Thông tư 14/2015/TT-BGTVT bồi thường ứng trước không hoàn lại vận chuyển hành khách hàng không
Số hiệu: | 14/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 27/04/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 26/05/2015 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức bồi thường khi bị chậm, hủy chuyến bay
Từ ngày 01/07/2015, mức bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không sẽ được áp dụng theo Thông tư 14/2015/TT-BGTVT .
Theo đó, mức bồi thường đối với hành khách bay nội địa sẽ được tăng thêm 100.000 VNĐ so với trước đây. Cụ thể như sau:
- Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500 km: 200.000 VNĐ;
- Chuyến bay có độ dài đường bay từ 500 km đến dưới 1.000 km: 300.000 VNĐ;
- Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km trở lên: 400.000 VNĐ.
Thông tư 14 bãi bỏ Quyết định 10/2007/QĐ-BGTVT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
1. Thông tư này quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.
1. “Bồi thường ứng trước không hoàn lại” là việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng các hình thức phù hợp khác mà người vận chuyển phải trả cho hành khách trong các trường hợp theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào việc xác định mức thiệt hại thực tế của hành khách.
2. “Hành khách bị từ chối vận chuyển” là hành khách đã có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị người vận chuyển từ chối vận chuyển.
3. “Hủy chuyến bay” là việc không thực hiện một chuyến bay mà lịch bay để đặt chỗ, bán vé của chuyến bay này đã được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển trong vòng 24 giờ trước giờ dự kiến cất cánh.
4. “Chuyến bay bị chậm kéo dài” là chuyến bay có giờ khởi hành thực tế (tính từ thời điểm rút chèn tàu bay) muộn hơn 4 giờ so với thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay của người vận chuyển được công bố cập nhật đến 15 giờ của ngày hôm trước ngày chuyến bay dự kiến khai thác.
5. “Người vận chuyển” là hãng hàng không khai thác thực tế các chuyến bay.
6. “Xác nhận chỗ” là việc người vận chuyển xác nhận hành khách đã có chỗ trên chuyến bay.
1. Việc bồi thường ứng trước không hoàn lại được thực hiện cho các chuyến bay xuất phát từ Việt Nam trong trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài.
2. Việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ khác của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Thông tư này được trừ vào khoản tiền bồi thường thiệt hại.
1. Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay với mức quy định tại Điều 8 của Thông tư này trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài, trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.
2. Quy định trong Điều lệ vận chuyển về chính sách bồi thường, mức bồi thường không thấp hơn quy định của Thông tư này.
3. Công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của người vận chuyển, tại cảng hàng không, văn phòng đại diện, văn phòng bán vé và hệ thống đại lý bán vé của người vận chuyển về các trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường.
4. Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định hủy hoặc ngay sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.
5. Báo cáo Cảng vụ hàng không nơi dự kiến cất cánh về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài không muộn hơn 24 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh (trường hợp chuyến bay bị hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
6. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại của hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài.
7. Ghi nhận địa chỉ liên hệ được hành khách cung cấp như: số điện thoại di động, số điện thoại cố định, thư điện tử hoặc số điện thoại của người thân trong trường hợp không liên lạc được trực tiếp để cung cấp các thông tin về tình hình hủy chuyến, chuyến bay bị chậm kéo dài trước 24 giờ so với giờ cất cánh dự kiến làm cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong các trường hợp từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình theo quy định tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không, xử phạt vi phạm hành chính về hàng không dân dụng.
4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:
1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.
3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).
5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.
6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.
7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.
8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.
9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.
10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.
11. Các trường hợp bất khả kháng khác.
1. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách nếu người vận chuyển chứng minh được một trong các trường hợp sau:
a) Đã thông báo bằng lời nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo địa chỉ nêu tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này; trường hợp thực hiện cuộc gọi bằng điện thoại, phải thực hiện cuộc gọi trong vòng 7h đến 22h với tần suất là 02 cuộc, cách nhau 20 phút nếu cuộc gọi đầu tiên không liên hệ được;
b) Hành khách không đăng ký thông tin liên lạc theo quy định;
c) Không liên hệ được với hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký.
2. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng không (Agent Discount).
3. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách không có mặt làm thủ tục hàng không tại cảng hàng không hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người vận chuyển.
4. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách tự nguyện từ bỏ xác nhận.
1. Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay nội địa như sau:
a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500 km: 200.000 VNĐ;
b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 500 km đến dưới 1.000 km: 300.000 VNĐ;
c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km trở lên: 400.000 VNĐ.
2. Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay quốc tế như sau:
a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 1.000 km: 25 USD;
b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km đến dưới 2.500 km: 50 USD;
c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 2.500 km đến dưới 5.000 km: 80 USD;
d) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 5.000 km trở lên: 150 USD.
3. Người vận chuyển có thể quy định mức bồi thường ứng trước không hoàn lại nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Người vận chuyển có thể bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách bằng các phương thức sau đây:
a) Tiền mặt;
b) Chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong trường hợp hành khách yêu cầu. Đối với phương thức này, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của hành khách;
c) Vé miễn cước, chứng từ bồi hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ miễn phí khác trong trường hợp hành khách chấp thuận.
2. Trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển do lỗi người vận chuyển, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ngay cho hành khách tại một trong các địa điểm sau đây:
a) Cảng hàng không nơi hành khách bị từ chối vận chuyển;
b) Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được người vận chuyển chỉ định theo thỏa thuận với hành khách trong trường hợp hành khách làm thủ tục tại địa điểm khác ngoài cảng hàng không;
c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp hủy chuyến bay, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:
a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay bị hủy;
b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày hủy chuyến bay;
c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp chuyến bay bị chậm kéo dài, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:
a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay cất cánh hoặc hạ cánh;
b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định;
c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
1. Được tiếp nhận thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
2. Được nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại từ người vận chuyển theo các phương thức và thời hạn quy định tại Thông tư này.
3. Trong trường hợp hành khách không nhận được khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại hoặc mức bồi thường ứng trước không hoàn lại chưa phù hợp với các quy định của Thông tư này, hành khách gửi văn bản đề nghị đến người vận chuyển trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chuyến bay dự kiến cất cánh để yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người vận chuyển có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại theo quy định tại Thông tư này.
4. Hành khách có thể khởi kiện người vận chuyển về việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự nếu không đồng ý với quyết định của người vận chuyển nêu tại khoản 3 Điều này.
1. Công bố độ dài đường bay nội địa và quốc tế xuất phát từ Việt Nam làm cơ sở cho việc tính mức tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định về bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
1. Niêm yết công khai độ dài đường bay và các quy định của Thông tư này tại cảng hàng không.
2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ người vận chuyển các trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy, chuyến bay bị chậm kéo dài của người vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.
3. Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Cục Hàng không Việt Nam về việc giám sát các nội dung được quy định Thông tư này theo thẩm quyền.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 10/2007/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2015/TT-BGTVT ngày tháng năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không)
MẪU BÁO CÁO CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH BỊ TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN, HỦY CHUYẾN BAY
Kính gửi: Cảng vụ Hàng không…………………..
Hãng hàng không: …………………………………………………………………..
Chuyến bay (1): …………………………………………………………………..
Thời gian dự kiến khai thác (2): …………………………………………………………………..
Số khách bị ảnh hưởng: …………………………………………………………………..
STT |
Họ và tên hành khách |
Mã đặt chỗ |
Số điện thoại (nếu có) |
Lý do bồi thường (3) |
Mức bồi thường |
Thời hạn bồi thường (4) |
Phương án giải quyết (5) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
(1) Nêu cụ thể số hiệu chuyến bay, hành trình (Ví dụ: AB123, HANSGN);
(2) Nêu cụ thể ngày, thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay đã báo cáo Cục Hàng không Việt Nam (Ví dụ: 07.00 ngày 31/12/2014);
(3) Nêu cụ thể lý do: khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy; chuyến bay bị chậm kéo dài;
(4) Nêu cụ thể thời hạn bồi thường;
(5) Nêu cụ thể phương án giải quyết theo yêu cầu của khách: đổi hành trình, chuyển sang chuyến bay kế tiếp, hoàn vé...;
THE MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 14/2015/TT-BGTVT |
Hanoi, April 27, 2015 |
ON NON-REFUNDABLE FIXED COMPENSATION IN AIR PASSENGER TRANSPORT
THE MINISTER OF TRANSPORT
Pursuant to the Law on Civil aviation of Vietnam No. 66/2006/QH11; Law on amendments to the Law on Civil aviation of Vietnam No. 61/2014/QH13;
Pursuant to Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012 of the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of Director of Legal Department and Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam;
The Minister of Transport issues a Circular on non-refundable fixed compensation in air passenger transport.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular promulgates non-refundable fixed compensation (hereinafter referred to as compensation) in air passenger transport in Vietnam given to passengers who received confirmed reservations on flights in the event of denied boarding, flight cancellations, or long delays of flights due to faults of carriers.
2. This Circular applies to organizations or individuals involved in compensation in air passenger transport in Vietnam.
Article 2. Interpretation of terms
1. “Non-refundable fixed compensation” means a compensation payment in cash or other appropriate forms which is paid to passengers by the carrier in accordance with regulations of law, irrespective of actual damage of the passengers.
2. “Denied boarding passenger” means any passenger who had a ticket and received a confirmed reservation on the flight but that passenger is denied boarding by the carrier.
3. “Flight cancellation” means the failure to operate a flight whose schedule for reservation and ticketing is announced on the reservation and ticketing system of the carrier within 24 hours prior to the scheduled departure time.
4. “Long delay of flight” means a flight having actual departure time (when aircraft chock is removed) of more than 4 hours later than its scheduled time according to flight schedule of the carrier which is updated by 3 p.m of the date preceding the date on which the flight is operated.
5. “Carrier” means an airline actually operating flights.
6. “Confirmed reservation” means statement from the carrier that the passenger has had a seat on the fight.
Article 3. Rules for compensation
1. The compensation shall be given to passengers in event of denied boarding, flight cancellations or long delays of flights in the flights departing from Vietnam.
2. The fulfillment of obligations to compensation shall not affect to fulfillment of other obligations of the carrier in air passenger transport as prescribed in regulations of law.
3. If the carrier is subject to compensation payment for damage under civil liability, the compensation payment prescribed in this Circular shall be deducted from the former compensation payment.
OBLIGATIONS OF CARRIERS AND RIGHTS OF PASSENGERS
Article 4. Obligations of carriers
1. Providing passengers having tickets or receiving confirmed reservation with compensation levels as prescribed in Article 8 of this Circular in the event of denied boarding, flight cancellations or long delays of flights, except for cases subject to exemption for liability prescribed in Article 5, Article 6 and Article 7 of this Circular.
2. Providing Transport regulations on compensation policies and compensation levels which are not lower than those prescribed in this Circular.
3. Announcing information about passengers entitled to compensations, compensation levels, specific methods, terms and addresses for compensation on the website(s) of the carrier, airport(s), representative office(s) or ticket office(s) and system of ticket agents of the carrier.
4. Providing airport authorities or airport enterprises with information about reasons for flight cancellations, long delays of flights right after the decision on flight cancellation or long delay of flight is issued for observation and update of information system of airports.
5. Providing the Airport authorities where the flight is expected to depart with reports on compensation for any flight having passengers in the event of denied boarding, flight cancellations, or long delays of flights no more than 24 hours later than scheduled departure time (for flight cancellations) or than actual departure time (denied boarding or long delays of flights) using forms prescribed in Appendix of this Circular.
6. Receiving and dealing with complaints of passenger in the event of denied boarding, flight cancellations, or long delays of flights.
7. Keeping records of contact addresses of passengers, such as: mobile phone numbers, home phone numbers, email addresses or phone numbers of their relatives if it fails to contact them directly in order to provide the passengers with information about flight cancellations or long delays of flights no more than 24 hours earlier than scheduled departure time, which are used as bases for immunity from responsibility prescribed in Clause 1 Article 7 of this Circular.
Article 5. Carrier’s immunity from responsibility for denied boarding
The carrier shall be immune from obligations to pay compensation in the invent of denied boarding regarding any passenger having ticket and receiving the confirmed reservation or being on the journey as prescribed in Law on civil aviation of Vietnam, in particular:
1. The health problem of the passenger may cause damage to such passenger, other passengers or the flight.
2. The passenger is denied boarding to prevent epidemic diseases.
3. The passenger fails to conform to regulations on aviation safety, aviation security, aviation transport, or penalties for administrative violations against civil aviation.
4. The passenger violates public order, endangers flight safety or creates negative effects on lives, health and assets of other people.
5. The passenger under the influence of alcohol or other drugs loses control of his/her behaviors.
6. The passenger is denied boarding due to security reasons notified by a competent agency.
7. The passenger is denied boarding at the request of a competent agency.
Article 6. Carrier’s immunity from responsibility for flight cancellations or long delays of flights
The carrier shall be immune from obligations to pay compensation in the event of flight cancellations or long delays of flights due to one of following reasons:
1. Weather condition causes negative effects on flight safety.
2. Security risks cause negative effects on flight safety.
3. The flight is cancelled or long delayed according to the decision of a competent agency.
4. The flight is not operated due to health problems of passengers (they suffer serious illnesses or die after boarding).
5. Scheduled airplanes are sabotaged or fleets of airplanes are sabotaged.
6. The flight is not operated due to armed conflicts, political instability or strikes.
7. Aviation infrastructure or flight operational assurance fails to ensure the flight operation.
8. Technical problems occur during the operation of the airplane, from the time the captain signs the record on receipt of aircraft ready for flight operation until the end of the flight.
9. Each passenger is offered re-routing to the same destination in another flight and results in the passenger arriving no more than 4 hours later than the scheduled arrival time of the flight on which the confirmed reservation is received.
10. Each passenger is offered re-routing to the same destination in another flight and results in the passenger arriving no more than 6 hours later than the scheduled arrival time of the connecting flight if the destination is a connecting point in the journey of the passenger.
11. Other force majeure events occur.
Article 7. Carrier’s immunity from responsibility for other cases
1. The carrier shall be immune from obligations to pay compensation if it may prove the fact of one of following cases:
a) The carrier has provided the passenger with notice of flight cancellation or long delay of flight in speech or by messages or emails no less than 24 hours prior to the scheduled departure time under addresses prescribed in Clause 7 Article 4 of this Circular; or the carrier has made 02 telephone calls from 7 a.m to 10 p.m if the first call is not connected, the period of time between the first call and the second call is at least 20 minutes;
b) The passenger does not register contact information as prescribed;
c) It fails to contact with the passenger according to his/her registered information.
2. The carrier is immune from obligations to pay compensation to the passenger who is traveling on a free ticket or discounted ticket applied to Industry Discount Ticket or Agent Discount.
3. The carrier is immune from obligations to pay compensation to the passenger who did not arrived for check-in at the airport or another place agreed with the carrier.
4. The carrier shall be immune from obligations to pay compensation to the passenger who voluntarily cancel the confirmed reservation.
Article 8. Compensation levels
1. Compensation levels for a domestic flight paid to each passenger:
a) A flight of less than 1,500 km in distance: VND 200,000;
b) A flight of greater than 500 km but less than 1,000 km in distance: VND 300,000;
c) A flight of greater than 1,000 km in distance: VND 400,000;
2. Compensation for an international flight paid to each passenger:
a) A flight of less than 1,000 km in distance: 25 USD;
b) A flight of greater than 1,000 km but less than 2,500 km in distance: 50 USD;
c) A flight of greater than 2,500 km but less than 5,000 km in distance: 80 USD;
d) A flight of greater than 5,000 km: 150 USD;
3. The carrier may regulate its compensation levels provided that they are not lower than compensation levels prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 9. Methods and deadlines for compensation payments
1. The carrier may provide passengers with compensation payments by following methods:
a) In cash;
b) By bank transfer or other appropriate payment intermediary services at the requests of passengers. With regard to aforesaid method, the carrier is obligated to make compensation payments within 14 working days from the date on which the request of the passenger is received;
c) By free tickets, reimbursement vouchers for further use of the carrier’s service or other free services in case of approval of the passenger.
2. If a passenger is denied boarding due to faults of the carrier, the carrier is obligated to provide the passenger with the compensation payment:
a) At the airport where the passenger is denied boarding;
b) At the branch or the representative office appointed by the carrier according to agreement with the passenger if that passenger follows procedures at a place other the airport;
c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.
3. For flight cancellation, the carrier is obligated to provide the passenger with compensation payment:
a) At the airport where their flight is cancelled,
b) At the branch or the representative office of the carrier at the request of the passenger or appointed by the carrier within 14 working days from the date on which the flight is cancelled;
c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.
4. For long delays of flights, the carrier is obligated to provide the passenger with compensation payment:
a) At the airport where their flight takes off or lands;
b) At the branch or the representative office of the carrier at the request of the passenger or appointed by the carrier;
c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.
Article 10. Rights of passengers
1. Receiving information as prescribed in Clause 3 Article 4 of this Circular.
2. Receiving compensation payment from the carrier according to methods and terms prescribed in this Circular.
3. In case the passenger fails to receive any compensation payment or the compensation level is not offered in accordance with this Circular, the passenger shall send a request to the carrier within 90 days from the scheduled departure time of the flight. Within 7 days from the date on which the request is received, the carrier is obligated to send response to the compensation payment as prescribed in this Circular.
4. Suing the carrier for compensation payments as prescribed in civil law if he/she does not agree with the decision of the carrier prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 11. Obligations of passengers
1. Providing sufficient and accurate information as prescribed in Clause 7 Article 4 of this Circular.
2. Sending notifications of methods and terms for compensation to the carrier.
Article 12. Responsibilities of the Civil Aviation Authority of Vietnam
1. Announcing lengths of domestic and international flights departing from Vietnam which are bases for compensation payments prescribed in Article 8 of this Circular.
2. Inspecting and dealing with implementation of compensation payments in air passenger transport.
Article 13. Responsibilities of the Aviation Authorities
1. Posting flight lengths and regulations of this Circular publicly at airports.
2. Inspecting and dealing with fulfillment of obligations of the carrier regarding passengers in the event of denied boarding, flight cancellations or long delays of flights as prescribed in this Circular.
3. Sending monthly or irregular reports on inspection of implementation of this Circular at the request of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
Article 14. Responsibilities of airlines
Airlines must update information about flight cancellations or long delays of flights on the information system of the airport right after information pieces provided by the carrier as prescribed in Clause 3 Article 4 of this Circular.
1. This Circular comes into effect from July 1, 2015.
2. Decision No. 10/2007/QĐ-BGTVT dated February 27, 2007 of the Minister of Transport on decision on compensation in air passenger transport shall be annulled.
3. Chiefs of the Ministry Offices, the Chief Ministry Inspector, Directors of the Civil Aviation Authority of Vietnam, Heads of agencies, relevant organizations or individuals shall take responsibility for implementation of this Circular./.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực