Chương VIII Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành: Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không
Số hiệu: | 13/2019/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 16/04/2019 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
2. Phê duyệt, chấp thuận và giám sát thực hiện chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban hành, công nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh hàng không;
b) Huấn lệnh, các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay, đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay bảo đảm tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không khi đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không; giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh hàng không.
8. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn tập khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Tổ chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra, sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình chỉ và cấp, thu hồi thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến bay của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.
16. Chấp thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
17. Đánh giá và xem xét việc quyết định tạm dừng khai thác các chuyến bay dân dụng đến Việt Nam từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
18. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng;
c) Bảo đảm an ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Ký kết và triển khai thực hiện các quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
19. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
20. Phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy định.
21. Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và hải quan.
22. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không; các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định. Tham gia thẩm định chương trình, quy chế an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không; căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
1. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt kiểm soát, vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân bay.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công tác bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng hàng không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Chủ trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.
12. Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
13. Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
15. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
17. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chuyên nghiệp, đáp ứng các quy định của pháp luật.
4. Xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và triển khai thực hiện quy chế an ninh hàng không sau khi được phê duyệt.
5. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Đánh giá và đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay trong việc đầu tư, xây dựng, cải tạo các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
7. Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ, bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không của đơn vị.
8. Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh, trật tự tại cảng hàng không, sân bay. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện, nhiên liệu, suất ăn và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát, giám sát người, phương tiện, đồ vật ra, vào, hoạt động trong các khu vực hạn chế. Tổ chức giám sát, bảo vệ tàu bay khi tàu bay đỗ tại sân bay; thực hiện lục soát an ninh hàng không.
9. Thực hiện áp tải, áp giải đối với các đối tượng là người, phương tiện đặc biệt, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh trong theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường khi áp dụng các cấp độ tăng cường theo quy định. Triển khai thực hiện các biện pháp đối phó khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch, phương án được phê duyệt.
11. Thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hoạt động hàng không chung theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về an ninh hàng không cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và các đối tượng liên quan thuộc phạm vi trách nhiệm.
13. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của Công ty về ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết và thực hiện quy định về bảo đảm an ninh hàng không khi đi tàu bay.
14. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu trong lĩnh vực an ninh hàng không; rút kinh nghiệm, giảng bình các vụ việc liên quan đến an ninh hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định; cập nhật, lưu trữ tất cả các tài liệu, quy định có liên quan của trong nước và nước ngoài về an ninh hàng không để nghiên cứu, triển khai thực hiện.
15. Thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ theo quy định của pháp luật.
16. Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh, an toàn hàng không dân dụng, trật tự công cộng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
17. Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác đảm bảo an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay.
18. Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng, máy móc thiết bị an ninh của người khai thác cảng đầu tư trang bị. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với người khai thác cảng trong việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng.
19. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Phối hợp với người khai thác cảng hàng không sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy (bao gồm kế hoạch khẩn nguy sân bay và kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp) của cảng hàng không; triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm khi chương trình an ninh, kế hoạch khẩn nguy cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
b) Quản lý, bảo quản, khai thác, sử dụng hệ thống công trình, máy móc, thiết bị phục vụ bảo đảm an ninh hàng không;
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, quốc phòng thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm tại địa bàn hoạt động; triển khai thực hiện công tác an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với công an, chính quyền địa phương và đơn vị quân đội trong việc tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định;
đ) Phối hợp với Cảng vụ hàng không, cơ quan công an tại địa bàn, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá rủi ro an ninh hàng không theo quy định; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
e) Phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, cơ quan chức năng trong việc đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh, an toàn đối với chuyến bay;
g) Phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan công an trong công tác dẫn giải tội phạm.
20. Thông báo kịp thời đến người khai thác cảng hàng không, sân bay các vụ việc gây gián đoạn đến hoạt động khai thác, gây mất an ninh trật tự công cộng, gây thiệt hại đến tài sản, công trình, phương tiện tại cảng hàng không hoặc hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
21. Hộ tống hành khách mất khả năng làm chủ hành vi khi có yêu cầu.
22. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung cấp quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức việc bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
3. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực cảng hàng không theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
5. Thu thập thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
7. Trong phạm vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ;
c) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ chức ký kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
11. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
12. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung cấp toàn bộ chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng không để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý cảng hàng không liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.
4. Thực hiện kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:
a) Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng hàng không nước ngoài;
d) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay theo quy định;
e) Bố trí chỗ ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành khách;
i) Phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam.
7. Khi làm thủ tục tiếp nhận đăng ký vận chuyển hàng hóa, bưu gửi, hãng hàng không phải thông báo cho khách hàng chính sách khác biệt của hãng đối với việc vận chuyển các vật phẩm đặc biệt quy định tại Điều 52 của Thông tư này hoặc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm, túi thư ngoại giao, túi lãnh sự (nếu có).
8. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Thông tư này, chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
đ) Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt, hãng hàng không phải cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (kèm theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng (ngày/tháng/năm); mã quốc tế nơi bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không); số chuyến bay; tên hành khách (nếu có); số lượng và danh sách hàng trong túi.
3. Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hành khách phải biết nội dung và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hành lý mang theo người hoặc ký gửi lên tàu bay; tổ chức, cá nhân gửi hàng hóa, bưu gửi phải biết nội dung của hàng hóa, bưu gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay.
4. Nhân viên hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, căn cứ tính chất, mức độ vụ việc vi phạm sẽ bị thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.
Article 113. Responsibilities of the CAAV
1. Perform tasks and exercise rights of aviation authorities regarding aviation security assurance as prescribed by law.
2. Approve and supervise the implementation of ASPs and ASRs of aircraft/aerodrome operators, airlines, ATS providers, aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises, aviation service providers at airports and aerodromes and cargo and mail handling facilities.
3. Promulgate, recognize and supervise the implementation of:
a) Base standards, procedures, directives, guidelines, professional documents and recommendations about aviation security;
b) Instructions, emergency measures including the suspension of flight operations at airports, flights, vehicles, equipment, aviation staff, aircraft operators, ATS providers, aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises, aviation service providers at airports and aerodromes and cargo and mail handling facilities to ensure aviation security;
c) Permits and professional certificates issued to aviation security officers and aviation security control staff;
d) List of prohibited or restricted articles in carry-on and checked baggage in compliance with technical instructions and request of ICAO.
4. Organize and supervise the issuance of aviation security control badges and permits and aviation security inspector cards.
5. Request authorities and units change design and contents of aviation security control badges and permits when the assessment indicates risks to aviation security.
6. Take part in appraising and assessing the application of aviation security standards and requirements to design, construction and renovation of airports and aerodromes.
7. Organize inspection and verification of and direct the response to aviation security violations and threats; supervise the implementation of emergency measures including the suspension of flights, vehicles, equipment and aviation staff to ensure aviation security.
8. Direct civil aviation units to take initial actions against acts of unlawful interference with civil aviation and take emergency measures in service of security, defense and national emergency; re-assess aviation measures and procedures after the occurrence of acts of unlawful interference and recommend remedial measures to prevent recurrence.
9. Direct civil aviation units to ensure aviation security. To be specific:
a) Take measures to prevent and respond to acts of unlawful interference with civil aviation and take emergency measures in service of security, defense and national emergency;
b) Conduct contingency drills relevant to aviation security and aviation security quality control;
c) Deploy specialized forces in charge of ensuring internal civil aviation security in accordance with ICAO’s standards;
d) Control internal security and information security; take actions against, draw on experience and make comments about aviation security violations.
10. Direct airports authorities in inspecting and supervising the compliance with regulations on civil aviation security at airports and aerodromes.
11. Conduct tests, issue, suspend and revoke permits and ratings of aviation security control staff; issue and revoke airport/aerodrome security control permits as prescribed in this Circular; appoint aviation security inspectors, suspend, issue and revoke aviation security inspectors.
12. Audit, inspect, test, investigate and survey the compliance with regulations on aviation security by organizations and individuals involved in civil aviation; issue warnings and directives necessary to prevent aviation security incidents; impose administrative penalties for aviation security violations; inspect and supervise handling of, remedial actions against and making of comments about aviation security violations.
13. Establish a system for reporting, collecting information, analyzing and assessing potential threats to aviation security; decide to apply measures and procedures for preventing aviation security relevant to the potential threats.
14. Carry out assessment and decide not to permit a civil flight in the following cases:
a) At a Vietnamese airport/aerodrome, the flight fails to comply with regulations on aviation security assurance;
b) The flight operated by an airline fails to comply with regulations on aviation security assurance;
c) The flight from a foreign airport or aerodrome fails to comply with ICAO's aviation security standards.
15. Act as a contact point for the relationship and international cooperation in aviation security between Vietnam and ICAO, relevant international organizations and countries, and have the responsibility to:
a) preside over and cooperate with Vietnam’s relevant authorities and units in international cooperation in aviation security;
b) receive, provide and exchange information, documents and experience related to aviation security with ICAO, foreign countries, organizations and airlines;
c) Decide to take aviation assurance measures at the request of foreign countries and airlines, as well as carrying out aviation security surveys and investigations;
d) Notify ICAO of the difference between Vietnam’s laws on aviation security and ICAO’s standards.
16. Approve exemption from aviation check of passengers, baggage and cargo and take responsibility for the cases requested by the competent authority affiliated to the Office of the Party Central Committee, Office of the President, Office of the National Assembly, Office of the Government, Commission for Foreign Relations of the Party Central Committee, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security and Ministry of National Defense.
17. Assess and consider the decision on suspension of civil flights from foreign airports and aerodromes to Vietnam since they fail to comply with ICAO's aviation security standards.
18. Cooperate with affiliates of the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in:
a) providing training, directing and providing professional guidelines to aviation security control forces;
b) receiving, exchanging and processing information about political security and social order and safety, conspiracies, methods and tricks of criminal organizations, terrorist organizations and criminals, and acts of unlawful interference; assessing risks and threats to civil aviation;
c) ensuring security of commercial flights with the presence of VVIPs in accordance with regulations on VVIP flights;
d) complying with regulations on national security, defense, people’s police, prevention and combating of terrorism and other regulations on aviation security assurance;
dd) signing and organizing the implementation of regulations on cooperation in aviation security assurance;
e) cooperating with competent security agencies of the Ministry of Public Security in controlling background information of aviation staff to promptly discover violations that may threaten aviation security and safety.
19. Cooperate with affiliates of the Ministry of Foreign Affairs in:
a) addressing relevant issues in case the aircraft bearing Vietnamese nationality is subjected to an act of unlawful interference in a foreign country or the aircraft bearing foreign nationality is subjected to an act of unlawful interference Vietnam;
b) exchanging and processing information involving foreign elements, which relates to unlawful interference with civil aviation.
20. Cooperate with aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts in conducting drills aimed at responding to acts of unlawful interference at the sectoral and national level.
21. Cooperate with the General Department of Customs in ensuring aviation security and preventing and combating smuggling and illegal transport on international flights; direct the deployment of screening equipment shared between the aviation security control force and the customs authority.
22. Cooperate with competent authorities in implementing regulations on important works relating to national security.
Article 114. Responsibilities of airports authorities
1. Inspect and supervise the compliance with regulations on aviation security assurance, ASPs and ASRs; implementation of measures to ensure aviation security and provide aviation security assurance services at airports and aerodromes and handling of violations of aviation security and public order at airports and aerodromes. Take part in responding to acts of unlawful interference at airports and aerodromes as prescribed. Take part in appraising ASPs and ASRs at the request of the CAAV.
2. Decide to suspend flights, request the aircraft to land in case the flight violates aviation regulations or any aviation safety or security threat is suspected; allow the suspended aircraft to resume its flight; temporarily seize the aircraft in case corrective actions against aviation security violations fail to be taken; according to the nature and seriousness of the violation, suspend tasks, revoke or recommend the issuing authority/unit to revoke aviation security control permits and aviation staff permits of aviation staff violates regulations on aviation security assurance.
3. Impose administrative penalties for violations committed at airports and aerodromes within their power in the aviation security field; transfer the violations that are beyond their power to relevant competent authorities.
4. Organize the issuance and management of airport/aerodrome security control badges and permits under their management.
5. Preside over and cooperate with regulatory authorities operating at airports and aerodromes in addressing issues that arise and maintaining security, order and normal operation of airports and aerodromes. Preside over assessing issues concerning assurance of airport/aerodrome security at periodic or unscheduled meetings between regulatory authorities and organizations operating at airports/aerodromes. Directors of airports authorities shall consider and take responsibility for aviation security assurance issues of which the handling is disapproved by relevant regulatory authorities at airports/aerodromes disagree, and immediately notify the CAAV.
6. Cooperate with relevant authorities and units in exchanging and collecting information about security, order, crime and other violations related to airports and aerodromes.
Article 115. Responsibilities of airport and aerodrome operators
1. Organize the aviation security assurance system as prescribed in this Circular. Ensure aviation security regarding activities under their management.
2. Design an ASP and organize the implementation thereof after obtaining approval. Provide the approved ASP to relevant airports authorities, and conformity part of the program to relevant airlines, authorities and enterprises operating at airports and aerodromes upon request. Undergo security inspections, tests, assessments and investigations by the CAAV and airports authorities as prescribed.
3. Build infrastructure and provide equipment necessary to ensure aviation security, protect airports and aerodromes and maintain public order at airports and aerodromes within their jurisdiction.
4. Preside over and cooperate with aviation security control departments at airports in deciding on the number, location and operating hours of checkpoints, control booths, patrol locations and targets under security protection at airports and aerodromes.
5. Cooperate with competent authorities in collecting information relating to aviation security assurance. Preside over assessing risks at airports and aerodromes. Recommend the CAAV and aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts to take strengthened aviation security control measures.
6. Build emergency centers at airports and aerodromes to serve command over prevention of and response to acts of unlawful interference at airports and aerodromes. Design a contingency plan against acts of unlawful interference at airports and aerodromes. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and provinces and nationwide.
7. Ensure aviation security requirements and standards are applied to design, construct and renovate works within airports and aerodromes.
8. Organize a system for inspecting and supervising the execution of ASPs and aviation security assurance service contracts; inspecting and controlling internal security upon following aviation security standards and procedures to promptly correct deficiencies in aviation security assurance.
9. Preside over and cooperate with aviation security control departments at airports in signing regulations on cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, police and army units at airports and aerodromes and relevant authorities and units.
10. Provide professional training in aviation security to officials and staff concerned as prescribed by law.
11. Issue and manage aviation security control badges and permits as prescribed.
12. Make regulations on internal security control and control internal security when following procedures for recruitment, training, management, supervision, handling of violations, evaluation, appointment and reassignment; apply for permits and professional ratings, and carry out periodic assessments of officials and staff under their management.
13. Make regulations on protection of aviation information and aviation information technology system used in civil aviation to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information.
14. Disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security; disseminate regulations on aviation security, except restricted documents about aviation security through mass media at airports, aerodromes and areas in the vicinity of airports and aerodromes.
15. Follow the CAAV’s professional guidelines for aviation security assurance.
16. Take measures to protect important works relating to national security as prescribed by law.
17. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in providing aviation security assurance services as prescribed by law.
Article 116. Responsibilities of aviation security assurance service providers
1. Take measures to control aviation security, take initial actions against aviation security violations and respond to acts of unlawful interference with civil aviation at airports and aerodromes.
2. Provide aviation security assurance services as prescribed by law.
3. Set up professional aviation security control forces in accordance with regulations of law.
4. Design and submit ASR to the CAAV and organize the implementation thereof after obtaining approval.
5. Cooperate with airports authorities and airport/aerodrome operators in signing regulations on cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, police and army units at airports and aerodromes and relevant authorities and units.
6. Carry out assessment and give recommendations to airport/aerodrome operators with regard to investment in, construction and renovation of works serving aviation security assurance to ensure effectiveness and uniformity.
7. Control internal security and protect aviation information systems.
8. Mobilize aviation security control forces to take measures to control security and maintain order at airports and aerodromes. Check, screen and supervise people, baggage, cargo, mail, vehicles, fuel, meals and other articles before their entry into restricted areas and aircrafts; control and supervise people, vehicles and items entering, leaving and operating within restricted areas. Organize supervision and protection of aircrafts parked at airports; conduct aviation security searches.
9. Escort people and special vehicles that may threaten aviation security as prescribed or upon request. Manage and supervise passengers denied entry as prescribed by law.
10. Take strengthened aviation security control measures at each level as prescribed. Take measures to respond to acts of unlawful interference according to the approved plan.
11. Take aviation security control measures on VVIP flights and general aviation flights as prescribed by law.
12. Organize the provision of professional training in aviation to aviation security control staff and persons concerned within their jurisdiction.
13. Organize the dissemination and provision of education about regulations on aviation security to their officials and staff; disseminate regulations on aviation security to passengers.
14. Consolidate, report, manage and archive documents concerning aviation security; draw on experience and making comments about aviation security-related cases occurring locally as prescribed; update and archive all domestic and foreign documents and regulations on aviation security.
15. Control internal aviation security quality as prescribed by law.
16. Where necessary, protect the scene in case violations of civil aviation security and safety and public order, and acts of unlawful interference with civil aviation are committed at airports and aerodromes as prescribed by law.
17. Take part in appraising aviation security standards and requirements for planning, designing, constructing, renovating and upgrading infrastructure and equipment serving aviation security assurance by airports and aerodromes.
18. Effectively operate security infrastructure, equipment and machines provided by airport operators. Closely and promptly cooperate with airport operators in maintenance and repair.
19. Cooperate with:
a) airport/aerodrome operators in tailoring ASP and contingency plans (airport contingency plan and contingency plan aimed at responding to acts of unlawful interference) for airports; perform tasks within their jurisdiction when the ASP and contingency plans are approved;
b) relevant authorities in managing, storing, operating and using works, machines and equipment serving aviation security assurance;
c) authorities in charge of security and defense protection in taking measures to combat local crime; implement regulations on security and defense;
d) police authorities, local authorities and army units in patrolling areas in the vicinity of airports and aerodromes in order to discover and take prompt actions against violations as prescribed;
dd) airports authorities, local police authorities, airport/aerodrome operators and relevant authorities and units in assessing risks to aviation security as prescribed; discover, prevent and take actions against aviation security violations and respond to acts of unlawful interference;
e) directors of airports authorities, aviation inspecting authority and competent authorities in suspending flights to prevent threats to flight security and safety.
g) relevant authorities in taking measures to protect important works relating to national security as prescribed by law;
h) police authorities in escorting criminals.
20. Promptly notify airport/aerodrome operators of cases disrupting operation, disturbing public order and damaging property, works and vehicles at airports or acts of unlawful interference with civil aviation.
21. Escort passengers have lost their act control upon request.
22. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference at airports and aerodromes as prescribed by law.
Article 117. Responsibilities of aviation service providers
1. Make ASR, including a contingency plan aimed at responding to acts of unlawful interference and organize the implementation thereof after obtaining approval; provide the approved ASR to airports authorities and airport/aerodrome operators. Undergo security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by competent authorities in accordance with regulations of law soft and this Circular.
2. Organize the assurance of aviation security as prescribed in this Circular; ATS providers shall form aviation security control forces in charge of aviation security assurance within their restricted areas; aircraft maintenance and repair enterprises shall form their own aviation security control forces in charge of aviation security assurance.
3. Exercise their rights and responsibility for cooperating in taking initial actions against acts of unlawful interference with civil aviation at aviation service providers outside airports as prescribed by law.
4. Cooperate with airports authorities, aviation security control forces, police authorities, army authorities and relevant local authorities in taking actions against aviation security violations within restricted areas of the providers.
5. Collect information, assess and determine level of threats to aviation security to counsel the CAAV and aviation emergency steering committees of provinces, cities and island districts to take strengthened aviation security control measures.
6. Undergo security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by the CAAV and airports authorities in accordance with regulations of law and this Circular. Provide information and documents relating to aviation security assurance to competent authorities upon request.
7. Within their jurisdiction, take responsibility for:
a) identifying restricted areas of the providers outside airports and aerodromes. Issuing and managing internal security control badges and permits as prescribed;
b) implementing regulations on internal security control applied to aviation staff. Organizing the system for internal inspection and supervision;
c) protecting civil aviation information and civil aviation information technology system under their management to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information;
d) controlling internal security quality as prescribed by law;
dd) providing professional training in aviation security to officials and staff concerned as prescribed by law;
e) disseminating and educating their officials and staff about regulations on aviation security; disseminating regulations on aviation security, except restricted documents about aviation security through mass media.
8. Organize the signature of documents about cooperation in ensuring aviation security, order and social safety with local authorities, local police authorities and relevant army units in areas where service providers are available.
9. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and nationwide.
10. Follow the CAAV’s professional guidelines for aviation security assurance.
11. Regarding ATS providers having important works relating to national security, take protection measures as prescribed by law.
12. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in ensuring aviation security as prescribed by law.
Article 118. Responsibilities of airlines and aircraft operators
1. Design and submit ASPs of airlines to the CAA and organize the implementation thereof after obtaining approval; provide entire approved ASPs to the airports authorities for inspection and supervision of compliance.
2. Provide professional training in aviation security to their officials and staff as prescribed by law.
3. Cooperate with airports authorities, airport/aerodrome operators and relevant authorities and units in taking actions against aviation security violations and other violations pertaining to the aircraft in operation or non-operational aircraft. Provide information and documents relating to aviation security assurance at the request of the CAAV and airports authorities in charge of airports pertaining to activities of airlines and aircraft operators.
4. Carry out pre-flight security checks, cooperate in searching aircraft when informed of any threats. Ensure security and maintain order and discipline on the aircraft in flight.
5. Vietnamese airlines and aircraft operators shall:
a) mobilize aviation security control forces to take measures to control aviation security, maintain security, order and discipline on aircrafts and security upon operation of aircrafts outside airports and aerodromes;
b) organize an independent aviation security system with the head who takes responsibility for all approved activities pertaining to aviation security assurance by airlines;
c) carry out surveys and assessments of aviation security assurance with regard to airlines' operation at domestic and foreign airports and aerodromes; provide funding to the CAAV for its participation in surveys and assessments at foreign airports;
d) cooperate in implementing contingency plans against acts of unlawful interference with civil aviation within their jurisdiction. Conduct internal drills aimed at responding to acts of unlawful interference and take part in drills among aviation-related authorities and nationwide;
dd) set boundaries of restricted areas under their management outside airports and aerodromes. Issue and manage internal security control badges and permits and crew identification badges as prescribed;
e) arrange seats for in-flight security staff performing tasks on flights at the request of the competent authority;
g) implement regulations on internal security control applied to aviation staff;
h) protect aviation information and aviation information technology systems of airlines to combat unlawful access and interference that result in threat to civil aviation safety and theft of confidential information, including passengers' personal information;
i) disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security; disseminate regulations on aviation security to passengers in appropriate manners.
k) follow the CAAV’s professional guidelines regarding aviation security.
6. Foreign airlines shall comply with all regulations of Vietnamese law on aviation security during their operation in Vietnam; designate and notify persons who are directly and totally for ensuring aviation security during their operation in Vietnam to the CAAV.
7. When completing procedures for receiving application forms for transport of cargo and mail, airlines shall notify passengers of their policy on transport of special articles specified in Article 52 of this Circular or transport of dangerous articles, diplomatic pouches and consular pouches (if any).
8. Cooperate with holders of licenses for provision of aviation security assurance services in ensuring aviation security as prescribed by law.
Article 119. Responsibilities of relevant organizations and individuals
1. Comply with all regulations of this Circular and ASPs of airport/aerodrome operators when involved in activities at airports and aerodromes. Undergo aviation security inspections, tests, assessments, surveys and investigations by the CAAV and airports authorities concerned and aviation security control forces.
2. Regarding non-aviation service providers at airports and aerodromes:
a) Protect their infrastructure, assets and equipment, maintain aviation security and order when involved in activities through security assurance service contracts signed with airport/aerodrome operators;
b) Cooperate with airports authorities, aviation security control forces and relevant authorities and units in taking actions against aviation security and order violations committed in areas under their management;
c) Ensure officials and staff concerned are provided with professional training in aviation security as prescribed by law;
d) Disseminate and educate their officials and staff about regulations on aviation security;
dd) Sellers of products that contain liquids, aerosols and gels and airlines shall provide security tamper-evident bags when selling such products to passengers at duty-free shops within international sterile areas and on international flights. The bill shall contain: date of sale (year/month/day); international code of the selling place (country, airport, airline); flight number; name of the passenger (if any); number and list of items in the bag.
3. Passengers and cargo shippers shall comply with regulations on aviation security assurance system as prescribed in this Circular. Passengers shall strictly follow instructions of aviation security control forces and orders of crewmembers. In the case of non-compliance, they shall be handled in accordance with regulations of law on a case by case basis. Passengers are required to know contents of and take legal responsibility for their carry-on or checked baggage; cargo and mail shippers are required to know contents of and take legal responsibility for cargo and mail to be on board the aircraft.
4. Aviation security staff shall comply with regulations on aviation security assurance in accordance with regulations of this Circular and regulations on aviation security; shall not drink wine and beer while performing tasks; if any violation is committed, he/she shall be suspended from performing tasks and have his/her aviation security control badge/aviation staff permit revoked on a case by case basis.
Article 120. Funding for aviation security assurance
1. The CAAV shall, according to the annually assigned tasks, make an estimate of funding provided by state budget and other legal funding sources, and submit it to the Ministry of Transport for approval.
2. Enterprises shall themselves provide funding for activities pertaining to aviation security assurance within their jurisdiction specified in this Circular and other regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực