Nghị định 07/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch tàu bay
Số hiệu: | 07/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2019 |
Ngày công báo: | 09/02/2019 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2019 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1, điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 4:
“a) Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân khai thác thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc thuê theo hình thức thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4:
“3. Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam
Tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b và d Khoản 2 Điều này.”
2. Bổ sung điểm đ Khoản 1 Điều 8 như sau:
“đ) Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 1 và điểm a, b Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 3 Điều 9, điểm b Khoản 2 Điều 20, điểm b Khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đề nghị đăng ký tàu bay, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Đối với tàu bay nặng hơn không khí nhưng không có bộ phận đáp ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều này và tàu bay khác không phải tàu bay nặng hơn không khí, việc sơn hoặc gắn dấu hiệu do người đăng ký tàu bay quyết định và phải phù hợp với quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có thời hạn từ 06 tháng trở lên đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 5, điểm b Khoản 2 Điều 6, điểm b Khoản 3 Điều 7, điểm b Khoản 2 Điều 15, điểm b Khoản 2 Điều 16, điểm b Khoản 2 Điều 17 và điểm b Khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 22 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 23 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 24 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 26 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị; sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các khiếu nại, kiến nghị hoặc yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA.
2. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA gửi hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA; trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị sửa chữa, bổ sung thông tin, điều chỉnh về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực tài liệu chứng minh về các thông tin cần sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA, cấp Giấy chứng nhận mới hoặc ban hành văn bản liên quan.
Trường hợp từ chối việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA thì Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các Giấy chứng nhận mới hoặc văn bản liên quan được Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau quá trình sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh sẽ thay thế cho các giấy chứng nhận, văn bản tương ứng ban đầu.
5. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật.”
17. Thay thế cụm từ “Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” tại điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều 5; điểm c, d Khoản 2 Điều 6; điểm c Khoản 2 Điều 15; điểm c, d Khoản 2 Điều 16; điểm c Khoản 2 Điều 22 và điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng cụm từ “Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực”.
18. Thay thế cụm từ “tổ lái” tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng cụm từ “tổ bay”.
19. Thay thế cụm từ “Biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam” tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng cụm từ “Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam”.
20. Thay thế Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
21. Số lượng hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký quốc tịch tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay quy định tại Nghị định này là 01 bộ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 3 năm 2019; bãi bỏ Khoản 3 Điều 5, Khoản 3 Điều 6, Khoản 4 Điều 9, điểm c Khoản 1 Điều 10, Khoản 3 Điều 15, Khoản 3 Điều 16, Khoản 3 Điều 22, Khoản 3 Điều 23 và Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ.
2. Các hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay đang được xử lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 07/2019/ND-CP |
Hanoi, January 23, 2019 |
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 68/2015/ND-CP DATED AUGUST 18, 2015 ON REGISTRATION OF NATIONALITY OF AND RIGHTS IN AIRCRAFT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006, Law on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation dated November 21, 2014;
At the request of the Minister of Transport;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 on registration of nationality of and rights in aircraft.
Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 on registration of nationality of and rights in aircraft
1. Point a Clause 1, Point c Clause 2 and Clause 3 Article 4 are amended as follows:
a) Point a Clause 1 of Article 4 is amended as follows:
“a) An aircraft that is owned and operated by a Vietnamese organization/individual (if the aircraft is operated by an individual, he/she must permanently reside in Vietnam); an aircraft that is leased under a lease contract or lease-purchase contract or leased without a flight crew for at least 24 months for use in Vietnam must have its Vietnamese nationality registered as prescribed in this Decree.”
b) Point c Clause 2 of Article 4 is amended as follows:
“c) Upon registration of nationality for the first time, the used aircraft shall satisfy requirements on service life of used aircrafts at the time such aircraft is imported into Vietnam as prescribed by law.”
c) Clause 3 of Article 4 is amended as follows:
“3. Conditions for registration of temporary Vietnamese nationality of aircraft
An aircraft is eligible for registration of temporary Vietnamese nationality if it is being produced, assembled or trialed in Vietnam and satisfies the conditions specified in Points b and d Clause 2 of this Article.”
2. Point dd is added to Clause 1 of Article 8 as follows:
“dd) it is irreparably or unrestorably damaged.”
3. Clause 1 of Article 9 is amended as follows:
“1. Regarding cases of deregistration specified in Points a, b and dd Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 8 of this Decree, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide to deregister nationality of the aircraft and issue the Deregistration certificate of Vietnamese nationality aircraft according to the Form No. 06 in the Appendix hereof; revoke the Certificate of Vietnamese nationality aircraft or Certificate of temporary Vietnamese nationality aircraft unless the certificate is lost or is destroyed with the aircraft.”
4. Point b Clause 3 Article 9, Point b Clause 2 Article 20 and Point b Clause 2 Article 21 are amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant;
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law.”
5. Clause 3 of Article 10 is amended as follows:
“3. Any aircraft’s owner/lessor applying for exporting aircraft shall receive a written consent of the applicant for registration of the aircraft, except for the case specified in Clause 4 of this Article.”
6. Clause 2 of Article 12 is amended as follows:
“2. Vietnamese nationality aircrafts must not bear any mark with content or form similar to or likely to cause confusion with aircrafts having another nationality.”
7. Clause 4 of Article 13 is amended as follows:
“4. The applicant for registration of aircraft shall decide to paint or mark heavier-than-air aircrafts without parts satisfying the regulations mentioned in Clause 3 of this Article and other aircrafts other than heavier-than-air aircrafts in accordance with Clauses 1 and 2 of this Article.”
8. Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
“1. If the person leasing an aircraft under a lease contract or lease-purchase contract or leasing an aircraft for at least 06 months applies for registration of the right to aircraft possession, he/she shall submit an application to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner and shall be responsible for the accuracy and truthfulness of information in the application.”
9. Point b Clause 2 Article 5, Point b Clause 2 Article 6, Point b Clause 3 Article 7, Point b Clause 2 Article 15, Point b Clause 2 Article 16, Point b Clause 2 Article 17 and Point b Clause 3 Article 19 are amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
10. Clause 3 of Article 20 is amended as follows:
“3. Within 03 (three) working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Deregistration certificate of right to possession of aircraft according to the Form No. 10 in the Appendix hereof or revoke the Certificate of aircraft ownership unless it is lost. In case of rejection of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall respond and provide explanation in writing.
If the application is unsatisfactory, within 01 (one) working day from the receipt of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall instruct the applicant in writing to complete it as prescribed.”
11. Clause 3 of Article 21 is amended as follows:
“3. Within 03 (three) working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Deregistration certificate of right to aircraft possession according to the Form No. 10 in the Appendix hereof or revoke the Certificate of right to aircraft possession unless it is lost. In case of rejection of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall respond and provide explanation in writing.
If the application is unsatisfactory, within 01 (one) working day from the receipt of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall instruct the applicant in writing to complete it as prescribed.”
12. Point b Clause 2 of Article 22 is amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
13. Point b Clause 2 of Article 23 is amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
14. Point b Clause 2 of Article 24 is amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
15. Point b Clause 2 of Article 26 is amended as follows:
“b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
16. Article 27 is amended as follows:
“Article 27. Settlement of complaints; addition or amendment to information about registration of nationality of aircraft, registration of rights in aircraft and registration of IDERA
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall settle and give written response to complaints or requests made by organizations and individuals involved in registration of nationality of aircraft, registration of rights in aircraft and registration of IDERA.
2. Any person wishing to add or amend information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA shall submit an application to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner.
3. An application for addition or amendment to information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA includes:
a) An application form (Form No. 03 in the Appendix hereof);
b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for verification purpose of documents proving the legal status of the applicant. If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law;
c) Copies enclosed with their originals for verification purpose or copies certified by the applicant that prepares the originals of documents stating reasons for amendment or addition to information.
4. Within 01 (one) working day from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall add or amend information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA, issue a new certificate or promulgate relevant documents.
In case of rejection of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall respond and provide explanation in writing.
The new certificate or relevant documents promulgated by the Civil Aviation Authority of Vietnam after the amendment or addition will replace corresponding original certificate/documents.
5. Applicants shall pay fees as prescribed by law.”
17. The phrase “Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” (“Certified true copies (or copies enclosed with their originals for verification purpose)”) mentioned in Points c, d, dd and e Clause 2 Article 5, Points c, d Clause 2 Article 6; Point c Clause 2 Article 15; Points c, d Clause 2 Article 16; Point c Clause 2 Article 22 and Point c Clause 2 Article 23 of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 is replaced with “Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực” (“Copies enclosed with their originals for verification purpose or copies certified by the applicant that prepares the originals”).
18. The phrase “tổ lái” mentioned in Clause 5 Article 13 of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 is replaced with “tổ bay” (no change in meaning).
19. The phrase “Biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam” mentioned in Point a Clause 2 Article 13 of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 is replaced with “Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam” (no change in meaning).
20. The Form No. 03 enclosed with the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 is replaced with the Form No. 03 provided in the Appendix hereof.
21. 01 application shall be submitted to follow administrative procedures related to registration of nationality of and rights in aircraft specified in this Decree.
1. This Decree comes into force from March 11, 2019 and repeals Clause 3 Article 5, Clause 3 Article 6, Clause 4 Article 9, Point c Clause 1 Article 10, Clause 3 Article 15, Clause 3 Article 16, Clause 3 Article 22, Clause 3 Article 23 and Clause 3 Article 24 of the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015.
2. Applications for registration of nationality of and rights in aircraft that are being processed before the effective date of this Circular shall continue to be processed as prescribed in the Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015.
Article 3. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Transport shall organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực