Chương IV: Hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng
Số hiệu: | 13/2019/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 16/04/2019 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định, bao gồm:
a) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
đ) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn chung theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc bố trí lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý vi phạm, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không. Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp, đơn vị có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là người trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không đủ tiêu chuẩn, được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bao gồm các nhóm sau: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động
2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không bao gồm: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được tổ chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không là tổ chức được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng; có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu, giúp việc về chuyên môn, nghiệp vụ an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu chi nhánh trực thuộc đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có kiến thức về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục tối thiểu 05 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không; trường hợp chuyển ngành, biệt phái từ công an, quân đội phải có thời gian công tác liên tục tối thiểu 01 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không.
c) Tốt nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà nước hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
d) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
1. Chức năng
a) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không trên tàu bay và hoạt động khai thác tàu bay bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại khu vực hạn chế của doanh nghiệp;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không thực hiện việc bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam, có kiến thức, về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Tốt nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà nước; hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
c) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung.
Hệ thống quản lý về an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải đáp ứng yêu cầu sau:
1. Độc lập về chức năng, nhiệm vụ; cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không không kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác và chức trách, thẩm quyền về mặt hành chính ngang bằng với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác trong cùng doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu hệ thống quản lý về an ninh hàng không là người chịu trách nhiệm chính, cuối cùng trước ban điều hành doanh nghiệp (đối với cảng hàng không là ban điều hành của người khai thác cảng hàng không, sân bay) về an ninh hàng không.
3. Hãng hàng không Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định người chịu trách nhiệm chính về công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc gia đó và phải quy định trong chương trình an ninh hàng không của người khai thác tàu bay.
4. Các hãng hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ định và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
5. Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, cấp phó của người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, chuyên viên, giám sát viên an ninh hàng không của hệ thống quản lý an ninh hàng không phải phù hợp với quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không và được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định tại chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
6. Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không phải có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không và được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của hệ thống quản lý an ninh hàng không, bảo đảm hệ thống quản lý an ninh hàng không có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng; nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an ninh kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính giấy phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường hợp mất giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
c) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d) Bản chính giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ tục cấp giấy phép, năng định:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đã bị tước giấy phép theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh, an toàn;
c) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;
đ) Thu hồi trong trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng không.
9. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản 8 Điều này khi trở lại làm việc phải qua kiểm tra để cấp lại giấy phép.
1. Hàng năm, thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh giá bằng văn bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
c) Trách nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc.
2. Đánh giá quy định tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân loại là cơ sở để bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện pháp và thời hạn khắc phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu giữ tại đơn vị chủ quản.
4. Đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không xây dựng hướng dẫn chi tiết về việc đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong chương trình, quy chế an ninh hàng không.
Article 92. Authorities and units in charge of ensuring civil aviation security
1. Aviation authorities’ authorities and units assisting in aviation security.
2. Aviation enterprises’ authorities assisting in aviation security.
3. Aviation security control forces.
Article 93. Aviation security control forces
1. Aviation security control forces are forces which are in charge of ensuring aviation security and licensed to take measures to ensure aviation security and provide aviation security assurance services as prescribed by law. Aviation security control forces perform the task of providing counseling, carrying out management and monitoring, and directly taking measures to control aviation security, prevent and respond to acts of unlawful interference and aviation security violations according to regulations, and include:
a) Aviation security control forces of aviation security assurance service providers;
b) Aviation security control forces of ATS providers;
c) Aviation security control forces of aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises;
d) Aviation security control forces of Vietnamese airlines and general aviation enterprises;
dd) Aviation security control forces of aviation fuel service enterprises and air catering services enterprises;
2. Aviation security control forces shall perform tasks and exercise rights specified in Article 30 of the Government’s Decree No. 92/2015/ND-CP dated October 13, 2015.
3. The CAAV shall provide guidelines for deploying aviation security control forces to take measures to control aviation security, take actions against violations, respond to acts of unlawful interference with civil aviation and provide aviation security assurance services. Organizational structures of aviation security control forces shall be elaborated in ASPs and ASRs of enterprises and units that have aviation security control forces.
4. Aviation security control forces shall be provided with training appropriate to titles and assigned tasks in accordance with aviation training regulations of the Minister of Transport.
Article 94. Aviation security control staff
1. Aviation security control staff is a person who directly takes measures to control aviation security, prevent and respond to acts of unlawful interference, and take actions against aviation security violations and is qualified to be issued with the aviation security control staff permit by the CAAV as prescribed. Aviation security control staff includes: security controllers, security screeners, mobile security staff.
2. Aviation security control staff of aviation security assurance service providers includes: security controllers, security screeners and mobile security staff.
3. Aviation security control staff of aviation service providers, Vietnamese airlines and general aviation enterprises shall be deployed in a manner that is appropriate to their functions and tasks.
4. Aviation security control staff shall meet aviation staff standards defined by the Ministry of Transport; train and assess aviation staff.
Article 95. Aviation security assurance service providers
1. Aviation security assurance service provider is a provider issued with the license for provision of aviation security assurance services in accordance with regulations on business lines subject to conditions in the civil aviation field, and is licensed to take aviation security assurance measures and provide aviation security assurance services at airports, aerodromes and cargo and mail handling facilities outside airports and aerodromes.
2. The chief security officer of the aviation security assurance service provider and his/her deputy; the chief of the department assisting in aviation security of the aviation security assurance service provider and his/her deputy; the chief of the branch affiliated to the aviation security assurance service provider and his/her deputy shall satisfy the following standards:
a) Be Vietnamese citizens;
b) Have knowledge of aviation and aviation security and at least 05 consecutive years’ experience of working in the aviation security field; have at least 01 consecutive year’s experience of working in the aviation security field if they are reassigned or seconded from the police or the army.
c) Obtain a bachelor's degree in security or in another discipline and receive training in one of the disciplines related to aviation security, law or state administrative management or a bachelor’s degree in security or national defense in which training is provided by the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense;
d) Obtain a certificate of completion of domestic or international course on aviation security professional management.
Article 96. Aviation security control forces of Vietnamese airlines, aviation service providers and general aviation enterprises
1. Functions
a) Aviation security control forces of Vietnamese airlines and general aviation enterprises shall take measures to control aviation security on aircrafts and operation of aircrafts outside airports and aerodromes;
b) Aviation security control forces of ATS providers shall ensure aviation security within restricted areas of the providers;
c) Aviation security control forces of aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises shall ensure aviation security at the enterprises;
d) Aviation security control forces of aviation fuel service enterprises and air catering services enterprises shall ensure aviation security within restricted areas under the management of the providers.
2. The chief security officer of the aviation security control force and his/her deputy shall satisfy the following standards:
a) Be Vietnamese citizens, have knowledge of aviation and aviation security and at least 02 consecutive years’ experience of working in the aviation security field;
b) Obtain a bachelor's degree in security or in another discipline and receive training in one of the disciplines related to aviation security, law or state administrative management or a bachelor’s degree in security or national defense in which training is provided by the Ministry of Public Security or Ministry of National Defense;
c) Obtain a certificate of completion of domestic or international course on aviation security professional management.
3. Tasks and rights of heads of aviation security control forces and aviation security control forces shall be elaborated in ASPs and ASRs of Vietnamese airlines, ATS providers, aircraft and aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprises and general aviation enterprises.
Article 97. Aviation security management systems of aviation enterprises
An aviation security management system of the aircraft/aerodrome operator, Vietnamese airline, ATS provider, aircraft equipment maintenance, repair and manufacturing enterprise or general aviation enterprise shall satisfy the following requirements:
1. The system shall have its own functions and tasks; the authority assisting in aviation security shall not concurrently assume other tasks and responsibilities and power in terms of administrative issues like other assisting authorities in the same enterprise.
2. The head of the aviation security management system is a person who is mainly and ultimately responsible to the board of management of the enterprise (the board of management of the airport/aerodrome in the case of an airport) for aviation security.
3. The Vietnamese airline that operates regular flights in a foreign country shall designate a person to be mainly responsible for its aviation security assurance in such country and the designation shall be specified in the aircraft operator's ASP.
4. The foreign airline that operates regular flights to Vietnam shall designate a person to be mainly responsible for its aviation security assurance in Vietnam and notify the CAAV thereof in writing.
5. The person who is mainly responsible for aviation security, deputy to the person who is mainly responsible for aviation security, and aviation security official and inspector of the aviation security management system shall comply with regulations on conditions for provision of aviation services and receive professional training appropriate to his/her title and assigned tasks in accordance with regulations specified in the Vietnam aviation training program promulgated by the Minister of Transport.
6. The person who is mainly responsible for aviation security shall have powers, responsibilities and resources necessary to effectively implement ASPs and ASRs and such powers, responsibilities and resources shall be specified in the enterprise’s charter.
7. Heads of authorities and units having ASPs and ASRs shall define functions and tasks of their aviation security management systems and ensure the aviation security management systems have power, responsibilities and resources necessary to effectively implement ASPs and ASRs.
Article 98. Issuance of aviation security control staff permits, extension, addition and restoration of validity of aviation security control staff ratings
1. Upon performing tasks, the aviation security control staff shall hold an effective license and rating issued by the CAAV.
2. The aviation security control staff permit shall be valid for 07 years. The security screener rating shall be valid for 12 months; mobile security staff and security controller ratings shall be valid for 24 months. In case of failure to perform the task specified in the rating for more than 06 consecutive months, the rating shall be invalid and an examination for the rating shall be taken upon returning to work.
3. The aviation security control staff shall be issued with the permit and rating if he/she:
a) meets all standards in accordance with regulations of the Minister of Transport on standards to be satisfied by aviation staff and aviation security control staff; hold an appropriate professional certificate; have at least 01 month internship certified by the supervisory authority;
b) takes an examination for the aviation security permit and rating organized by the CAAV’s examination council, gets at least 85 scores and does not have a 0 (zero) score.
4. An application for an initial permit includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) A certified true copy or copy presented together with its original of the appropriate professional diploma/certificate;
c) 01 03x04cm front color photo with eyes looking straight ahead and auricles clearly shown (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months).
5. An application for re-issuance of the permit when expired, lost or damaged includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) An original of the permit in case it is expired or damaged. In case it is lost, a confirmation of the head of the unit applying for the permit is required;
c) 01 03x04cm front color photo with eyes looking straight ahead and auricles clearly shown (the photo shall be taken on a white background within the last 06 months).
6. An application for extension, addition or restoration of validity of the rating includes:
a) A written request, which is made using the Form in the Appendix VI hereof;
b) A copy of the report on result of recurrent training appropriate to the rating to be extended or restored;
c) A certified true copy or copy presented together with its original for comparison purposes of the appropriate professional diploma/certificate in the case of addition of rating;
d) An original of the aviation security control staff permit.
7. Procedures for issuing the permit or rating:
a) The application for issuance or re-issuance of the aviation security control staff permit, extension, addition or restoration of validity of the aviation security control staff rating shall be submitted to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate manner;
b) The CAAV shall appraise the application, carry out inspection and issue/reissue the permit or extend, add or restore validity of the rating within 20 working days in the case of issuance or re-issuance of the permit when expired, extension, addition or restoration of validity of the rating; within 07 working days in the case of re-issuance of the permit when lost or damaged, from the receipt of the satisfactory application;
c) If the application is not satisfactory, within 02 working days, the CAAV shall notify the applicant of necessary additional documents in writing and request him/her to complete the application or provide explanation in writing if the application is rejected.
8. The aviation security control staff permit shall be suspended or revoked by the CAAV (except in the case the aviation security control staff has his/her permit suspended as prescribed in the Decree on administrative penalties for violations against civil aviation regulations) in the following cases:
a) The permit will be revoked if its holder is no longer eligible to be issued with the permit as prescribed in Clause 3 of this Article;
b) The permit will be suspended within 01 month if its holder is issued with a reprimand or make professional mistakes but does not threaten safety and security;
c) The permit will be suspended within 03 months if its holder is issued with a reprimand for a second time or a warning;
d) The permit will be suspended within 06 months if its holder fails to perform the task inappropriate to his/her qualification specified in the permit or rating;
dd) The permit will be revoked if its holder makes professional mistakes, thereby threatening safety and security at an airport/aerodrome or conceals violations against regulations on aviation safety and security.
9. Upon returning to work, the person whose aviation security control staff permit is revoked as prescribed in Clause 8 of this Article shall take an examination for the permit.
Article 99. Assessment of quality of aviation security control staff
1. On an annual basis, the head of the unit managing aviation security control staff shall assess its aviation security control staff in writing regarding:
a) Their professional qualification;
b) Their compliance with regulations of the unit;
c) Their responsibilities and attitudes towards work.
2. The assessment made as prescribed in Clause 1 of this Article serves as the basis for rating aviation security control staff excellent, good, average or poor. The rating also serves as the basis for the deployment of staff and provision of training and additional training to aviation security control staff. If rated poor, remedial measures and time limit for implementation thereof are required or the expulsion from the aviation security control force shall be faced.
3. Documents relating to assessment and rating of aviation security control staff shall be retained by the supervisory unit.
4. The unit managing aviation security control staff shall set out detailed guidelines for assessment of quality of its aviation security control staff and specify such guidelines in its ASP and ASR.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực