long-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The applicant shall submit an application to the issuing authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) In case of reissuance due to permit expiration, the application shall include the documents prescribed Clause 1 Article 23 of this Circular;
b) In case of reissuance to replace an unexpired permit that is blurred, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 23 of this Circular and such permit must be returned;
c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 23 of this Circular and a written confirmation of the date, place and cause of loss provided by the head of the authority/unit applying for the permit;
2. The issuing authority shall appraise the application and consider whether to issue the permit. To be specific:
a) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the permit;
b) Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall respond and provide explanation in writing;
c) Within 03 working days from the receipt of the application, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall request the applicant in writing to provide additional information and documents or request a meeting in person about unclear issues.
3. Within 05 working days from the issuance date, the airport/aerodrome enterprise shall send a list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with long-term use using the form in the Appendix IX hereof to the regional airports authority.
Article 25. Procedures for issuance of airport/aerodrome security control permits with short-term use by airports authorities and airport/aerodrome enterprises
1. The authority applying for the permit shall submit an application directly to the issuing authority. The application includes:
a) An application form, which contains information about full name, telephone and email of the representative of the applicant;
b) A list of vehicles to be issued with the airport/aerodrome security control permit with short-term use, which is compiled using the form in the Appendix IX hereof;
c) A copy of the valid certificate of inspection of technical and environmental safety issued by a competent authority.
2. Within 60 minutes from the receipt of the satisfactory application, the issuing authority shall appraise it and issue the permit. In case of rejection of the application, explanation shall be provided to the applicant.
Article 26. Procedures for issuance of new airport/aerodrome security control badges with long-term use and re-issuance of airport/aerodrome security control badges with long-term use to police forces and customs authorities at checkpoints at international airports/aerodromes
1. The police authority and customs authority at the checkpoint at an international airport/aerodrome that take responsibility for documents, resumé, identity and tasks of the persons to be issued with the badge shall submit an application to the airports authority, whether directly or by post or another appropriate manner. The application includes:
a) An application form, which is made using the form the Appendix VI hereof;
b) A list of officials and staff regularly working at the international airport/aerodrome, which contains information about their full names and positions, and authorities and areas where they are working;
c) 02 04x06 cm color photos (the photos shall be taken with uniform on a white background within the last 06 months) or photos taken by the issuing authority.
2. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the airports authority shall appraise it and issue the badge. In case of rejection of the application, explanation shall be provided in writing.
Article 27. Issuance, management and archiving of applications for issuance of aviation security control badges and permits
1. Applications for issuance of badges and permits shall be archived and destroyed in accordance with regulations of the law on archiving.
2. At issuing authorities, regulations on applications and procedures for issuance of aviation security control badges and permits shall be posted and badge and permit delivery logbook shall be available. When issuing airport/aerodrome aviation security control badges and permits with short-term use, it is required to request applicants to write their commitment as prescribed in Clauses 5 and 9 Article 14 of this Circular.
Article 28. Appraisal and representation upon issuance of aviation security control badges and permits
1. The issuing authority shall appraise applications and the following contents to issue badges and permits:
a) Applicants;
b) Conditions for issuance of badges and permits;
c) Scope of issuance of badges and permits;
d) Time limit for issuance of badges and permits;
dd) Airports and restricted areas to be specified in badges and permits.
2. Applicants for badges and permits shall produce representation and provide documentary evidence to the issuing authority to clarify contents specified in Clause 1 of this Article during the application appraisal.
3. The issuing authority is entitled to refuse to issue badges and permits if the applicants refuse to produce representation and provide documentary evidence or violate regulations on management and use of badges and permits or it is found that information contained in applications for badges and permits is untruthful.
Article 29. Applicants, conditions and procedures for issuance and management of internal security control badges and permits and crew identification badges
The enterprise issuing internal security control badges and permits and crew identification badges shall specify applicants and conditions for issuance of badges and permits; designs of badges and permits; applications and procedures for issuance of badges and permits; responsibilities for management, issuance and revocation of badges and permits in the ASP and ASR approved by the CAAV.
Article 30. Management and use of aviation security control badges and permits
1. The badge holder and user of the vehicle issued with the permit shall store their badge and permit and not allow another person to use them in any shape or form. If the badge/permit holder no longer performs tasks within restricted areas, the badge/permit shall be returned to the authority applying for the badge/permit, which will return it to the issuing authority. In case the badge/permit is lost, immediately inform the issuing authority and supervisory authority.
2. The badge holder or user of the vehicle issued with the permit shall have his/her badge/permit revoked (not applicable to cases in which violations for which penalties have been imposed as prescribed in the Decree on penalties for administrative violations against regulations on civil aviation) if he/she:
a) violates regulations on aviation security and safety;
b) disturbs order at the airport/aerodrome;
c) violates regulations on use of badges and permits;
d) no longer satisfies conditions for issuance of badges and permits.
3. The head of the authority/unit managing badge and permit holders shall:
a) impose regulations on management and use of badges and permits;
b) revoke and transfer the invalid badges and permits prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular and badges and permits revoked as prescribed in Clause 2 of this Article to the issuing authority. The cases of badge/permit loss shall be immediately notified to the issuing authority in writing;
c) Within 15 days from expiry date of the badge/permit, it shall be destroyed.
4. Officials and staff of immigration authorities and import and export authorities at the border checkpoints shall use their aviation security control badge to enter and leave restricted areas and are not required to wear the badge during work.
5. The issuing authority shall immediately send a list of cases of loss of badge/permit it issued to the aviation security control force and security force of the restricted area specified in the lost badge/permit and the CAAV to promptly prevent the use of the lost badge/permit. Within 15 days from the receipt of the invalid badge/permit, the issuing authority shall destroy it.
Section 2. RESTRICTED AREA AND PUBLIC AREA SECURITY CONTROL
Article 31. Establishment of restricted areas
1. According to current infrastructure and civil aviation activities, the following restricted areas shall be established:
a) Sterile area for passengers and their carry-on baggage that have undergone screening for boarding purpose, area from the point where internal staff must undergo security check before entering a restricted area to the terminal;
b) Aircraft parking area, runways, taxiways and other areas within the aerodrome (aerodrome);
c) Baggage sorting and loading area;
d) Transit/transfer area;
dd) Cargo and mail sorting and loading area;
e) VVIP flight lounges;
g) Baggage reclaim area at arrival terminal;
h) Aircraft maintenance, repair and installation area;
i) Catering area;
k) Fuel farm;
l) Airport Emergency Center; National Airport Emergency Center;
m) Area Control Center, Approach Control Unit, Air Traffic Flow Management Center;
n) Aerodrome Control Tower, air traffic control radar station, flight monitoring and communication station;
o) Airport/aerodrome water and electricity supply area (outside the airport/aerodrome restricted area);
p) Area from the baggage screening point to the terminal;
q) Area from the cargo and mail screening point to the terminal/warehouse;
r) Area where multipoint control units of technical system of the terminal and aerodrome are installed, airport/aerodrome entrance gate control area, building management area; camera security control room; area where airport/aerodrome radio and television broadcasting system control equipment is installed; area where server serving operation of the airport/aerodrome is located.
2. When designing an ASP, the airport/aerodrome operator shall, according to Clause 1 of this Article, preside over and cooperate with the airports authority, airport security control department of the aviation security assurance service provider and relevant authorities and units in determining restricted areas and specific boundary of each restricted area of the terminal/aerodrome and restricted area under the management of the airport/aerodrome operator.
3. When making ASR, the aviation service provider at the airport/aerodrome shall, according to Clause 1 of this Article, preside over and cooperate with the airports authority and relevant authorities and units in determining restricted areas and specific boundary of each restricted area under its management with respect to the areas outside the terminal/airport; when making ASR, the air traffic service provider and cargo and mail handling facility shall determine and establish restricted areas and specific boundary of each restricted area with respect to the areas of the airport/aerodrome.
4. In the cases where it is required to take strengthened airport/aerodrome security assurance measures or to protect the scene or to serve civil aviation activities and it is considered that it is necessary to temporarily establish a new restricted area, the airport/aerodrome security control department shall recommend the airport/aerodrome operator to establish it and immediately notify the airports authority, authorities and units regularly working within such area. The establishment of a temporary restricted area shall satisfy the following requirements:
a) The restriction only lasts for a limited period of time;
b) Hard or soft fences are built to form the boundary; appropriate warning signs and signals are available;
c) Aviation security checkpoints and aviation security control staff are available to carry out inspection during the establishment;
d) Appropriate aviation security assurance measures are in place;
dd) If the restriction lasts for more than 24 hours, it is required to obtain written consent of the CAAV.
5. The establishment of restricted areas and application of aviation security inspection measures to each restricted area must serve the purpose of aviation security assurance and not obstruct people and vehicles that enter, leave and normally work within restricted areas. The authority or unit establishing restricted areas must put up a warning sign that reads “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” in appropriate and recognizable locations adjacent to restricted areas and public areas.
Article 32. Regulations on exit from, entry into and operation within restricted areas
1. When entering, leaving and working within restricted areas, people and vehicles are required to have an aviation security control badge/permit.
2. The badge shall be worn at the chest level to ensure that the front side of the badge is visible during the working hours, except the case specified in Clause 4 Article 30 of this Circular; the permit shall be displayed clearly from the front windshield or in a recognizable location.
3. People, carry-on items and vehicles must enter and leave a restricted area through the designated gate or door, comply with instructions and regulations on security, safety and operation within restricted areas and be subject to aviation security inspection.
4. The user of the aviation security control badge with short-term use must be escorted when entering and working within a sterile area; and supervised when entering and working within other restricted areas. The supervisor and escort must have an airport/aerodrome security control badge with long-term use and must:
a) regularly work within restricted areas of the authority applying for the badge with short-term use; or
b) be staff of the authority in charge of the restricted area; regulatory authority; unit regularly working within the restricted area; or
c) be staff of aviation security control force or airports authority.
5. The supervisor or escort specified in Clause 4 of this Article shall register the following information in the work shift logbook of the aviation security control force at the security checkpoint before taking the supervisee or escortee to a restricted area: full name and number of the aviation security control badge of the supervisor/escort and the supervisee/escortee. The supervision and escorting shall satisfy the following requirements:
a) The supervisor shall regularly supervise activities of the supervisee; promptly instruct the supervisee in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the supervisee;
b) The escort shall go with the escortee and regularly supervise his/her; promptly instruct the escortee in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the escortee;
6. A vehicle entering and operating within a restricted area shall be supervised by the aviation security control staff or staff having a ground vehicle operation permit or escorted by the vehicle of the airport/aerodrome operator in the following cases:
a) The vehicle is issued with a permit with long-term use but the vehicle operator is only issued with the security control badge with short-term use;
b) The vehicle is issued with a permit with short-term use;
c) The vehicle does not regularly operate within the air operations area.
7. The supervisor or operator of the escort vehicle specified in Clause 6 of this Article shall register the following information in the work shift logbook of the aviation security control force at the security checkpoint before supervising and escorting the vehicle to the restricted area: full name and number of the aviation security control badge of the operator of the supervised/escorted vehicle; and number of the aviation security control permit issued to the supervised/escorted vehicle. The supervision and escorting shall satisfy the following requirements:
a) The supervisor shall regularly supervise activities of the supervised vehicle; promptly instruct the supervised vehicle operator in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the supervised vehicle operator;
b) The escort vehicle shall take up a position in front of and keep a safe distance from the escorted vehicle, travel, stop and is parked in accordance with safety regulations, especially when operating within the air operations area. Promptly instruct the escorted vehicle operator in security and safety regulations; take measures to prevent or notify the aviation security control force or competent authority's person performing his/her tasks near the restricted area of the violations committed by the escorted vehicle operator.
8. Vehicles operating within restricted areas shall travel in the proper lane and at permissible speed, stop and are parked at the designated location; be subject to inspection and follow the instructions of the aviation security control staff who is performing his/her tasks.
9. In the cases where filming and photographing within the restricted areas or aviation security checkpoints are not deemed as governmental secrets, it is required to obtain written permission from the supervisory authority.
10. In case of performing contingency and rescue tasks, the head of the authority or unit of the persons and vehicles performing emergency and rescue tasks shall cooperate with the aviation security control force and security force of the unit in charge of the restricted area to supervise activities of persons and vehicles without the aviation security control badge/permit or internal security control badge/permit.
11. The integrity of checked baggage, cargo and mail shall be ensured within a restricted area:
a) Heads of authorities and units operating at airports/aerodromes shall adopt measures against baggage, cargo and mail theft within their jurisdiction. The airports authority shall supervise the adherence to this regulation by authorities and units.
b) Airport/aerodrome operators, cargo service providers and ground service providers shall inspect and supervise the compliance with procedures and standards for baggage and cargo handling.
c) Airport/aerodrome operators shall promulgate regulations on the list of persons and vehicles allowed to enter and leave through each specific gate, door and path; list of carry-on items that have to be registered or declared at the aviation security checkpoint before entering restricted areas; carry-on items that are not allowed in restricted areas;
d) Airlines shall disseminate regulations on transport of valuable items put in checked baggage; procedures for filing complaints and claiming compensation in the case of lost baggage;
dd) Measures for property theft prevention shall be specified in the ASPs and ASRs of enterprises.
Article 33. Regulations on introduction of dangerous articles into restricted areas
1. The introduction, management and use of dangerous articles into and within a restricted area shall be specified in ASPs and ASRs according to the CAAV’s list of prohibited or restricted articles in carry-on and checked baggage.
2. The unit using dangerous articles as tools that serve operation of authorities and units within airport/aerodrome restricted areas shall register with aviation security control force and carry out aviation security inspection of such areas.
3. The unit using dangerous articles as tools that serve operation of authorities and units within airport/aerodrome restricted areas shall organize the management and take responsibility for the management, use and assurance of security and safety of dangerous items specified in Clause 2 of this Article.
Article 34. Aviation security checkpoints at gates, doors and paths
1. Aviation security checkpoints shall be established at the following locations:
a) Gates, doors and paths from the public area to the restricted area;
b) Gates, doors and paths from the exclusive use restricted area that is connected to the public area to other restricted areas.
2. At each aviation security checkpoint (except the aviation security checkpoint from the public area to the temporarily established restricted area), the following documents must be available:
a) Procedures for checking people, items and vehicles entering and leaving restricted areas;
b) Design of aviation security control badge/permit used to enter restricted areas;
c) List of people and vehicles whose badge/permit is lost or revoked but is not returned;
c) Directory, templates of required records and forms, registration of dangerous articles, vehicles and items brought to restricted areas; list of carry-on items that have to be registered or declared at the aviation security checkpoint before entering restricted areas; carry-on items that are not allowed in restricted areas;
dd) Shift handover logbook that records security inspection and results thereof.
3. At aviation security checkpoints, appropriate signs, security staff and equipment must be available to ensure that aviation security check is continuously conducted. Gates, doors and movable fences at aviation security checkpoints shall be always kept locked and only opened for entry of checked and eligible persons and vehicles.
Article 35. Security inspection, patrol and guard within restricted areas
1. The aviation security control force shall continuously conduct continuous inspection of passengers, people and vehicles working within restricted areas by adopting appropriate measures to discover suspicious behaviors and promptly prevent violations; check and handle unclaimed baggage and items and take other aviation security measures.
2. The aviation security control force shall carry out patrol and guard to promptly prevent people, vehicles and livestock from entering restricted areas or violating aviation security and safety regulations.
3. At the military and civil airport/aerodrome, the aviation security control force shall reach an agreement with the military unit based at the airport/aerodrome on patrolling, guarding and protecting the area between the area used for civil aviation activities and the area used for military activities.
4. The inspection, patrol and guard shall be elaborated in ASPs and ASRs.
Article 36. Security inspection of people, vehicles and items upon entry into, exit from and operation within restricted areas but not passengers, baggage, cargo, mail and items carried on board the aircraft
1. Aviation security control staff and security staff shall conduct security inspections of people, vehicles and items introduced into and taken out of and operating within restricted areas.
2. The following shall undergo aviation security check upon introduction of people, vehicles and items introduced into a restricted area, except those specified in Clause 9 of this Article:
a) Aviation security control badge/permit;
b) People, carry-on items and necessary documents (if any);
c) Vehicles and items on the vehicles.
3. People, vehicles and items carried out of a restricted area shall undergo security check by the aviation security control force if they are suspected of property theft, smuggling and trade fraud or in the case of strengthened aviation security assurance or under the direction of the competent authority. The following shall be checked:
a) Aviation security control badge/permit;
b) People, carry-on items and necessary documents (if any);
c) Vehicles and items on the vehicles.
4. Procedures for checking people:
a) Visually check aviation security control badge;
b) Check people through the door-frame metal detector and hand-held metal detector at checkpoints equipped with door-frame and hand-held metal detectors. In case the door-frame metal detector or hand-held metal detector triggers an alarm, conduct a manual check. It is required to manually check at least 5% of people walking through the door-frame metal detector in case the door-frame metal detector or hand-held metal detector does not trigger any alarm. A manual check shall be conducted in a manner that ensures it is conducted continuously during operating hours of the security checkpoint in a day.
c) Conduct manual checks at checkpoints not equipped with door-frame and hand-held metal detectors.
d) Sequence and ways of badge check, procedures for manual check and use of door-frame and hand-held metal detectors and procedures for door-frame metal detector check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
5. Procedures for checking items:
a) Check items using an X-ray machine at checkpoints equipped with X-ray machines. In the case of suspicion, conduct a manual check;
b) Conduct manual checks of items at checkpoints not equipped with X-ray machines;
c) Sequence and ways of manual check and X-ray check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
6. Procedures for checking vehicles:
a) Request the vehicle operator and people on the vehicle to leave the vehicle;
b) Check the vehicle permit;
c) Physically check the exterior of the vehicle;
d) Use mirror to check the underbody and the upper surface of the vehicle;
dd) Manually check the inside of the vehicle cabin;
e) Check the passenger and cargo compartments of the vehicle (except in the cases where the cargo compartment is sealed as prescribed);
g) Check vehicle and cargo security seals;
h) Sequence and ways of manual check and use of mirror for vehicle underbody and upper surface check shall be specified in ASRs of aviation service providers.
7. Regulations on security check of items carried into and out of restricted areas
a) A declaration made using the form in the Appendix XXVI hereof shall be retained at aviation security checkpoints. The aviation security control force shall check items carried into and out of restricted areas at checkpoints and conduct a random or spot check in the case of suspicion;
b) In case a person carrying items on the list of items that have to be registered or declared at aviation security checkpoints regularly enters or leaves airport/aerodrome restricted areas, the supervisory authority or unit shall send a list of staff and carry-on items regularly entering and leaving restricted areas to the aviation security control department;
c) In case a person not on or on the list mentioned in Point b of this Clause carries items not included in the declaration or exceeding the registered amount through the aviation security checkpoint, he/she is required to declare the items carried into and out of the restricted area according to the form in Appendix XXVI hereof, and enter and leave the same gate. At the aviation security checkpoint, the aviation security control staff must collect the declaration and compare it against the items carried into and out of the restricted area and record the change in quantity of the items used in the restricted area (if any);
d) The airport/aerodrome operator shall promulgate specific regulations on the list and procedures for registering and checking items carried into and out of the airport/aerodrome restricted area;
dd) Documents about checking of items carried into and out of restricted areas must be managed and archived in accordance with regulations on archiving.
8. Procedures for aviation security inspection of each restricted area shall be described in detail in ASRs of enterprises and units.
9. When going through the aviation security checkpoint, the border checkpoint police officers performing their duties at the airport/aerodrome do not need to take off their coats, hats, shoes, sandals and belts. When going through the door-frame metal detector, people, documents and special equipment are not required to be manually searched. The following shall be checked:
a) Aviation security control staff badge/permit;
b) Carry-on items, except military uniform, documents and special equipment;
c) Vehicles and items on the vehicles.
10. Heads of border checkpoint police authorities at airports/aerodromes shall ensure that their officers and soldiers do not carry dangerous articles against the law into airport/aerodrome restricted areas. In case any border checkpoint police authority's officer or soldier is suspected, the aviation security control staff shall prevent such officer or soldier from entering the restricted area and immediately notify the head of the checkpoint police authority at the airport/aerodrome; only allow the officer or soldier to enter the restricted area when obtaining consent from the head of the checkpoint police authority.
Article 37. Signs put up in public areas of airports and aerodromes
Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with aviation security control forces, aviation service providers, police authorities and traffic authorities in diverting traffic and putting up signs on internal public roads and in parking lots, passenger pickup areas and other public areas under the management of the airport/aerodrome operators.
Article 38. Security inspection within public areas of airports and aerodromes
1. People and vehicles traveling and working within public areas shall comply with regulations of the law on road traffic, regulations of airports/aerodromes, instructions given by aviation security control forces and regulations on aviation security and safety assurance, social order and safety, and be polite and civilized.
2. Airport/aerodrome operators shall preside over and cooperate with aviation security control forces, police forces (for airports where police forces perform their regular tasks) and airports authorities in deciding on the number, locations and operating hours of aviation security checkpoints; divert traffic within passenger pickup areas and service areas within public areas of airports.
3. Aviation security control forces shall deploy aviation security control staff to carry out aviation security inspection, give traffic instructions to people and vehicles; regulate the number of people and vehicles entering and working in car parking areas, internal traffic areas, check-in areas and other public areas of airports and aerodromes; cooperate with police forces in maintaining order in public areas of airports and aerodromes; cooperate with relevant airports authorities, police and army forces and local governments if it is necessary to strengthen assurance of aviation security and public order, and take actions against violations.
4. The deployment of patrol and inspection forces and specialized equipment, and establishment of security inspection procedures shall ensure that unclaimed items, baggage, cargo and vehicles, and violations committed within public areas of airports and aerodromes are promptly discovered and handled, and shall be specified in ASRs of aviation security assurance service providers.
5. Passengers’ or visitors’ items, baggage and property sent at the air cargo center in the public area of the passenger terminal shall undergo aviation security check before being received using appropriate measures.
Article 39. Assurance of security within areas in the vicinity of airports and aerodromes
1. The airports authority and airport/aerodrome operator shall preside over and cooperate with the People’s Committee of relevant local authority in disseminating regulations on aviation security and safety to the people living within the area in the vicinity of the airport/aerodrome.
2. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with relevant local authority in complying with aviation security regulations and preventing violations against the law within the area in the vicinity of the airport/aerodrome.
3. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with the competent authority of the Ministry of National Defense and relevant local authorities and units in assessing locations where aircrafts are potentially vulnerable to terrorist attack by man-portable air-defense systems or unmanned aerial vehicles.
4. The airports authority and aviation security control force shall cooperate with police authorities at all levels in the area in the vicinity of the airport/aerodrome in formulating and implementing a plan to prevent acts of unlawful interference involving aircraft at the airport/aerodrome and use of man-portable air-defense systems and other weapons for attacking aircraft during takeoff and landing.
5. The aviation security control force and security forces of relevant authorities and units shall cooperate with police authorities of relevant communes in patrolling areas in the vicinity of airports/aerodromes, restricted areas outside airports and aerodromes upon request in order to promptly discover and take actions against violations of law.
Section 3. SECURITY INSPECTION BEFORE COMMERCIAL AIR TRANSPORT FLIGHTS
1. Cases in which aviation security seal shall be attached after inspection
a) Containers of cargo, mail, bulk package, lost baggage and unclaimed baggage, catering carts and stores;
b) Containers of aircraft stores and supplies, except those serving aircraft maintenance and repair;
c) For the vehicle used to fill the aircraft, its inlet and exhaust ports must be sealed after receiving fuel. The doors of the non-operational aircraft must be sealed.
2. It is required to make sure that the security seals cannot be removed after being affixed or they will be damaged if they are removed; the size and type of security stamp or wire seal must be appropriate to the item to be sealed.
3. The design of security stamps and security wires, and regulations on management, inventorying, issuance and use of stamps and security wires shall be specified in ASPs and ASRs of aviation enterprises. Requirements on security seals are provided in the Appendix XIII hereof.
Article 41. Aviation security inspection of passengers and their carry-on baggage on departure
1. Airlines shall be only allowed to agree to transport and let passengers board if they have their boarding passes and identity documents specified in the Appendix XIV hereof and have undergone security inspection. Checked baggage of each passenger shall be checked in individually instead of in group. Before allowing passengers to board, the check-in agent shall compare passengers against their identity documents and boarding passes to make sure that passengers, their identity documents and boarding passes match.
2. Passengers with checked baggage, except for the cases specified in Clause 3 of this Article, must be present at the check-in counter to drop their baggage. The check-in agent shall compare passengers against their boarding passes or tickets and identity documents, and ask them about their baggage. In case of any suspicion, notify the person in charge of the aviation security checkpoint.
3. A passenger may authorize another person to follow check-in procedures on his/her behalf in the following cases:
a) The mission is composed of a member of the Politburo, member of the Party Central Committee, alternate member of the Party Central Committee, Minister and the equivalent or higher positions, Secretary or Deputy Secretary of the Party Committee of province or central-affiliated city; President of People’s Council, President of People’s Committee of province or central-affiliated city; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People's Army;
b) The director of the airports authority shall decide and take responsibility for emergency cases.
4. Passengers without checked baggage may check-in themselves through the online check-in system or self check-in kiosks allowed by airlines and relevant competent authorities without being present at the check-in counter.
5. 100% of passengers and their carry-on baggage shall undergo screening; passengers who refuse to undergo screening will be refused permission to fly.
6. At each aviation security checkpoint, there must be rooms for aviation security search; X-ray machines, door-frame metal detectors, hand-held metal detectors, explosive detection devices, communication devices and other necessary tools and devices.
7. At each aviation security checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Check and compare passengers’ identity documents against their tickets or boarding passes physically or electronically (mobile phones, computers, etc.) and passengers;
b) Instruct passengers to place their personal belongings, baggage and items on the conveyor belt of X-ray machine;
c) Check passengers using hand-held metal detector or explosive detection devices, conduct manual checks and search of passengers;
d) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of 30 minutes;
dd) Receive baggage and items to be screened at the request of the staff monitoring the screen of X-ray machine and transfer them to the staff conducting manual checks and search;
e) Conduct manual checks or searches of carry-on baggage and items;
g) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints; rotate tasks of staff during each shift; resolve difficulties and take actions against violations reported by staff; not directly perform the tasks specified in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause.
8. Passengers shall comply with all instructions and request of the aviation security control staff, and passenger and carry-on baggage screening procedures as follows:
a) Passengers shall take off their coats, hats, shoes and belts, and remove their personal belongings and other carry-on items; put items, liquids and electronic devices on a tray to be passed through the X-ray machine before walking through the door-frame metal detector;
b) If the door-frame metal detector triggers alarms when passengers walk through it, the aviation security control staff shall use the hand-held metal detector and conduct a manual check at the same time;
c) Passengers shall put their baggage on the conveyor belt to be passed through the X-ray machine. In the case of suspicion, the aviation security control staff shall conduct a manual check or security search as prescribed.
9. Passengers and baggage that have completed aviation security procedures shall be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until they board.
10. Aviation security check of disabled passengers, war invalids, patients on wheelchairs or stretchers and with medical aids implanted on them shall be manually conducted or conducted using other measures at appropriate locations.
11. Manual checks of passengers and their carry-on baggage shall be conducted at aviation security checkpoints or in security search rooms. Manual checks of passengers at aviation security checkpoints shall be conducted by the staff of the same gender. Where necessary, female staff may check male passengers. Manual checks in search rooms shall be conducted by staff of the same gender, witnessed by a third person of the same gender and recorded.
12. In case dangerous articles not allowed to be carried along or put in carry-on baggage are found, the aviation security control staff shall comply with regulations specified in Article 62 of this Circular.
13. A random manual check of passengers and their carry-on baggage shall be additionally conducted after the first aviation security check with a percentage of at least 10%. The random manual checks shall be conducted at an aviation security checkpoint or passengers shall be taken to a security search room upon request. The manual check shall be conducted in a manner that ensures it is conducted continuously during operating hours of the security checkpoint in a day. Methods and procedures for manual checks of passengers and their carry-on baggage shall be specified in ASRs of aviation security assurance service providers.
14. Procedures for security inspection of passengers and their carry-on baggage on departure shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 42. Aviation security inspection of transit passengers, transfer passengers and passengers having domestic stops and their carry-on baggage
1. In case transit passengers and passengers having a domestic stop are retained on board an aircraft, such aircraft must be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until the departure and it is not allowed to let passengers disembark.
2. Upon disembarkation, transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall carry their personal belongings and carry-on baggage.
3. Aircraft operators shall conduct checks to ensure that transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop do not leave their personal belongings and carry-on baggage on board the aircraft when they disembark.
4. Transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall undergo security screening before boarding as the passengers on departure, except in the cases where the following requirements are satisfied:
a) Transit, transfer or domestic stop tag is attached to passengers;
b) Since the disembarkation, passengers do not leave the restricted area or are subject to continuous security inspection.
5. Procedures for security check of transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 43. Aviation security inspection of crewmembers
1. Aircraft operators shall send a list of crewmembers to the aviation security control force before the crewmembers undergo aviation security check. Crewmembers shall wear uniform, pack their baggage themselves and be only allowed to carry baggage as prescribed in Clause 4 of this Article.
2. Crewmembers shall present their crew identification badges at the aviation security checkpoint. Aviation security control staff shall check and compare the list of crewmembers provided by the aircraft operator against their crew identification badges.
3. Crewmembers and their baggage shall undergo security screening, inspection and search as the passengers and their carry-on baggage on departure.
4. Airlines shall specify the control of baggage and items of crewmembers upon their embarkation in their ASPs.
5. Procedures for security check of crewmembers and their baggage shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 44. Aviation security inspection of checked baggage
1. Check-in agents shall request each passenger to determine whether the checked baggage belongs to him/her so that he/she is allowed to follow check-in procedures. It is not allowed check in baggage in group, except in the case specified in Clause 3 Article 41 of this Circular. In the case of suspicion, notify the aviation security control staff for additional check.
2. Checked baggage of transit and departure passengers shall undergo aviation security inspection with X-ray machine. In the case of suspicion, conduct a manual check using explosive detection devices or other appropriate measures. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search checked baggage.
3. At each aviation checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of 15 minutes;
b) Conduct manual checks or searches.
c) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints.
4. Procedures for check of checked baggage shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
5. A manual check of checked baggage shall be conducted in the presence of the baggage owner or his/her legal representative or representative of the airline, except in the case of contingency.
6. If checked baggage of transit passengers, transfer passengers and passengers having a domestic stop has been unloaded from the aircraft, it shall undergo security check as the checked baggage on departure, except in the cases where the following requirements are satisfied:
a) The baggage is not moved out of the apron or subject to continuous aviation security inspection from the time that it is moved out of the aircraft until it is carried on board the aircraft;
b) A transit, transfer or domestic stop tag is attached to the baggage.
Article 45. Aviation security inspection of checked baggage
1. After completing check-in and security check procedures, checked baggage of departure, transfer and transit passengers shall be continuously inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until the baggage is carried on board. It is not allowed to let unauthorized persons approach checked baggage.
2. Checked baggage carousels and checked baggage handling areas shall be controlled and inspected using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures. It is not allowed to let unauthorized persons approach these areas.
3. Ground handling service providers shall take measures to prevent the loss of property in checked baggage and prevent checked baggage that is denied transport from being put on conveyor belts or baggage trucks.
4. If checked baggage is torn or broken, zippers on it come apart, it no longer remains intact before being loaded onto the aircraft or is suspected of being subjected to unlawful interference, a security re-check shall be conducted. The security re-check shall be recorded. Responsibilities of organizations and individuals for ensuring integrity of baggage, and procedures for managing, inspecting and handling baggage that is no longer intact before being loaded onto the aircraft or is suspected of being subjected to unlawful interference shall be defined in ASPs and ASRs of enterprises.
Article 46. Passenger and baggage reconciliation
1. Baggage of each passenger shall be transported together with him/her on the same flight, except in the case specified in Clause 2 Article 149 of the Law on Vietnam Civil Aviation.
2. Airlines or aircraft operators shall ensure that:
a) A baggage tag specifying the flight number, date and code of the piece of baggage must be attached to each piece of checked baggage.
b) Before a flight, make a list of checked baggage and compare it with the list of passengers.
c) The list of checked baggage loaded onto the aircraft is signed.
3. In the cases where a passenger has been issued with the boarding pass but is not present to take the flight, the airline shall ensure that all pieces of baggage of such passenger is offloaded from the aircraft prior to departure.
4. Except diplomatic pouches and consular pouches, one of the following security check measures shall be applied to the checked baggage not transported together with passengers as prescribed by the Law on Vietnam Civil Aviation and made into a record:
a) Security screening of items in different positions using X-ray machine;
b) Security check with explosive detection devices.
Article 47. Storage lost and unclaimed baggage; unclaimed items and baggage
1. Passenger terminal operation service providers shall designate a lost and unclaimed baggage storage area until the baggage is moved away. Baggage storage area shall be protected. Unauthorized persons are not allowed to enter the area. Protection measures shall be elaborated in ASPs and ASRs of aviation service providers.
2. Airlines and passenger and baggage service providers shall retain and prepare a lost and unclaimed baggage logbook, which specifies the quantity, weight, flight, flight route and handling measures. Lost and unclaimed baggage shall undergo security screening and be sealed before being moved to the storage area and carried on board.
3. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search lost and unclaimed baggage.
4. As any unclaimed item or baggage is found, it is required to immediately inform the aviation security control force for initial actions. If unclaimed baggage is stored in lost and unclaimed baggage storage area, it shall be stored as the lost baggage or unclaimed baggage.
Article 48. Aviation security inspection of diplomatic pouches and consular pouches
1. Diplomatic pouches and consular pouches shall be exempt from X-ray screening, manual checks and searches, except for the cases specified in Clause 6 of this Article.
2. The aviation security control force shall check diplomatic pouches/consular pouches as follows:
a) Check security seals and visible external signs of diplomatic pouches/consular pouches as prescribed by the law on diplomatic and consular affairs;
b) Check passports, pouch authorization letters and written confirmation of number of diplomatic pouches/consular pouches provided by the diplomatic mission or consular office.
3. If there are reasonable grounds to believe that the diplomatic pouch/consular pouch contains dangerous articles not allowed in the aircraft, the pouch shall be refused transport.
4. Upon refusal, it is required to make a record specifying reasons thereof and confirmed by the diplomatic or consular liaison officer and airports authority. The record shall be sent to the diplomatic mission or consular office.
5. Diplomatic passport holders, diplomatic liaison officers, consular liaison officers or representatives of diplomatic missions or consular offices, diplomatic missions and items carried with them when entering restricted areas or travelling with diplomatic pouches/consular pouches shall undergo security check as prescribed in Articles 36 and 41 of this Circular.
6. Diplomatic pouches or consular pouches will undergo X-ray screening if the airline submits a written request to the head of the aviation security control force at the airport/aerodrome and obtains consent of the diplomatic or consular liaison officer. X-ray screening shall be made into a record, which shall be confirmed by the airline and given to the diplomatic or consular liaison officer, aviation security control staff and airports authority, and sent to the diplomatic mission or consular office.
7. Procedures for check of diplomatic pouches and consular pouches shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 49. Aviation security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights
1. Security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights shall be carried out by the aviation security control force and comply with regulations specified in Articles 41, 43, 44, 45 and 50 of this Circular, except in the case the Guard High Command affiliated to the Ministry of Public Security carries out inspections.
2. The CAAV shall cooperate with the Guard High Command affiliated to the Ministry of Public Security and relevant authorities in promulgating regulations on security inspection of crewmembers, passengers, baggage and cargo on VVIP flights.
3. Exemption from security checks regarding VVIP flights shall comply with regulations on assurance of VVIP flights.
Article 50. Aviation security inspection of cargo and mail carried on board aircrafts at airports and aerodromes
1. At each aviation checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to sufficiently and effectively perform the following tasks:
a) Check documents (declaration of the sender, completed customs procedures for cargo carried on international flights), document each checked shipment of cargo; conduct manual security checks and searches; conduct checks using explosive detection devices;
b) Monitor the screen of X-ray machine continuously for no more than 30 minutes with a minimum interval of at least 15 minutes;
c) Attach security seals;
d) The chief of the shift shall direct, manage and monitor all tasks performed at aviation security checkpoints.
2. Procedures for security check of cargo and mail shall be elaborated in ASPs and ASRs of aviation enterprises.
3. 100% of cargo and mail on departure shall undergo screening, except in the case specified in Clause 7 of this Article and cases in which special articles are exempted from screening as prescribed in Article 52 of this Circular. In the case of suspicion, conduct a manual check or take other appropriate measures. A manual check shall be conducted in the presence of the owner or legal representative or representative of the airline. In case of suspicion or information about threats to flight security and safety, it is required to search cargo and mail.
4. After undergoing screening as specified in Clause 3 of this Article, cargo and mail shall be subject to continuous security inspection using an appropriate measure until they are carried on board the aircraft. If it is found that cargo or mail is no longer intact or the container is not attached to security seal before being loaded on to the aircraft, the cargo and mail handling staff shall promptly inform the aviation security control staff. The aviation security control staff shall take appropriate security re-check measures in order to discover or prevent dangerous articles. The aircraft operator shall control cargo and mail carried on board the aircraft as prescribed.
5. In case screened cargo and mail on departure have to be transported through public areas to the aircraft, vehicles shall be escorted or controlled using appropriate measures during the transport to prevent unauthorized introduction of dangerous articles into the cargo and mail.
6. Transit and transfer cargo and mail shall undergo security screening and inspection as the cargo and mail on departure, except for regulations specified in Clause 7 of this Article.
7. Transfer/transit cargo and mail carried on the passenger aircraft are not required to undergo security check if there is a written confirmation that or security seal that confirms the aviation security check has been completed and in one of the following cases:
a) The transit/transfer cargo and mail are not unloaded from the aircraft or apron or are subject to continuous aviation security inspection;
b) The transit/transfer cargo and mail that are transported from the apron to the storage area through the public area and vice versa shall be sealed and inspected using appropriate measures during their transport to prevent unauthorized introduction of dangerous articles into the cargo and mail.
9. Documents about the handling of cargo, mail, weapons, explosives and support tools and records shall be archived as prescribed by the law on archives.
Article 51. Aviation security inspection of cargo and mail at facilities outside airports and aerodromes
1. If a cargo and mail handling facility that handles a great number of cargo and mail transported by air satisfies all requirements for infrastructure and human resource for aviation security assurance and has its ASR approved by the CAAV, it is allowed to establish a cargo and mail security checkpoint at a facility outside the airport.
2. In order to ensure aviation security and protect interests of relevant parties, the CAAV shall issue the license for provision of aviation security assurance services to the enterprises suitable to provide cargo and mail security inspection services at facilities outside airports.
3. Enterprises in charge of cargo and mail handling facilities shall ensure security and protect cargo and mail handling facilities according to the approved ASRs; take appropriate measures for security inspection of cargo and mail upon receipt, storage and transport of checked cargo and mail to airports/aerodromes.
4. The CAAV shall promulgate measures and procedures for aviation security check of cargo and mail in the whole air supply and transport chain appropriate to nature of each type of cargo and mail. Enterprises involved in air transport of cargo and mail shall take measures and follow procedures for aviation security check promulgated by the CAAV in order to prevent unauthorized introduction of dangerous articles.
Article 52. Aviation security check of special articles
1. Corpse contained in a hermetically sealed zinc inner coffin transported by aircraft shall be exempted from X-ray screening and manual check. The process of packaging and sealing the zinc inner coffin shall be supervised by the competent health authority. The zinc inner coffin shall remain sealed and there must be written confirmation provided by the competent health facility and enclosed with the death certificate.
2. Products made from blood, viscera for transplantation, vaccine and pharmaceutical products that must remain sealed shall be exempted from X-ray screening. Containers shall be sealed and enclosed with written confirmation provided by the competent health facility.
3. The exemption from X-ray screening and manual check shall apply to dangerous cargo of which screening or manual check will endanger the life and health of aviation security control staff, such as materials for nuclear research and radioactive materials. The containers shall be sealed and enclosed with written confirmation of safe packaging and written request of the competent authority.
4. Regarding bones and ashes, security check thereof shall be conducted as the normal cargo and baggage, except in the cases where the relevant regulatory authority or the foreign diplomatic mission applies for exemption from X-ray screening and approval for the application from the head of the aviation security control department at the airport/aerodrome is obtained.
5. Live animals and easily damaged articles that cannot be screened using X-ray machine shall be manually checked or checked using appropriate measures.
6. Transport of dangerous cargo shall comply with regulations on air transport of dangerous cargo. Dangerous cargo shall be packaged and labeled as prescribed by law and declared before being accepted for transport. Airlines shall inspect and define the compliance with regulations on air transport of dangerous cargo before accepting it for transport. If any dangerous cargo is found during security check, the aviation security control force shall notify the airline for consideration.
7. The carriage of medical devices classified as dangerous items on the aircraft to take care of patients and VVIPs must be requested in writing and approved by the airline representative and the head of the aviation security control force at the airport/aerodrome.
8. Special articles specified in Clauses 1, 2, 4, 5 and 7 of this Article shall be checked using explosive detection devices.
9. Procedures for security check of special articles shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 53. Aviation security inspection of airline meals
1. Enterprises manufacturing, processing and supplying airline meals (hereinafter referred to as "catering enterprises") shall ensure aviation security of meals in accordance with their approved security regulations.
2. Catering areas shall be protected. The entry into and operation within these areas require appropriate aviation security control badges/permits. Vehicles transporting meals from the supplying area through public areas to the aircraft shall be escorted by security staff of the enterprise or other appropriate security measures shall be taken.
3. Samples of meals shall be retained for at least 24 hours since such meals are transported to the aircraft to be served.
4. After undergoing a security check, carts and bags containing meals served on the aircraft shall be sealed. Only sealed carts and bags containing meals are accepted to enter airport/aerodrome restricted areas and to be served on the aircraft.
5. If carts and bags containing meals are transported from a public area to a restricted area without being sealed or the security seals or the carts and bags containing meals are no longer intact, they shall undergo X-ray screening or manual check before being transported to the airport restricted area to be carried on board the aircraft and shall be subject to continuous aviation security inspection.
6. Procedures for aviation security inspection of airline meals shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Article 54. Aviation security inspection of aircraft stores and supplies
1. Aircraft stores and supplies shall be packed in containers or bags and undergo X-ray screening. Containers and bags of aircraft stores and supplies shall be sealed after undergoing X-ray screening (except items serving aircraft maintenance and repair) and continuously inspecting using CCTV cameras or directly inspected by the aviation security control staff or inspected using the two aforementioned measures until they are carried on board the aircraft.
2. Warehouses containing aircraft stores and supplies shall be protected. The entry into and operation within these areas require appropriate aviation security control badges/permits.
3. Persons in charge of aircraft operation, maintenance and repair shall check and compare the number and type of items serving aircraft operation, maintenance and repair when loaded onto or unloaded from the aircraft. The check and comparison shall be made into a record, which will be presented to the aviation security control staff upon entering and leaving a restricted area.
4. Procedures for aviation security inspection of aircraft stores and supplies shall be elaborated in ASRs of aviation security service providers.
Article 55. Assurance of aviation security of aircraft fuel
1. Fuel suppliers shall ensure aviation security of aircraft fuel in accordance with their approved security regulations.
2. Fuel farms and vehicles shall be protected. The entry into and operation within these farms require appropriate aviation security control badges/permits.
3. After receiving fuel to fill the aircraft, inlet and exhaust ports of aircraft refueling vehicles shall be sealed. The vehicles shall be escorted and protected or other appropriate measures shall be taken to ensure security when traveling in public areas.
4. Aviation security control forces at airports and aerodromes shall inspect and supervise aircraft refueling vehicles before they enter airports, and ensure that security seals attached to inlet and exhaust ports of aircraft refueling vehicles remain intact.
5. Procedures for security check of aircraft fuel shall be elaborated in ASRs of aviation service assurance service providers.
Article 56. Security inspection of passengers who are the suspects, defendants, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision
1. When following aviation procedures, the escort shall present the escort order or escort decision issued by the competent authority.
2. The airline representative shall cooperate with the escort in assessing the risks to the transport of escortees and deciding to take appropriate measures to ensure security and safety; notify the aviation security control force and airports authority at the airport/aerodrome of departure.
3. The escort and escortee may undergo a security check in a separate area. The escortee and his/her baggage and items shall undergo a manual check.
4. The aviation security control staff shall cooperate with the escort in closely managing and supervising the process of loading and unloading the escortee.
5. The airline representative shall notify the pilot-in-command of the seat of the passenger who is the suspect, defendant, prisoner, deported person or extradited person and escort and his/her support tools. The pilot-in-command shall notify the aviation security control force in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance (if any).
Article 57. Security inspection of passengers denied entry
1. Every airline shall be responsible for its passengers who are denied entry to Vietnam. To be specific:
a) Arrange the passengers' departure out of Vietnam as soon as practicable;
b) Cooperate with the border checkpoint police authority in impounding passengers’ identity documents and initiate procedures to get other documents issued by the immigration authority for the purpose of transporting such passengers in case they do not have valid identity documents.
c) Notify the border checkpoint police authority and relevant airports authority of the list of passengers, time and place where passengers denied entry are managed and the number of the flight out of Vietnam;
d) Keep identity documents or other documents issued by the immigration authority and return them to passengers only when they have been transferred to the competent authority of the country where the aircraft arrives.
2. If the airline transports passengers denied entry to a foreign country back to Vietnam, the airline shall cooperate with the competent authority of the home country to obtain the passengers’ identity documents or other documents issued by the competent authority of the home country for the purpose of transporting such passengers.
3. If passengers denied entry are managed and supervised at an airport/aerodrome, the aviation security control force shall manage and supervise them as prescribed by law. If a passenger denied entry does not voluntarily return home, the airline shall request security staff to escort him/her during flight. At least 01 staff member escorts 01 passenger.
4. The airline shall incur all costs in connection with passengers denied entry.
5. The airline representative shall notify the pilot-in-command of the seats of passengers denied entry and escorts and their support tools. The pilot-in-command shall notify the aviation security control force of the airport/aerodrome or foreign authority in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance.
Article 58. Security inspection of passengers who have lost their act control capacity
1. Passengers who have lost their act control capacity are:
a) Those who have lost their act control capacity due to their mental disorder;
b) Those who have lost their act control capacity due to using wine, beer or stimulants.
2. Passengers who have lost their act control capacity due to using wine, beer or stimulants shall be denied for transport.
3. The transport of passengers having mental disorder shall be considered and decided by the airline representative. In case of accepting transport, the following requirements shall be satisfied:
a) Passengers having mental disorder shall be accompanied by their doctors or relatives who are able to control their abnormal acts. Where necessary, passengers having mental disorder shall be anaesthetized before embarking the aircraft. The duration of the flight must not be longer than the effective period of the medicine;
b) Passengers having mental disorder and their baggage and items shall undergo a manual check. The manual check may be conducted in a separate area;
c) Where necessary, the aviation security control force shall escort passengers having mental disorder to the aircraft and vice versa at the request of the airline representative;
d) The airline representative shall inform the pilot-in-command of the seats of passengers having mental disorder. Where necessary, the pilot-in-command shall notify the aircraft/aerodrome operator in the area where the aircraft is expected to land of necessary assistance.
Article 59. Procedures for handling disruptive passengers
1. If the disruptive passenger has yet to embark the aircraft, the aviation security control force shall prevent him/her from embarking the aircraft, temporarily seize him/her and his/her identity documents. The next steps shall be taken as prescribed in Articles 83 and 84 of this Circular. The handling shall minimize effects on normal operation of airports and aerodromes.
2. If the passenger has embarked the aircraft and the aircraft is on the ground, the pilot-in-command shall apply appropriate measures within his/her power; decide to land off if necessary for security and safety reasons; notify the airline representative; the airline representative shall notify the aviation security control force and airports authority at the airport/aerodrome for cooperation in handling.
3. If the aircraft is in flight, the pilot-in-command shall apply appropriate measures within his/her power; decide to land off if necessary for security and safety reasons; notify the airline representative or aviation authority at the airport (if there is no airline representative) where the aircraft lands; the pilot-in-command shall, on a case by case basis, make an administrative violation record or report the case as prescribed by the law on administrative penalties for violations against civil aviation regulations or make a record according to regulations of the home country and transfer the case to the aviation authority at the airport where the aircraft lands.
4. Upon receiving the notification, the aviation security control force at the airport/aerodrome shall immediately board the aircraft to cooperate with the crew in taking necessary coercive measures to escort the disruptive passenger off the aircraft, temporarily seize his/her identity documents and items; the crew shall prepare a report on the case and transfer it to the airports authority and the airline representative shall be present to witness and cooperate in handling the case.
5. When informed, the relevant airports authority shall be immediately present at the place where the case is handled to directly assess and decide to handle it within its power; supervise the entire process of handling the case, even on board the aircraft; preside over and cooperate with the aviation security control force at the airport/aerodrome and airline in assessing the case and deciding to take necessary security measures; request the transfer of the case file; suspend or allow to resume the flight; make records and impose penalties for administrative violations; if the case is beyond its power, transfer it to the competent authority.
Article 60. Denying and prohibiting transport for security reasons; conducting mandatory manual checks of passengers
1. Airlines are entitled to deny transporting passengers for security reasons in the cases prescribed by law.
2. Procedures for deciding and power to decide to transport passengers for security reasons shall be elaborated in ASPs of airlines. The denial shall be immediately notified to the airports authority.
3. The CAAV shall issue the decision on temporary or permanent prohibition against air transport of passengers that commit violations against the law; the CAAV shall, on a case by case basis, consider deciding to conduct mandatory manual checks of people that violate regulations on security and order on board aircraft at airports and aerodromes.
4. The CAAV shall regularly update and notify the list of passengers prohibited from transport and passengers required to undergo mandatory manual check to airports authorities, airlines and aviation security assurance service providers.
5. Airlines shall take appropriate and effective measures to issue warnings about or immediately discover persons prohibited from transport and those required to undergo mandatory manual check when they make the booking or follow check-in procedures.
Article 61. Aviation security re-check
1. Screened passengers and their carry-on baggage that have left the sterile area shall be subject to security re-check upon returning to the area.
2. In the event that a mix of screened passengers and their carry-on baggage and unscreened passengers occurs, the aviation security control force shall immediately apply the following measures:
a) All passengers and their carry-on baggage shall be transferred to another area and the entire sterile area shall be re-checked;
b) All passengers and their carry-on baggage shall be re-checked before being allowed to board the aircraft;
c) If any passenger has had access to an aircraft, all passengers, their carry-on baggage and passenger cabins of the aircraft shall be re-checked.
3. If the security seal does not remain intact or checked baggage, cargo, mail, aircraft stores and supplies or carts and bags containing meals are torn or broken, they shall be re-checked before being loaded onto the aircraft.
4. The security re-check specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be made into a record.
Article 62. Measures for handling dangerous articles discovered during security check of passengers, baggage, cargo and mail
1. If any bomb, mine, explosive, explosives precursor, combustible matter, radioactive material or toxic substance that may pose a risk is found or suspected, the aviation security control force shall immediately assess the risk to take appropriate measures. Regarding mines, bombs or explosive materials, if the explosion mechanism is not clearly known, leave them as they are and rapidly blockade the area, evacuate passengers to a safe area and immediately inform the mine and bomb disposal force of the police or army force.
2. If a dangerous article without permit is found, the security aviation control force at the airport/aerodrome shall make a record using the Form in the Appendix XXIV hereof and transfer the person, files and dangerous item to the competent authority and inform the airline for appropriate handling measures.
3. If it is found that a dangerous item fails to comply with air transport requirements, the aviation security control force at the airport/aerodrome shall instruct the passenger to leave it or instruct him/her to follow transport procedures as prescribed or refuse to complete security screening procedures and request the airline or legal representative of the shipper or passenger to comply with transport requirements.
4. When detecting any weapon or explosive hidden on a passenger’s body, rapidly take an appropriate measure to restrain such passenger; when detecting any weapon or explosive hidden in the passenger’s carry-on baggage, immediately restrain the passenger from the baggage.
Article 63. Aviation security inspection of sterile areas
1. Sterile areas shall undergo daily security checks before being put into operation and subject to close and continuous security inspection during operation.
2. When a sterile area is not in service, its entrance and exit doors must be locked or guarded by aviation security staff.
3. Procedures for aviation security inspection of sterile areas shall be elaborated in ASRs of aviation security assurance service providers.
Section 4. ASSURANCE OF SECURITY OF COMMERCIAL AIR TRANSPORT AIRCRAFTS
Article 64. Protection of aircrafts parked on aprons
1. Aircrafts parked on aprons shall be protected using appropriate measures in order to detect or prevent people and vehicles from illegally approaching, loading and unloading items or leaving them on the aircrafts.
2. Regarding the non-operational aircraft, take measures specified in Clause 1 of this Article and comply with the following requirements:
a) Its stair, jet bridge and conveyor, and other vehicles shall be evacuated from the aircraft;
b) The aircraft operator shall close and lock the aircraft; seal the aircraft doors; the aircraft parked at night shall be illuminated.
3. Regarding the aircraft in operation, take measures specified in Clause 1 of this Article and comply with the following requirements:
a) It is subject to continuous aviation security inspection or has its doors closed, locked and sealed;
b) The aircraft operator shall organize the control of people and items upon their embarkation and disembarkation.
Article 65. Aircraft security check and search
1. Before the embarkation or after the disembarkation of passengers, baggage, cargo and mail, the aircraft operator shall conduct a security check of the aircraft according to the list of types of aircraft in order to detect dangerous articles that may be hidden or stowaways. The aircraft operator shall specify procedures for aircraft security check in ASPs of airlines.
2. Aircraft security checks and searches shall be conducted according to a list. On each aircraft, there must be an aircraft security search and check list and its contents must be specified in ASPs of airlines.
Article 66. Cockpit protection
1. While an aircraft is in flight, the cockpit door shall be lockable from inside and there must be means by which cabin crew can discreetly notify the flight crew in the event of suspicious activity or security violations in the passenger cabin.
2. An aircraft with a maximum certificated take-off mass of over 45,500 kg or more or with a seating capacity greater than 60 must meet the following requirements:
a) The aircraft cockpit door shall be designed to resist penetration by small arms fire and grenade shrapnel or to resist forcible intrusions by unauthorized persons;
b) Means shall be provided so that pilots can monitor entire door area outside the cockpit to identify persons requesting entry and to detect suspicious behavior or potential threat.
3. All aircraft operators shall ensure that the aircraft doors are closed following embarkation until any such door is opened for disembarkation, except when necessary to permit access and egress by authorized persons, including:
a) Flight crew members who are on duty;
b) Persons permitted by the aircraft operator;
c) Persons allowed to enter the cockpit as prescribed by law.
4. Flight crew members are not allowed to leave the cockpit without the permission from the pilot-in-command. There should always be 02 flight crew members in the cockpit. If, in the event of force majeure, there is only 01 flight crew member in the cockpit, 01 flight attendant should be present therein.
Article 67. In-flight security assurance
1. When passengers embark the aircraft, the airline shall check and compare their identity documents and boarding passes to ensure that they board the correct flight. The checking measures shall be elaborated in ASPs of airlines.
2. Before the departure of aircraft, the pilot-in-command shall compare the total number of passengers issued with boarding pass with that on the aircraft using an appropriate measure. If there is no match, the reasons therefor have to be explained so that the aircraft is allowed to depart.
3. When the aircraft is in flight, the pilot-in-command shall ensure aviation security, and maintain order and discipline on the aircraft; is entitled to take measures to prevent and respond to acts of unlawful interference and violations of regulations on aviation security assurance, acts of order disturbance, failure to comply with the requests and instructions of the crew as stipulated by law; transfer violators, exhibits and records or report violations to the competent authority when the aircraft lands at an airport or aerodrome. The pilot-in-command shall carry out aviation security inspection, and maintain order and discipline on the aircraft in flight.
4. Crewmembers shall obey orders and commands of the pilot-in-command; regularly supervise the passenger cabin to promptly detect abnormal behaviors of passengers and notify the pilot-in-command thereof; cooperate with the in-flight security staff in responding to and handling acts of unlawful interference.
5. The CAAV shall be in charge of cooperating with affiliates of the Ministry of Public Security, foreign competent authorities and airlines in deploying in-flight aviation security staff.
Article 68. Transport of passengers who are the suspects, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision
1. The transport of persons who potentially threaten aviation security must comply with the regulations of law and there must be escorts. No more than 05 persons are allowed in these cases, except for the case specified in Clause 7 of this Article are transported. VVIP flights with hired compartment shall not transport passengers who are the suspects, prisoners, deported persons, extradited persons and persons arrested under the wanted decision.
2. Regarding an inbound flight, in case regulation of the law of the home country is different from that specified in Clause 1 of this Article, the CAAV shall make assessment and decision on the transport limitation.
3. The seating position of the escortees shall be designated at rows of seats far from the entrance door and exit door. The escorts shall be seated by the aisle, the escortees shall be seated next to the escorts. In case the number of escorts is twice as many as the number of escortees, the escortees shall be seated between the two escorts.
4. The escortees shall be supervised by the escorts during flight even when they are in toilet, meals may be served to the escortees on the aircraft with the consent of the escorts. Escorts and escortees shall not use stimulants or alcoholic solutions.
5. Escortees shall not be handcuffed or legcuffed to any part of the aircraft.
6. The airline shall make sure escorts and escortees embark before other passengers and disembark after other passengers.
7. The transport of deported passengers who volunteer to return home with a quantity greater than that specified in Clause 1 of this Article shall be only performed if capable of ensuring security. The airline shall make assessment and decision.
Article 69. Transport of weapons, tools of war, radioactive materials and other dangerous articles on aircraft
1. The transport of weapons, tools of war, radioactive materials and other dangerous articles on the aircraft flying to or over the territory of Vietnam shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. The list of dangerous articles which passengers and crew are not allowed put in their carry-on baggage and checked baggage to be on board the aircraft shall be promulgated by the CAAV.
3. Upon their transport, dangerous articles that are dangerous cargo shall be accepted for transport on board the aircraft by the airline representative in accordance with regulations on transport of dangerous cargo.
4. All airport/aerodrome operators shall post the list of dangerous articles not allowed in carry-on baggage and checked baggage at aviation security checkpoints; and notify the list of dangerous articles not allowed to be carried on board the aircraft at terminals in an appropriate manner.
5. Airlines shall post the list of dangerous articles not allowed in carry-on baggage and checked baggage at ticket offices and check-in counters.
Article 70. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring weapons or support tools
1. The person carrying weapons or support tools, except the case specified in Clause 3 of this Article shall follow check-in procedure at the check-in counter as follows:
a) Present weapons, support tools and relevant permits to the aviation staff to check when following the check-in procedure;
b) In case of carrying pistol on board the aircraft, complete the declaration using the form in the Appendix XV hereof. In case of consignment of pistol or ammunition, complete the declaration using the form in the Appendix XVI hereof.
2. The airline’s check-in agent shall inform the aviation security control staff so that he/she checks permits concerning arms and support tools. In case of pistol and ammunition, the aviation security control staff shall check the declaration contents and sign the declaration.
3. The passenger that is an officer or bodyguard accompanying the client shall complete the declaration using the form in the Appendix XV hereof and deliver it to the check-in agent before boarding the aircraft and take responsibility for safety of pistol, ammunition and support tools carried along.
4. Regulations on receiving and transporting arms or support tools:
a) The pistol owner must disassemble the magazine from the pistol; disassemble or disconnect the power source of support tools; make sure the weapon and support tool are in a safe state;
b) The ammunition must be packaged and stored in accordance with regulations on transport of dangerous cargo. The airline representative shall sign the declaration that is made using the form in the Appendix XVI hereof;
c) The ground staff that transports the pistol and ammunition from the check-in counter must be escorted and supervised by the aviation security staff;
d) Weapons and support tools must be stored in the place where the passengers cannot approach during the flight.
5. The pilot-in-command must be informed of the number of weapons and ammunition transported on the flight.
6. At the arrival airport/aerodrome, the procedures for transferring weapons and support tools shall be completed as follows:
a) The airline must inform its representative at the airport/aerodrome in an appropriate manner in order for him/her to receive, supervise and provide the information concerning the flight carrying consigned weapons and support tools (flight number, landing time, landing place) for the aviation security control force at the airport;
b) The ground staff shall transport weapons and support tools from the aircraft to the baggage claim area; compare identity documents and boarding pass with the checked baggage tag; transfer weapons, ammunition and support tools to passengers in the baggage claim area;
c) The aviation security control force shall monitor the transport, transfer and registration, and monitor the passengers’ transport of weapons and support tools out of airport/aerodrome restricted areas.
7. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring weapons or support tools shall be elaborated in civil aviation security programs of airlines and airport/aerodrome operators.
Article 71. Carrying liquids, aerosols and gels in carry-on baggage on international flights
1. When passing through the aviation security checkpoint to the international sterile area, each passenger and crewmember is only allowed to carry on no more than 01 liter of liquids, aerosols, and gels (LAGs). All lags must be carried in containers with a capacity no larger than 100 ml each and completely closed.
2. Clause 1 of this Article shall not apply to liquids that are medications and baby milk/baby food if the following requirements are met:
a) Regarding medication, it is required to present a copy of the prescription, which specifies full name and address of the prescriber and full name of the medication user appropriate to the full name on the boarding pass;
b) Baby milk and baby food is only permitted for passengers traveling with an infant.
3. LAGs purchased at duty-free shops within an international sterile area or on an international flight are allowed to be carried on without any restriction on capacity provided that they are kept in a sealed tamper-evident transparent plastic bag.
Section 5. ASSURANCE OF GENERAL AVIATION SECURITY
Article 72. Assurance of general aviation aircraft security
1. Security of an general aviation aircraft shall be ensured as the commercial air transport aircraft.
2. Security of general aviation aircraft parked outside an airport/aerodrome shall be ensured as follows:
a) Aircraft operators shall make regulations on aircraft protection relevant to their operation; cooperate with local authorities in aircraft protection; deploy forces to continuously guard the aircraft in order to promptly discover and prevent people and vehicles from gaining unauthorized access to the aircraft; establish fence and night lighting systems around aircraft parking area;
b) The aircraft doors must be locked or sealed.
3. The general aviation aircraft operator shall conduct security checks of aircraft before allowing people and items to board the aircraft and ensure security during flight.
4. Security of general aviation aircraft with a maximum certificated take-off mass of over 5,700 kg shall be ensured as the commercial air transport aircraft.
5. Every airline involved in general aviation for commercial purpose shall develop its own ASP. The ASP shall elaborate measures to ensure aviation security and protect the airline’s aircrafts within and outside airports and aerodromes; establish and maintain its own aviation security department and assign persons to be in charge of its aviation security assurance under an independent and non-concurrent system.
Article 73. Security inspection of people and items carried on board general aviation flights
1. The security inspection of people and items carried on board general aviation shall be conducted using appropriate measures, which are elaborated in ASPs of airlines.
2. Regarding an aircraft that departs from an airport/aerodrome, the aircraft operator shall send a list of people and items carried on board the aircraft to the airport/aerodrome operator to conduct pre-flight security inspection.
3. Regarding an aircraft that departs from an area outside an airport/aerodrome, the aircraft operator shall conduct aviation security inspection of people and items carried on board the aircraft.
Section 6. ASSURANCE OF AVIATION SECURITY AT DEDICATED AERODROMES INVOLVED IN GENERAL AVIATION
Article 74. Assurance of aviation security at dedicated aerodromes managed and operated by the Ministry of National Defense
1. The CAAV shall cooperate with specialized agencies affiliated to the Ministry of National Defense in providing guidelines for ensuring security and safety of dedicated aerodromes; comply with regulations on cooperation in inspection and supervision of operation of dedicated aerodromes.
2. Regarding violations of aviation security at dedicated aerodromes, the forces in charge of ensuring security and maintaining order at aerodromes shall take initial actions, notify and transfer them to local authorities.
Article 75. Dedicated aerodromes not managed and operated by the Ministry of National Defense
Regarding violations of aviation security at dedicated aerodromes, the forces in charge of ensuring security and maintaining order at aerodromes shall take initial actions, notify and transfer them to local authorities.
Section 7. STRENGTHENED AVIATION SECURITY CONTROL MEASURES
Article 76. Collection of information about threats to aviation security
1. The CAAV shall cooperate with affiliates of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and relevant ministries in collecting and assessing information about political security and social order and safety, conspiracies, methods and tricks of criminal organizations, terrorist organizations and criminals, and acts of unlawful interference with civil aviation to decide to take strengthened aviation security control measures at each level according to regulations of law.
2. The CAAV, airport/aerodrome operators, airlines and aviation security assurance service providers shall publish hotlines that receive information relating to assault and acts of unlawful interference with civil aviation.
Article 77. Scope of application of strengthened aviation security control measures
According to information about aviation security, and aviation security threats and risks, the Director of the CAAV shall decide to apply or cancel level of strengthened aviation security control nationwide or at a specific airport or aerodrome.
Article 78. Strengthened aviation security control measures
1. Procedures for adopting strengthened aviation security control measures applied to each level shall be elaborated in ASPs and ASRs of airport/aircraft operators, airlines and aviation service providers according to the contents specified in the Appendix XVII hereof.
2. The decision to apply strengthened aviation security control measures shall be notified by the CAAV and responsible authorities and units specified in the decision to relevant authorities in an appropriate manner as soon as practicable and immediately notified to the Minister of Transport and Minister of Public Security.
Section 8. PROVISION AND USE OF INFORMATION ABOUT PASSENGERS AND CARGO, AND AVIATION INFORMATION SYSTEM SECURITY
Article 79. Rules for using and providing information about identity of passengers, shippers and consignees
1. Only airlines involved in transport of passengers and cargo are allowed to use information about identity of passengers, shippers and consignees, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Every airline shall protect confidentiality of personal information of passengers; only provide information about identity of passengers, shippers and consignees to competent authorities upon request for the purpose of serving state management of civil aviation security and safety, ensuring political security, maintaining social order, preventing and fighting against smuggling, trade fraud and other criminals.
Article 80. Protection of aviation information system
1. The unit in charge of the aviation information system shall make and promulgate regulations on protection, management and use thereof to prevent unlawful access and interference that threatens civil aviation safety, and theft and falsification of information and data in accordance with regulations of law.
2. The aviation information system shall be protected from the time a supplier is selected and during the process of installing and using the system. Protection measures include:
a) Managing the system by issuing security standards and procedures; selecting and training officials, especially those granted system privilege; assessing threats and risks to highlight system vulnerabilities and possibility of being attacked; carry out the inspection and testing and ensure the supply chain security; conducting inspections and tests; ensuring supply chain security;
b) Taking control over firewall; encrypting data; using network intrusion detection system and anti-virus system;
c) Protecting the system, especially servers which must be placed within an area where entry, exit and operation are controlled and restricted; only allowing authorized persons to access to the system using biometric method or password; restricting the number of persons granted access; continuously controlling and monitoring access to the system; using a backup system in the case of failure of the main system; logging activities to serve the inspection, assessment and warning in the case of any unusual activity.
3. ASPs, ASRs, contingency plans and air traffic service (ATS) contingency plans of aviation enterprises shall specify the protection of information system, information technology system, precautions, information security assurance plans and responsive plans in the event of attack and unlawful interference by using electronic techniques.
4. The unit in charge of the aviation information system shall assess the threats to aviation security and safety and level of damage in case of any attack on or unlawful interference with its information equipment and system in order to take appropriate protection measures. The assessment shall be made according to the following criteria:
a) The level of threat to air navigation and in-flight aircraft;
b) The level of threat to life of passengers and staff at an airport or aerodrome;
c) The level of threat to normal operation of air navigation equipment, infrastructure and aviation security equipment.
5. The unit in charge of the aviation information system shall cooperate with specialized agencies of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and Ministry of Information and Communications in preventing acts of unlawful access and interference that threatens civil aviation safety, and theft and falsification of information and data, and shall comply with regulations on information security.
Section 9. INTERNAL SECURITY CONTROL
Article 81. Rules for implementing regulations on internal security control applied to aviation staff
1. Internal security control shall be done through the establishment and maintenance of compliance with employment standards; regulations of authorities and units and cooperation with competent authorities in preventing and fighting against violations of law and background investigation.
2. Internal security control shall be included in each authority or unit's procedures for recruitment, training, management, supervision, handling of violations, evaluation, appointment and reassignment; shall be closely associated with internal political protection.
3. Upon recruitment, an application shall include a police record or comments of the police authority or local authority of the area where the applicant resides about his/her compliance with laws; where necessary, the recruiting authority/unit shall verify résumé and carry out background investigation in his/her place of residence and previous workplace. Every employer shall annually assess employees on their compliance with labor regulations, maintenance of labor discipline and state’s laws. It is required to carry out verification if an employee has any unusual signs regarding his/her credentials, morals, activities of daily living, finance and compliance with regulations.
Article 82. Responsibilities of authorities and units for internal security control
1. The CAAV shall direct, provide guidelines and inspect internal security control by civil aviation authorities and units; suspend aviation staff who is suspected of violating laws or threatening aviation security and safety or at the request of the competent security agency; direct civil aviation enterprises to cooperate with relevant police authorities in internal security control.
2. Enterprises managing and employing aviation staff shall promulgate regulations on internal security control. To be specific:
a) Investigate and annually assess background of aviation staff according to Clause 3 Article 81 of this Circular and supervise their staff’s performance of duties;
b) Raise awareness of their staff about maintaining discipline, morals and credentials;
c) Closely control the entry, exit and introduction of items to and out of restricted areas, and loading and unloading of items onto and from aircraft; staff’s performance of duties within restricted areas;
d) Assign persons or department operating on a full-time or part-time basis to effectively perform internal security control, keep staff records; closely cooperate with police authorities and local authorities to exchange and obtain information about employees; promptly discover and take actions against violations of labor discipline and laws and remedy deficiencies;
dd) Establish criteria for recruitment and employment of each type of aviation staff; cooperate with the competent security agency to check background of foreign aviation staff.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực