Nghị định 125/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay
Số hiệu: | 125/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 26/01/2016 |
Ngày công báo: | 22/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1215 đến số 1216 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 125/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý hoạt động bay quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động bay đặc biệt.
1. Tổ chức, sử dụng vùng trời trong hoạt động bay
- Theo Nghị định số 125, tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng bao gồm cả Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay. Tổ chức vùng trời phục vụ các hoạt động khác bao gồm: Vùng trời sân bay quân sự, các không vực, đường bay hoạt động quân sự; Khu vực cấm bay; Khu vực hạn chế bay; Khu vực nguy hiểm; Khu vực trách nhiệm sẵn sàng chiến đấu của các Sư đoàn không quân.
- Thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ, công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được Nghị định 125/2015 quy định như sau:
+ Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ GTVT việc thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Theo Nghị định số 125/2015/NĐ-CP, trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho Quân chủng PK-KQ, Cục Hàng không và Trung tâm quản lý luồng không lưu; các quyết định trên có hiệu lực ngay. Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho các đơn vị liên quan; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay.
+ Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các đơn vị liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, điều chỉnh và hủy bỏ.
2. Cấp phép bay
- Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay theo Nghị định 125 năm 2015:
+ Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các chuyến bay thường lệ.
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với: chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn, huấn luyện; chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài.
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay trong các trường hợp: chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước; chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam; …
- Hiệu lực của phép bay được quy định tại Nghị định số 125/2015 về hoạt động bay:
+ Phép bay cho chuyến bay cất, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ 12 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 24 giờ sau giờ dự kiến cất, hạ cánh ghi trong phép bay.
+ Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị hiệu lực trong phạm vi từ 03 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 72 giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
Phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay; sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng được Nghị định số 125/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Việc phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay thực hiện trên cơ sở sử dụng vùng trời linh hoạt giữa các hoạt động bay.
- Cục Hàng không phối hợp với Cục Tác chiến giao nhiệm vụ sử dụng hỗn hợp hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát, khí tượng hàng không, thông báo tin tức hàng không.
- Quân chủng PK-KQ và Cục Hàng không thống nhất sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
Nghị định 125 còn quy định việc quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay có hiệu lực từ ngày 26/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động bay đặc biệt tại Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến quản lý hoạt động bay tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình an toàn đường cất hạ cánh là các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối trong việc khai thác, sử dụng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ để giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các trường hợp xâm nhập đường cất hạ cánh, chệch ra khỏi đường cất hạ cánh, sử dụng nhầm đường cất hạ cánh và các sự cố khác trên bề mặt khu hoạt động bay.
2. Đài kiểm soát tại sân bay là cơ sở được thiết lập để kiểm soát hoạt động tại khu vực di chuyển của tàu bay tại sân bay và hoạt động bay trong vùng trời sân bay.
3. Đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung là khu vực hoặc một phần của khu vực có giới hạn về độ cao, chiều rộng và được thiết lập dưới dạng hành lang mà tại đó được cung cấp đầy đủ hoặc một phần dịch vụ không lưu cho hoạt động bay hàng không chung, nằm ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
4. Đường hàng không nội địa là đường hàng không nằm hoàn toàn trong vùng trời Việt Nam.
5. Đường hàng không quốc tế là đường hàng không nằm trong mạng lưới đường hàng không quốc tế của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có ít nhất một điểm nằm ngoài vùng thông báo bay của Việt Nam và một điểm nằm trong vùng trời Việt Nam hoặc trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
6. Sân bay dự bị là sân bay mà một tàu bay có thể đến, hạ cánh khi không thể hoặc không nên đến, hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh, bao gồm:
a) Sân bay dự bị cất cánh là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh khi cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh;
b) Sân bay dự bị trên đường bay là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh sau khi gặp tình huống khẩn nguy hoặc bất thường trong quá trình bay đường dài;
c) Sân bay dự bị hạ cánh là sân bay mà tàu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh.
7. Sử dụng vùng trời linh hoạt là quá trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý, điều hành bay dân dụng và quân sự trong quá trình quản lý vùng trời cấp chiến lược, quản lý vùng trời trước khi sử dụng và sử dụng vùng trời nhằm nâng cao khả năng thông qua của vùng trời và hiệu quả khai thác bay.
8. Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia là cơ quan quản lý, điều hành bay trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động bay trong toàn quốc, tổ chức dự báo, thông báo, điều hành và quản lý các hoạt động bay; phối hợp hiệp đồng, thông báo, điều chỉnh các kế hoạch hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam.
9. Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực là cơ quan quản lý, điều hành bay của Quân chủng Phòng không - Không quân, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động bay, tổ chức dự báo, thông báo, điều hành và quản lý các hoạt động bay; phối hợp hiệp đồng, thông báo, điều chỉnh các kế hoạch hoạt động bay trong khu vực trách nhiệm.
10. Trung tâm kiểm soát đường dài là cơ sở được thiết lập nhằm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các chuyến bay có kiểm soát trong khu vực trách nhiệm.
11. Trung tâm quản lý luồng không lưu là cơ sở được thiết lập nhằm mục đích quản lý hoạt động bay hàng ngày trong khu vực trách nhiệm; phối hợp với cơ quan quản lý, điều hành bay liên quan bảo đảm an toàn, điều hòa và hiệu quả cho các hoạt động bay; điều chỉnh các hoạt động bay, đảm bảo luồng không lưu được an toàn, thông suốt bằng cách sử dụng tối đa năng lực điều hành bay phù hợp với lưu lượng bay trong từng khu vực cụ thể và năng lực điều hành bay đã được công bố.
12. Vùng trời cho hoạt động hàng không chung bao gồm khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung; đường hàng không và vùng trời sân bay.
13. Vùng trời không lưu là vùng trời có giới hạn xác định, được chỉ định theo thứ tự bảng chữ cái A, B, C, D, E, F và G, trong đó việc cung cấp dịch vụ không lưu và quy tắc bay được quy định cho từng loại chuyến bay cụ thể, bao gồm:
a) Vùng trời không lưu loại A là vùng trời chỉ cho phép thực hiện chuyến bay theo quy tắc bay bằng thiết bị (sau đây gọi chung là chuyến bay IFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay và được điều hành phân cách với nhau;
b) Vùng trời không lưu loại B là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay theo quy tắc bay bằng mắt (sau đây gọi chung là chuyến bay VFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay và được điều hành phân cách với nhau;
c) Vùng trời không lưu loại C là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay; chuyến bay IFR được điều hành phân cách với chuyến bay IFR khác và chuyến bay VFR; chuyến bay VFR được điều hành phân cách với chuyến bay IFR và được thông báo về chuyến bay VFR khác;
d) Vùng trời không lưu loại D là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay; chuyến bay IFR được điều hành phân cách với chuyến bay IFR khác và được thông báo về chuyến bay VFR; chuyến bay VFR được thông báo về các chuyến bay khác;
đ) Vùng trời không lưu loại E là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; chuyến bay IFR được cung cấp dịch vụ điều hành bay và được điều hành phân cách với chuyến bay IFR khác; các chuyến bay được thông báo về các chuyến bay khác theo điều kiện thực tế; vùng trời không lưu loại E không được sử dụng như là vùng trời có kiểm soát;
e) Vùng trời không lưu loại F là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay IFR được cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu;
g) Vùng trời không lưu loại G là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.
1. Tổ chức vùng trời Việt Nam phục vụ cho hoạt động bay dân dụng bao gồm:
a) Vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung;
b) Đường hàng không;
c) Khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa dành cho tàu bay dân dụng;
đ) Phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
e) Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay.
2. Tổ chức vùng trời phục vụ các hoạt động khác bao gồm:
a) Vùng trời sân bay quân sự, các không vực, đường bay hoạt động quân sự;
b) Khu vực cấm bay;
c) Khu vực hạn chế bay;
d) Khu vực nguy hiểm;
đ) Khu vực trách nhiệm sẵn sàng chiến đấu của các Sư đoàn không quân.
1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở:
a) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;
b) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;
c) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
d) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
đ) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
2. Đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng các chữ H, J, Q, T, V, Y, Z, W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
3. Đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng các chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng phương án thiết lập, hủy bỏ đường hàng không; đề xuất với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) sửa đổi kế hoạch không vận khu vực đối với đường hàng không quốc tế.
2. Trên cơ sở phương án quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, hủy bỏ đường hàng không.
3. Bộ Giao thông vận tải xác định, điều chỉnh thông số chi tiết các đường hàng không đã được thiết lập trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
4. Cục Hàng không Việt Nam công bố thông số chi tiết của các đường hàng không được thiết lập, điều chỉnh và việc hủy bỏ đường hàng không trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam.
1. Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Đường hàng không nội địa được sử dụng cho chuyến bay nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế khi có nhu cầu, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và thông báo ngay cho Bộ Công an.
3. Cơ quan cấp phép bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 14 của Nghị định này cho phép các chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến và Cục Hàng không Việt Nam.
1. Vùng trời sân bay được xác định cho một hoặc nhiều sân bay; được thiết lập trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay;
b) Nhu cầu cất cánh, hạ cánh của các loại tàu bay khai thác;
c) Phương pháp, trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
d) Phù hợp với đặc điểm của từng sân bay.
2. Giới hạn vùng trời sân bay được xác định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay.
1. Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Giao thông vận tải việc thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng không Việt Nam và Trung tâm quản lý luồng không lưu; các quyết định trên có hiệu lực ngay. Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, hủy bỏ.
3. Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), các cơ quan, đơn vị có liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, điều chỉnh và hủy bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cục Tác chiến xác định và thông báo cho Trung tâm quản lý luồng không lưu về khu vực nguy hiểm tối thiểu hai mươi bốn (24) giờ trước khi có hoạt động có khả năng gây nguy hiểm cho hoạt động bay. Trong trường hợp khẩn cấp xảy ra tác chiến phòng không, Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực phải thông báo ngay cho Trung tâm kiểm soát đường dài có liên quan và Trung tâm quản lý luồng không lưu; Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho Trung tâm Thông báo tin tức hàng không để phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm.
2. Thông báo về khu vực nguy hiểm nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau đây:
a) Hoạt động gây nguy hiểm;
b) Vị trí xác định theo hệ tọa độ WGS-84;
c) Giới hạn ngang, giới hạn cao;
d) Thời gian có hiệu lực của khu vực nguy hiểm;
đ) Cảnh báo đối với hoạt động bay;
e) Những thông tin phải bảo đảm bí mật an ninh quốc gia (nếu có);
g) Các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo an toàn hoạt động bay.
3. Trung tâm quản lý luồng không lưu tiến hành các biện pháp đảm bảo an toàn bay và thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm đã được thiết lập quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cục Tác chiến chủ trì trình Tổng tham mưu trưởng quyết định thiết lập khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung theo đề nghị của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Trên cơ sở quyết định nêu tại Khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung; quản lý việc tổ chức điều hành và khai thác các hoạt động bay hàng không chung; phê duyệt phương án khai thác và quản lý hoạt động bay, phương thức bay, phương án khai thác khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; chỉ định cơ sở điều hành bay dân dụng thích hợp.
3. Mọi hoạt động bay trong khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung chịu sự chỉ huy, điều hành và chủ trì hiệp đồng của cơ sở điều hành bay dân dụng được chỉ định. Các Trung tâm quản lý điều hành bay khu vực có trách nhiệm thông báo, hiệp đồng về các hoạt động bay quân sự và các hoạt động của các tàu bay công vụ khác có ảnh hưởng đến vùng trời cho hoạt động hàng không chung tới cơ sở điều hành bay dân dụng được chỉ định. Các cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành bay có trách nhiệm tổ chức ký kết và thực hiện theo văn bản hiệp đồng bảo đảm an toàn bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân xác định và công bố phương thức liên lạc chung đối với hoạt động bay trong vùng trời cho khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
1. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng được thiết lập cho từng sân bay có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang, giới hạn cao.
2. Việc thiết lập khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường cho người, tài sản, công trình ở mặt đất.
3. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến, cơ quan liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người khai thác cảng hàng không, sân bay và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu liên quan xác định khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng; trình Bộ Giao thông vận tải quyết định.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định và giao nhiệm vụ cho cơ quan trực thuộc liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc xác định khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật từ tàu bay dân dụng.
5. Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng.
1. Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay là khu vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.
2. Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay có giới hạn và được xác định trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho tàu bay hoạt động;
b) Kiểu loại và mật độ hoạt động bay;
c) Đặc điểm địa hình và điều kiện khí tượng khu vực;
d) Hoạt động của các đơn vị quản lý, điều hành bay dân dụng và quân sự.
3. Căn cứ vào dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay, khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không được phân loại theo vùng trời không lưu loại A, B, C, D, E, F, G.
4. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định phạm vi, giới hạn ngang, giới hạn cao và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam các khu vực trách nhiệm và phân loại khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - Không quân; phân công khu vực trách nhiệm cho cơ sở điều hành bay dân dụng.
1. Cục Lãnh sự cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 81 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cục Tác chiến cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 81 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 81 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Trường hợp chuyến bay thực hiện một phần trong đường hàng không, hoạt động bay đặc biệt trong đường hàng không, Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến.
4. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cho Trung tâm quản lý luồng không lưu cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:
a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi của tàu bay bị hỏng hóc;
b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;
c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;
d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;
đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: Đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm giám sát việc thực hiện cấp phép bay theo ủy quyền. Trung tâm quản lý luồng không lưu có trách nhiệm thông báo các nội dung phép bay được cấp, sửa đổi, hủy bỏ cho Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia và các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan ngay sau khi cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay và trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay hoặc giờ vào vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.
5. Trường hợp cấp thiết để bảo đảm an toàn bay, kiểm soát viên không lưu đang trực tiếp điều hành chuyến bay có quyền cấp hiệu lệnh thay đổi kế hoạch bay cho tàu bay đang bay. Cơ sở trực tiếp điều hành chuyến bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực có liên quan về việc cấp hiệu lệnh cho chuyến bay.
6. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm thông báo công khai đầu mối và địa chỉ cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị cấp phép bay.
7. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay đối với các chuyến bay theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.
1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người đề nghị cấp phép bay) gửi đơn đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 14 của Nghị định này.
2. Đơn đề nghị cấp phép bay trừ các chuyến bay nêu tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay;
g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng.
3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người đề nghị cấp phép bay phải nộp đơn đề nghị cấp phép bay bao gồm các nội dung quy định tại Điểm a, b, e và g của Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Hành trình bay; khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; đường hàng không hoặc đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
b) Thời gian thực hiện phép bay.
4. Đơn đề nghị cấp phép bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí của phương tiện bay siêu nhẹ (tọa độ WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa, độ cao tối thiểu;
d) Đường bay, hướng bay của phương tiện bay siêu nhẹ;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người đề nghị cấp phép bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
1. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các chuyến bay thường lệ.
2. Chậm nhất bảy (07) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn, huấn luyện;
b) Chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
c) Chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
3. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ khác của nước ngoài và các chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó;
b) Chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam;
c) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay không thường lệ qua vùng trời Việt Nam hoặc hạ cánh kỹ thuật tại Việt Nam;
b) Chuyến bay được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Chuyến bay được thực hiện theo hợp đồng thuê, mua, bán tàu bay;
d) Chuyến bay chuyển sân bay quốc tế;
đ) Chuyến bay phục vụ nhu cầu riêng của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Chậm nhất hai mươi bốn (24) giờ trước giờ dự kiến thực hiện phép bay đối với chuyến bay quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này; chuyến bay vì mục đích nhân đạo; chuyến bay hoạt động hàng không chung khác.
6. Không áp dụng thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyến bay trong tình thế cấp thiết;
b) Chuyến bay quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này;
c) Sửa đổi phép bay quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
7. Thời hạn nộp đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hộ tống, tiền trạm, thực hiện theo quy định về bảo đảm chuyên cơ.
8. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm xem xét, thông báo phép bay hoặc trả lời không đồng ý cấp phép cho người nộp đơn đề nghị trong thời hạn sau đây:
a) Bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này;
đ) Mười hai (12) giờ, kể từ thời điểm nhận đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này;
e) Cơ quan cấp phép bay, kiểm soát viên không lưu có trách nhiệm trả lời, cấp huấn lệnh thay đổi kế hoạch bay ngay cho người nộp đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
9. Trong trường hợp đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay được nộp không đúng thời hạn, cơ quan cấp phép bay xem xét các yếu tố về lý do gửi đơn chậm, tính chất, sự cần thiết của chuyến bay và các vấn đề liên quan khác để quyết định cấp hoặc từ chối cấp phép bay.
10. Cơ quan cấp phép bay phải đảm bảo các điều kiện, hạn chế khai thác của vùng trời sân bay, đường hàng không, phương thức bay và các điều kiện để bảo đảm an toàn hoạt động bay được quy định tại Quy chế không lưu hàng không dân dụng, Quy chế bay trong khu vực sân bay và các chính sách được công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam khi cấp phép bay.
11. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không đối với hãng hàng không trước khi cấp phép bay cho chuyến bay vận chuyển hàng không đến và đi từ Việt Nam. Trong trường hợp có cơ sở về việc nhà chức trách hàng không nước ngoài không đảm bảo việc giám sát an toàn đối với hoạt động khai thác tàu bay của hãng hàng không liên quan theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO), Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đánh giá năng lực giám sát an toàn hàng không của nhà chức trách hàng không đó. Người đề nghị cấp phép bay phải nộp kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam phục vụ cho việc đánh giá.
1. Nội dung phép bay, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;
b) Số phép bay được cấp;
c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;
d) Hành trình bay;
đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
g) Mục đích của chuyến bay;
h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;
i) Chỉ định cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (nếu cần thiết);
k) Các quy định khác của phép bay.
2. Phép bay đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; đường hàng không hoặc đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
b) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc.
3. Phép bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, g, h và i Khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí của phương tiện bay siêu nhẹ (tọa độ WGS-84);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa, độ cao tối thiểu;
d) Đường bay, hướng bay của phương tiện bay siêu nhẹ;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
1. Thời gian thực hiện của từng chuyến bay được xác định theo nội dung phép bay đã cấp.
2. Phép bay cho chuyến bay cất, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ mười hai (12) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến hai mươi bốn (24) giờ sau giờ dự kiến cất, hạ cánh ghi trong phép bay.
3. Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị hiệu lực trong phạm vi thời gian từ ba (03) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến bảy mươi hai (72) giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
4. Giá trị hiệu lực của phép bay bao gồm cả phép bay cho chuyến bay từ sân bay dự bị đi sân bay đến hoặc sân bay khởi hành.
1. Cơ quan cấp phép bay có thể hủy bỏ phép bay vì lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn, an ninh của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
đ) Theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Người đề nghị cấp phép bay cung cấp thông tin không trung thực, thực hiện phép bay không đúng theo nội dung phép bay, không thanh toán đầy đủ các loại giá, phí điều hành bay vào hoặc bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và các loại phí khác theo quy định hoặc có những hành vi lừa dối khác.
2. Khi muốn thay đổi nội dung phép bay đã được cấp, người đề nghị cấp phép bay nộp đơn đề nghị sửa đổi phép bay đến cơ quan cấp phép bay và chỉ được thực hiện chuyến bay sau khi có được xác nhận của cơ quan cấp phép bay. Đơn đề nghị sửa đổi phép bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Số phép bay đã cấp và ngày cấp phép bay;
c) Chi tiết đề nghị sửa đổi phép bay đã cấp.
3. Người đề nghị cấp phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay trong trường hợp hủy chuyến bay đã được cấp phép.
1. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm gửi ngay phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc hủy bỏ cho người đề nghị cấp phép bay.
2. Cục Tác chiến, Cục Lãnh sự có trách nhiệm gửi ngay phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc hủy bỏ cho Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, Cục Hàng không Việt Nam và Trung tâm quản lý luồng không lưu.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm gửi ngay phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc hủy bỏ cho Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia và Trung tâm quản lý luồng không lưu.
1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý (sau đây gọi là người gửi thông báo bay), gửi thông báo bay cho Trung tâm quản lý luồng không lưu trong thời hạn sau đây:
a) Hai mươi (20) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay thường lệ;
b) Một (01) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay không thường lệ.
2. Thông báo bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng thông báo bay;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng thông báo bay (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay.
3. Đối với hoạt động bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, người gửi thông báo bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo thông báo bay quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Thông báo bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Vị trí phương tiện bay siêu nhẹ tọa độ WGS-84;
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);
c) Độ cao tối đa;
d) Đường bay, hướng bay của phương tiện bay siêu nhẹ;
đ) Đặc điểm nhận dạng;
e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;
g) Những điểm lưu ý khác.
5. Người gửi thông báo bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.
6. Trung tâm quản lý luồng không lưu có trách nhiệm xem xét và thông báo việc chấp thuận thông báo bay cho người gửi thông báo bay.
1. Trung tâm quản lý luồng không lưu lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, Cục Hàng không Việt Nam.
2. Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia tổng hợp kế hoạch hoạt động bay theo ngày chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước; gửi kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng cho Trung tâm quản lý luồng không lưu.
3. Trung tâm quản lý luồng không lưu có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động bay dân dụng, kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan và gửi cho Cảng vụ hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm triển khai kế hoạch hoạt động bay đến các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay.
Việc tổ chức vùng trời, xây dựng phương thức bay phục vụ cho hoạt động quân sự ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng phải bảo đảm hiệu quả việc sử dụng vùng trời, an toàn và sử dụng tối ưu, hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay; có tính tới sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng; trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải.
1. Cơ sở điều hành bay dân dụng điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không dân dụng, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay ủy nhiệm bằng văn bản. Đơn vị thuộc hệ thống quản lý, điều hành bay quân sự điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động bay quân sự.
2. Cơ quan cấp phép bay ủy nhiệm điều hành chuyến bay cho cơ sở điều hành bay dân dụng hoặc đơn vị quản lý, điều hành bay quân sự trên cơ sở năng lực điều hành của cơ sở hoặc đơn vị đó.
3. Khi có hoạt động bay hỗn hợp dân dụng và quân sự trong vùng trời sân bay, việc chỉ huy điều hành được thực hiện từ một đài kiểm soát tại sân bay để phối hợp kiểm soát đối với hoạt động bay dân dụng và công tác chỉ huy đối với hoạt động bay quân sự tại khu vực sân bay.
4. Khi có hoạt động bay hỗn hợp dân dụng và quân sự trong khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung, việc chỉ huy điều hành được thực hiện trên cơ sở phối hợp điều hành bay đối với hoạt động bay dân dụng và công tác chỉ huy, điều hành bay đối với hoạt động bay quân sự.
5. Khi huấn luyện bay trong vùng trời sân bay, cơ sở huấn luyện phải bố trí người có năng lực chuyên môn phù hợp tại đài kiểm soát tại sân bay để hỗ trợ công tác huấn luyện.
6. Việc điều hành tàu bay quân sự hoạt động trong đường hàng không, vùng trời sân bay phải trên cơ sở hiệp đồng giữa cơ sở điều hành bay dân dụng với đơn vị quản lý, điều hành bay quân sự.
7. Việc chủ trì hiệp đồng điều hành hoạt động bay thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Kiểm soát viên không lưu chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay trong đường hàng không; khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
b) Chỉ huy bay quân sự chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay ngoài khu vực quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đối với hoạt động bay trong vùng trời sân bay, thực hiện theo Quy chế bay trong khu vực sân bay.
8.Trung tâm quản lý luồng không lưu có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các thông tin liên quan đến các hoạt động bay thuộc phạm vi trách nhiệm trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý và thông báo cho Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia.
9. Việc điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt tuân thủ quy định của Điều này.
Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng thực hiện theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng hoặc Quy tắc bay của Bộ Quốc phòng, chọn tiêu chuẩn nào an toàn hơn. Người chủ trì hiệp đồng quy định tại Khoản 7 Điều 24 của Nghị định này có trách nhiệm lựa chọn tiêu chuẩn phân cách giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng.
1. Việc phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay thực hiện trên cơ sở sử dụng vùng trời linh hoạt giữa các hoạt động bay hàng không dân dụng và hoạt động bay quân sự.
2. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với Cục Tác chiến giao nhiệm vụ sử dụng hỗn hợp hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát, khí tượng hàng không, thông báo tin tức hàng không cho đơn vị quản lý, điều hành bay dân dụng và đơn vị quân đội liên quan.
3. Quân chủng Phòng không - Không quân và Cục Hàng không Việt Nam thống nhất sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
1. Quy chế bay trong khu vực sân bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nguyên tắc chung;
b) Thuyết minh sân bay;
c) Khu vực sân bay;
d) Bảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng;
đ) Bảo đảm khí tượng và thông báo hoạt động của chim;
e) Quản lý, điều hành bay;
g) Thực hành bay;
h) Quy tắc phục hồi định hướng trong khu vực sân bay;
i) Công tác tìm kiếm, cứu nạn và khẩn nguy sân bay;
k) Các phụ lục liên quan.
2. Thẩm quyền ban hành Quy chế bay trong khu vực sân bay:
a) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;
b) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;
c) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân; trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản này;
d) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Quân chủng Phòng không - Không quân chủ trì quản lý, có hoạt động bay huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu thường xuyên do Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Cục Hàng không Việt Nam;
đ) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;
e) Quy chế bay trong khu vực sân bay quân sự do Sư đoàn trưởng Sư đoàn không quân hoặc Hiệu trưởng Trường Sỹ quan không quân biên soạn, trình Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành sau khi có ý kiến của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Phương thức bay tại sân bay bao gồm các phương thức khởi hành, đến, tiếp cận, bay chờ.
2. Việc xây dựng phương thức bay tại sân bay phải được tiến hành trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng của sân bay, ranh giới khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay;
b) Phương pháp, trang bị, thiết bị dẫn đường và giám sát hàng không;
c) Địa hình sân bay, chướng ngại vật khu vực sân bay;
d) Mật độ hoạt động của tàu bay;
đ) Khu vực cấm bay, khu vực nguy hiểm, khu chờ tác chiến phòng không, khu vực hoạt động bay quân sự.
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dân dụng và thông báo cho Quân chủng Phòng không - Không quân; quyết định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - Không quân.
4. Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân quyết định phương thức bay cho hoạt động bay quân sự tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Sân bay dự bị phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu về đường cất hạ cánh, đường lăn, vị trí đỗ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các dịch vụ cần thiết khác.
2. Trên cơ sở năng lực của cảng hàng không, sân bay, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định danh mục sân bay dự bị phục vụ cho hoạt động bay dân dụng sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến.
3. Cục Hàng không Việt Nam công bố sân bay dự bị và các điều kiện cho các chuyến bay quốc tế trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam; sân bay dự bị cho các chuyến bay nội địa trong Quy chế bay trong khu vực sân bay. Người khai thác tàu bay lựa chọn sân bay dự bị theo danh mục sân bay và các điều kiện đã được công bố.
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì lập kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu sự cố, tai nạn; đảm bảo an toàn và hiệu quả khai thác đường cất hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
2. Trên cơ sở Chương trình an toàn đường cất hạ cánh do Bộ Giao thông vận tải ban hành, Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tại cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện Chương trình an toàn đường cất hạ cánh tại từng cảng hàng không, sân bay.
1. Người lái tàu bay có trách nhiệm tuân thủ các quy định về hoạt động bay trong quá trình cất cánh, hạ cánh và lăn trên khu bay.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ quy trình vận hành, khai thác hoạt động bay dân dụng trong khu vực sân đỗ, đường lăn, đường cất hạ cánh và vùng trời sân bay.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động bay liên quan đến các nội dung sau đây:
a) Không lưu hàng không dân dụng;
b) Thông báo tin tức hàng không;
c) Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;
d) Khí tượng hàng không dân dụng;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng;
e) Quản lý luồng không lưu;
g) Thông báo bay tại sân bay;
h) An toàn đường cất hạ cánh;
i) Phương thức bay hàng không dân dụng;
k) Bản đồ, sơ đồ hàng không;
l) Dẫn đường theo tính năng;
m) Đơn vị đo lường sử dụng trong hoạt động bay;
n) Phương thức liên lạc không - địa;
o) Yêu cầu về hệ thống quản lý không lưu; an ninh, an toàn hoạt động bay;
p) Kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát và phương thức bay hàng không dân dụng;
q) Hoạt động bay trong khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
r) Điều độ, khai thác bay và lập kế hoạch bay, lựa chọn sân bay dự bị đối với hoạt động bay dân dụng.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành chỉ thị, huấn lệnh chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay sau đây:
a) Phương thức không lưu hàng không dân dụng;
b) Tổ chức và phương thức khai thác cơ sở điều hành bay dân dụng;
c) Khai thác đường cất cánh, hạ cánh phụ thuộc hoặc độc lập;
d) Quản lý luồng không lưu;
đ) Tổ chức và quản lý khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay;
e) Hệ thống thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
g) Hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống thiết bị và phương thức thực hiện khí tượng hàng không;
h) Công tác thông báo tin tức hàng không, thông tin điện tử về địa hình, chướng ngại vật và bản đồ sân bay;
i) Phương thức đặt độ cao cho các hoạt động bay dân dụng;
k) Quy trình vận hành, khai thác hoạt động bay dân dụng tại sân bay;
l) Hệ thống quản lý an toàn hoạt động bay.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về các nội dung sau:
1. Bảo vệ và quản lý vùng trời.
2. Dự báo, thông báo bay và kế hoạch hoạt động bay.
3. Giám sát hoạt động bay dân dụng.
4. Thiết lập khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
5. Quản lý hoạt động bay ngoài đường hàng không, hoạt động bay đặc biệt.
6. Cung cấp tin tức hoạt động bay.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;
c) Bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.
2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:
a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;
b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;
c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
1. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về:
a) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc Người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Tên cảng hàng không, sân bay;
c) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay;
d) Cấp sân bay;
đ) Mục đích khai thác;
e) Năng lực khai thác tương ứng với loại tàu bay lớn nhất được phép khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.
1. Cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Tài liệu khai thác sân bay;
b) Tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu khai thác sân bay.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay và thông báo kết quả thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Nội dung thẩm định tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung sau:
a) Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
c) Danh mục không đáp ứng (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu khai thác sân bay đã hoàn thiện theo văn bản thông báo kết quả thẩm định của Cục Hàng không. Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác. Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu, nội dung trong tài liệu khai thác sân bay với kết quả kiểm tra thực tế, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị biết và giải trình, bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay theo kết quả kiểm tra thực tế.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.
5. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp thay đổi một trong các nội dung được ghi trong giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
8. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, trang thiết bị trong sân bay, phương án vận hành khai thác tàu bay, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân bay, Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác sân bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác sân bay. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo kết quả thẩm định và đề nghị Người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác (nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
d) Bản chính văn bản xác nhận vốn;
đ) Phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép.
4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).
5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.
7. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;
c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
đ) Không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.
8. Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.
9. Bộ Giao thông vận tải thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 125/2015/ND-CP |
Hanoi, 4 December 2015 |
DETAILING THE FLIGHT ACTIVITY MANAGEMENT
Pursuant to the Law on organization of Government dated 25/12/2001;
Pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated 29/6/2006;
Pursuant to the Law amending and adding some articles of the Law on Civil Aviation of Vietnam dated 21/11/2014;
At the request of the Minister of Transport;
The Government issues this Decree detailing the flight activity management.
Article 1. Scope of regulation
This Decree details the organization and use of airspace; issues the flight permit; coordinated management of civil and military flight activities; management of flight activities at the airport or aerodrome and management of special flight activity management in Vietnam.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to the Vietnamese and foreign organizations and individuals pertaining to the flight activity management in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. Safe runway program is the measures to ensure the absolute safety in operation and use of runway, taxiway and apron to reduce the number and seriousness of the cases of intrusion into the runway, skidding off the runway, wrong use of runway and other incidents on the surface of flight operation areas.
2. Control tower at aerodrome is the facility established to control the activities in the movement area of aircraft at the aerodrome and flight activities in the aerodrome airspace.
3. Flight path serving the joint aviation activities is the area or one part of area with restricted height, width and is established in the form of a corridor where all or a part of air traffic services for the joint aviation flight activities is provided and is outside the flight areas in service of joint aviation activities.
4. Domestic airway is the one which lies entirely within the airspace of Vietnam.
5. International airway is the one which lies in the international air route of the Asia - Pacific region and has at least one point outside the flight information region of Vietnam and one point inside the airspace of Vietnam or in the flight information region on international waters under the management of Vietnam.
6. Alternate aerodrome is the one where one aircraft can arrive and lands when it cannot or should not arrive or land on the intended arrival aerodrome, including:
a) The alternate departure aerodrome is the one where the aircraft can land as needed right after it takes off and cannot use the departure aerodrome;
b) The alternate aerodrome on the flight path is the aerodrome where the aircraft can land after it encounters the emergency or unusual circumstance during a long flight;
c) The alternate arrival aerodrome is the one where the aircraft can arrive when it cannot or should not land on the intended arrival aerodrome.
7. Flexible use of airspace is the process of coordination between the civil and military management and operation bodies during the management of strategic airspace and management of airspace before use and use of airspace in order to improve the airspace capacity and flight operation efficiency.
8. National Center for flight operation management is the body which manages and operates the flights of the Air and Air Defense Force and summarizes the flight activities in the country; forecasts and informs, operates and manages the flights; coordinates and cooperates, informs and modifies the flight plans in the airspace of Vietnam.
9. Area center for flight operation management is the body which manages and operates the flights of the Air and Air Defense Force and summarizes the flight activities; forecasts and informs, operates and manages the flights; coordinates and cooperates, informs and modifies the flight plans in the assigned areas.
10. Area control center is a facility which is established to control the controlled flights in the assigned areas.
11. Air traffic flow management Center is a facility which is established to control the daily flight activities in the assigned areas; coordinates with the relevant management and operation bodies to ensure the safety, regulation and effectiveness for the flight activities; modifies the flight activities to ensure the safety and smoothness for the air traffic flow by using a maximum of flight operation capacity in line with the flight flow in each specific area and the announced flight operation capacity.
12. Airspace for joint aviation activities consists of the flight area, flight path for joint aviation activities; airway and aerodrome airspace.
13. Air traffic airspace is the airspace with defined limit and is indicated by the alphabetical order A, B, C, D, E, F and G of which the provision of air traffic services and flight rules are specified for each specific flight, particularly:
a) Airspace type A is the airspace which only permits the flights by the instrument flight rules (hereafter referred to as IFR flights); the flights are provided with the flight operation services and are separately operated with each other;
b) Airspace type B is the airspace which only permits the flights by the visual flight rules (hereafter referred to as VFR flights); the flights are provided with the flight operation services and are separately operated from each other;
c) Airspace type C is the airspace which permits the IFR flights and VFR flights; the flights are provided with the flight operation services; the IFR flights are separately operated from the other IFR flights and VFR flights; the VFR flights are separately operated with the IFR flights and are informed of other VFR flights;
d) Airspace type D is the airspace which permits the IFR flights and VFR flights; the flights are provided with the flight operation services; the IFR flights are separately operated from the other IFR flights and are informed of other VFR flights; the VFR flights are informed of the other flights;
dd) Airspace type E is the airspace which permits the IFR flights and VFR flights; the IFR flights are provided with the flight operation services and are separately operated from the other IFR flights; the flights are informed of the other flights under the practical conditions; the airspace type E is not used as the controlled airspace;
e) Airspace type F is the airspace which permits the IFR flights and VFR flights; the IFR flights are provided with the air traffic advice services; the flights are provided with the flight information services if required;
g) Airspace type G is the airspace which permits the IFR flights and VFR flights; the flights are provided with the flight information services if required;
ORGANIZATION AND USE OF AIRSPACE
Article 4. Organization of airspace in service of flight activities
1. The organization of airspace of Vietnam in service of civil flight activities consists of:
a) Airspace of civil aerodrome and aerodrome jointly used;
b) Airway;
c) Flight area, and flight path in service of joint aviation activities;
d) Area of fuel discharge, luggage and cargo drop dedicated for civil aircraft;
dd) Part of flight information region on international waters under the management of Vietnam;
e) Assigned area of flight management and operation.
2. The organization of airspace in service of other activities consists of:
a) Airspace of military aerodrome, air areas and military flight path;
b) No-fly zone;
c) Restricted flying area;
d) Dangerous area;
dd) Assigned area ready to fight of the air divisions.
1. The airway consists of the international airway and domestic airway which are set up on the basis of:
a) Needs for international aviation exchange;
b) Requirements for domestic flight operation;
c) Requirements and capacity to provide the flight assurance services, aviation security and safety assurance;
d) Requirements and capacity to manage and protect the airspace, national defense and security;
dd) Conformity with the development planning of Vietnamese civil aviation industry and the airlift plan of the International Civil Aviation Organization (ICAO).
2. The domestic airway is denoted by the letters H, J, Q, T, V, Y, Z, W and numbered in Arabic numerals.
3. The domestic airway is denoted by the letters A, B, G, L, M, N, P, R and numbered in Arabic numerals.
Article 6. Setup, modification, cancellation and announcement of airway
1. The Ministry of Transport shall coordinate with the Ministry of Defense to develop the scheme for setup and cancellation of airway; recommend the modification of area airlift plan for the international airway to ICAO.
2. On the basis of the scheme specified in Paragraph 1 of this Article, the Ministry of Defense shall request the Prime Minister to decide the setup or cancellation of airway.
3. The Ministry of Transport shall define and modify the detailed parameters of airways which have been set up on the basis of the consent of the Ministry of Defense.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the detailed parameters of airways which have been set up and modified and the cancellation of airway in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam.
Article 7. Principles of use o airway.
1. The international airway is used for international flights and domestic flights. The domestic airway is used for domestic flights.
2. The Ministry of Transport shall decide the frequent use of domestic airway for the international flights in case of need after having the consent from the Ministry of Defense and immediately inform the Ministry of Public Security.
3. The flight permit issuing body specified in Paragraphs 1, 2 and 3, Article 14 of this Decree shall permit the international flights to use the domestic airway on the basis of consent of the Department of Operations and the Civil Aviation Authority of Vietnam.
1. The aerodrome airspace is defined for one or multiple aerodromes and is set up based on the following factors:
a) Safety assurance for flight activities inside and around the aerodrome areas;
b) Needs for take-off and landing of the operated aircraft;
c) Method, equipment of communications, navigation and supervision;
d) Conformity with characteristics of each aerodrome.
2. The limit of aerodrome airspace is defined in the flight Rule in the aerodrome areas.
Article 9. Setting up, modifying, cancelling and announcing the no-fly zone and restricted flying area
1. The Ministry of Defense shall agree with the Ministry of Transport to set up, modify and cancel the no-fly zone and restricted flying area for the purpose of ensuring the national defense and social security and safety and request the decision from the Prime Minister.
2. In case of decisions on temporary flight prohibition or flight restriction, the General Staff shall immediately inform the Air and Air Defense Force, the Civil Aviation Authority of Vietnam and the air traffic flow management Center; these decisions shall take immediate effect.
The air traffic flow management Center shall immediately inform the relevant bodies and units to coordinate and implement these decisions; the Vietnam Aeronautical Information Center shall release an appropriate notice of airmen (NOTAM) to the no-fly zone and restricted flying area which has been set up or cancelled.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall inform the International Civil Aviation Organization (ICAO) and the relevant bodies and units and announce in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam of the no-fly zone and restricted flying area which has been set up, modified or cancelled as stipulated in Paragraph 1 of this Article.
Article 10. Defining and announcing the dangerous areas
1. The Department of Operations shall define and inform the air traffic flow management Center of the dangerous areas within at least twenty four (24) hours before any activity which can cause danger to the flights. In case of emergency of occurrence of air defense operations, the national Center for flight operation management and the area centers for flight operation management must immediately inform the relevant area control center and the air traffic flow management Center; the air traffic flow management Center shall immediate inform the Vietnam Aeronautical Information Center to release an appropriate notice of airmen (NOTAM) of the dangerous areas;
2. The notification of dangerous areas specified in Paragraph 1 of this Article consists of the following information:
a) Activities causing dangers;
b) Location defined by WGS84 coordinate system;
c) Horizontal and vertical limit;
d) Validity period of dangerous areas;
dd) Warnings to the flight activities;
e) Information which must ensure the national security secrets (if any);
g) Other necessary conditions to ensure the safety of flight activities.
3. The air traffic flow management Center shall take measures to ensure the flight safety and immediately inform the Civil Aviation Authority of Vietnam and the relevant bodies and units; the Vietnam Aeronautical Information Center shall release an appropriate notice of airmen (NOTAM) of the established dangerous areas specified in Paragraph 1 of this Article;
Article 11. Airspace for joint aviation activities
1. The Department of Operations shall submit the decision on setup of flight area and flight path to serve the joint aviation activities as required by the Civil Aviation Authority of Vietnam to the Chief of the General Staff.
2. On the basis of decision specified in Paragraph 1 of this Article, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the flight area and flight path to serve the joint aviation activities; manage the running and operation of joint aviation activities; approve the scheme for operation and management of flight activities, mode of flight, scheme for operation of flight area in service of joint aviation activities; appoint the appropriate civil flight operation facility.
3. All flight activities in the flight areas and flight path in service of joint aviation activities must be under the command and operated and cooperated by the appointed civil flight operation facility. The area centers for flight operation management must inform and cooperate on the military flight activities and other flight activities of public service aircrafts affecting the airspace for the joint aviation activities and the appointed civil flight operation facility. The bodies directly performing the duties of management and operation of flights are responsible for signing and complying with the written cooperation of flight safety assurance.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the Department of Operations, the Air and Air Defense Force to define and announce the mode of common communications for the flight activities in the airspace for the flight area and flight path in service of joint aviation activities.
Article 12. Area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft;
1. The area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft is set up for each aerodrome which has the civil flight activities, horizontal and vertical limit.
2. The setup of area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft must ensure the safety, environmental hygiene
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the Department of Operation and the relevant bodies of the Ministry of Natural Resources and Environment, People’s Committee of provinces and centrally-run cities, operators of airport or aerodrome and air traffic service providers to define the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft and submit it the Ministry of Transport for decision.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment and People’s Committee of provinces and centrally-run cities shall appoint and assign duties for the relevant subordinate bodies to coordinate with the Civil Aviation Authority of Vietnam in defining the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft.
5. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft.
Article 13. Assigned areas of flight management and operation
1. The assigned areas of flight management and operation are the control areas in the air and on the ground and consist of the control areas on the ground, the control areas at the aerodrome, the controlled approach areas, the long flight control areas and the air traffic advice areas.
2. The assigned areas of flight management and operation are limited and defined based on the following factors:
a) Ensure to provide all information for aircraft operation;
b) Type and density of flight activities;
c) Topographical characteristics and meteorological conditions of areas;
d) Activities of the units managing and operating the military and civil flights.
3. Based on the air traffic services and type of flight rule, the assigned control areas in the air are classified by the airspace with type A, B, C, D, E, F and G.
4. The Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall define the range, horizontal limit, vertical limit and announce in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam the assigned areas and classify the assigned control areas in the air after having the consent of the Air and Air Defense Force; allocate the assigned areas to the civil flight operation facility.
Article 14. Authority to issue, modify and cancel the flight permit
1. The Consular Department shall issue, modify and cancel the flight permit specified under Point a, Paragraph 2, Article 81 of the Law on Civil Aviation of Vietnam amended and added under Paragraph 18, Article 1 of the Law amending and adding some articles of the Law on Civil Aviation of Vietnam.
2. The Department of Operations shall issue, modify and cancel the flight permit specified under Point a, Paragraph 2, Article 81 of the Law on Civil Aviation of Vietnam amended and added under Paragraph 18, Article 1 of the Law amending and adding some articles of the Law on Civil Aviation of Vietnam.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue, modify and cancel the flight permit specified under Point c, Paragraph 2, Article 81 of the Law on Civil Aviation of Vietnam amended and added under Paragraph 18, Article 1 of the Law amending and adding some articles of the Law on Civil Aviation of Vietnam. Where the flights are carried out partially in the airway and the special flight activities in the airway, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue, modify and cancel the flight permit after having the consent from the Department of Operations.
4. On days-off, holidays, after office hours or in cases of necessity, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall authorize the air traffic flow management Center to issue, modify and cancel the flight permit for the following flights:
a) The flights transporting the mechanics, engine, equipment to serve and repair the malfunctioning aircraft or transporting passengers, luggage, cargo and postal items of the malfunctioning aircraft.
b) The flights for search, rescue, medical emergency aid, salvage;
c) The domestic flights transferred to another aerodrome and flights for technical testing;
d) The flights of Vietnamese public service aircraft;
dd) Modifying the following contents of flight permit: Airway, points of flight into and out of the airspace of Vietnam; change of aircraft for commercial reasons; change of aircraft for commercial reasons for the domestic flights; change of departure and arrival aerodrome outside the territory of Vietnam for the flights over the airspace of Vietnam.
The Civil Aviation Authority of Vietnam must supervise the issue of flight permit under authorization. The air traffic flow management Center shall announce the contents of the flight permit issued, modified or cancelled for the national Center for flight operation management and the relevant air traffic service providers right after the issue, modification or cancellation of flight permit and prior to the expected time of flight or time to fly into the flight information region under the management of Vietnam for the flights over the airspace of Vietnam.
5. In case of necessary flight safety assurance, the air traffic controller who is directly operating the flights has the right to give the order to change the flight plan to the flying aircraft. The facility which directly operates the flights shall inform immediately the relevant area center for flight operation management of the order giving to the flights;
6. The flight permit issuing bodies must publicly announce the focal point and address of the body receiving the request for issue flight permit.
7. The Ministry of Transport shall coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Defense to stipulate the order and procedures for issuing, modifying and cancelling the flight permit of the flights specified in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article.
Article 15. Request for issue of flight permit
1. The aircraft operator, the transporter or the authorized person (hereafter referred to as the requester for flight permit) shall send the request for issue of flight permit to the flight permit issuing body specified in Paragraphs 1, 2 and 3, Article 14 of this Decree.
2. The request for issue of flight permit except the flights specified in Paragraph 3 and 4 of this Article consists of the following contents:
a) The name, postal address and telegram address of the aircraft operator and the transporter;
b) The type of aircraft, flight number, registration number, aircraft nationality and maximum take-off weight;
c) The flight itinerary;
d) The airway and points of flight into and out of the Airspace of Vietnam;
dd) The date of flight performance; estimated time of takeoff, landing or estimated time of flying past the points of flight into and out of the Airspace of Vietnam (the calculated time is twenty-four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
e) The purposes of flight;
g) The number of seats and available ton - AT.
3. For the flights of joint aviation activities, the request for issue of flight permit must submit the request for flight permit including the contents specified under Points a, b, e and g of Paragraph 2 of this Article and the following contents:
a) The flight itinerary, flight area in service of joint aviation; airway or flight path in service of joint aviation activities;
b) The time of flight permit performance.
4. Request for issue of flight permit to the ultra-light flying vehicle including the contents specified in Paragraph 2 of this Article and the following contents:
a) The departure and arrival aerodrome or position of ultra-light flying vehicle (WGS-84 coordinate);
b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm); The operational time (hour, date, month, year);
c) The minimum and maximum altitude;
d) The flight path and flight direction of ultra-light flying vehicle;
dd) The identification characteristics;
e) The communication equipment;
g) Other notes.
5. The requester for flight permit shall take responsibility for the truthfulness and accuracy of the information and documents of the flights;
Article 16. Time limit for submission of request and for issue and modification of flight permit
1. Within ten (10) working days prior to the estimated date of flight permit performance for the regular flights.
2. Within seven (07) working days prior to the estimated date of flight permit performance for the following cases:
a) Testing, performance, demonstration or training flights;
b) Flights in service of scientific study, national economy, cultural, sports and tourism activities;
c) Flights of foreign military aircraft performing the civil flight activities in Vietnam.
3. Within five (05) working days prior to the estimated date of flight permit in the following cases:
a) The foreign special aircraft flights transporting the guests of the Party and State and flights performing the escorting or preparation duty for those special flights; Other foreign special flights and escorting or preparation flights those special flights;
b) The international chartered flights or increased flights to and from Vietnam;
c) The flights of foreign public service aircraft not subject to the cases specified in Paragraph 2 of this Article.
4. Within three (03) working days prior to the estimated date of flight permit performance for the following cases:
a) The irregular flights over the airspace of Vietnam or technical landing in Vietnam;
b) The flights are performed as decided by the Court or the competent state authorities of Vietnam;
c) The flights are performed under the aircraft lease/ sale contract;
d) The flights transferred to international aerodrome;
dd) The flights in service of separate needs of the bodies, organizations and individuals.
5. Within twenty four (24) hours prior to the estimated hour of flight permit performance for the flights specified under Point c, Paragraph 4, Article 14 of this Decree; the flights for humanitarian purposes and the flights of joint aviation activities.
6. Do not apply the time limit in the following cases:
a) The flights in urgent circumstances;
b) The flights specified under Points a, b and d, Paragraph 4, Article 14 of this Decree;
c) Modification of flight permit specified under Point dd, Paragraph 4, Article 14 of this Decree.
7. The time limit for submission of request for issue or modification of flight permit for the special aircraft flights, escorting flights, preparation flights complies with the regulations on special aircraft assurance.
8. The flight permit issuing body shall review and inform the flight permit or reply upon disapproval of permit issue to the requester within the following time limit:
a) Seven (07) working days after receiving the request for the cases specified in Paragraph 1 of this Article;
b) Five (05) working days after receiving the request for the cases specified in Paragraph 2 of this Article;
c) Three (03) working days after receiving the request for the cases specified in Paragraph 3 of this Article;
d) Two (02) working days after receiving the request for the cases specified in Paragraph 4 of this Article;
dd) Twelve (12) hours after receiving the request for the cases specified in Paragraph 5 of this Article;
e) The flight permit issuing body and the air traffic controller shall reply and issue the order to change the flight plan immediately to the requester for the cases specified in Paragraph 6 of this Article.
9. Where the request for issue or modification of flight permit is not submitted at the prescribed time limit, the flight permit issuing body shall review the factors of reasons for late submission of request, characteristics and necessity of flight and other relevant matters to decide on issue or denial of issue of flight permit.
10. The flight permit issuing body must ensure the conditions and restricted operation of aerodrome airspace, airway, mode of flight and the conditions to ensure the safe flight activities specified in the Rules of civil aviation air traffic and the Rules of the air in the aerodrome areas and the policies announced in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam when issuing the flight permit.
11. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall provide instructions and assess the compliance with the standards of aviation safety and security of the airlines before issuing the flight permit to the flights to and from Vietnam. Where there are the grounds that the foreign aviation authority does not ensure the safety supervision over the aircraft operation of the relevant airlines according to the standards of ICAO, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall assess the aviation safety supervision capacity of that aviation authority. The requester for issue of flight permit must submit with the request for issue of flight permit the necessary documents as required by the Civil Aviation Authority of Vietnam in service of assessment.
Article 17. Contents of flight permit
1. The contents of flight permit, except the cases specified in Paragraph 2 and 3 of this Article, consist of:
a) The name and address of person issued with flight permit; name and address of the aircraft operator;
b) The flight permit number issued;
c) The type of aircraft, flight number, registration number and aircraft nationality;
d) The flight itinerary;
dd) Airway, points of flight into and out of the Airspace of Vietnam;
e) Estimated time of takeoff, landing or estimated time of flying past the points of flight into and out of the Airspace of Vietnam (the calculated time is twenty-four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
g) The purposes of flight;
h) The value of implementation time of flight permit;
i) The appointment of flight assurance service provider (if necessary);
k) Other regulations of flight permit.
2. The flight permit for the flights of joint aviation activities consists of the contents specified under Points a, b, c, d, g, h and i, Paragraph 1 of this Article and the following contents:
a) The flight areas in service of joint aviation activities; airway or flight path in service of joint aviation activities;
b) The communication equipment.
3. The flight permit of the ultra-light flying vehicle consists of the contents specified under Points a, b, c, g, h and i, Paragraph 1 of this Article and the following contents:
a) The departure and arrival aerodrome or position of ultra-light flying vehicle (WGS-84 coordinate);
b) The operational time (hour, date, month, year);
c) The minimum and maximum altitude;
d) The flight path and flight direction of ultra-light flying vehicle;
dd) The identification characteristics;
e) The communication equipment;
g) Other notes.
Article 18. Effect of flight permit
1. The implementation time of each flight is defined by the contents of issued flight permit.
2. The flight permit for the departure and arrival flights at the airports or aerodromes of Vietnam is valid from twelve (12) hours prior to the estimated hour specified in the flight permit to twenty four (24) hours after the estimated hour of take-off and landing specified in the flight permit.
3. The flight permit for the flights over the airspace of Vietnam is valid from three (03) hours prior to the estimated hour specified in the flight permit to seventy two (72) hours after the estimated hour specified in the flight permit.
4. The validity of the flight permit consists of the flight permit for the flights from the alternate aerodrome to the arrival aerodrome or departure aerodrome.
Article 19. Modification and cancellation of flight permit
1. The flight permit issuing body can cancel it for the following reasons:
a) Security and national defense;
b) Safety and security of the flights;
c) Public order and interests;
d) Protection of State interests;
dd) Conformity with the international agreement of which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
e) The requester for flight permit provides the untruthful information and fails to properly implement the flight permit as stipulated in the flight permit; fails to fully pay all prices and fees of flight operation into or over the flight information region under the management of Vietnam and other prescribed fees or has other tricky acts
2. When wishing to change the contents of issued flight permit, the requester for flight permit shall submit the request for modification of flight permit to the flight permit issuing body and only performing the flight after getting the confirmation of the flight permit issuing body. The request for modification of flight permit consists of the following contents:
a) The name, postal address and telegram address of the aircraft operator and the transporter;
b) The issued flight permit number date of issue of flight permit;
c) The details of request for modification of the issued flight permit.
3. The requester for issue of flight permit must inform the flight permit issuing body prior to the estimated time limit for flight performance in case of cancellation of the flight issued with permit.
Article 20. Sending the flight permit
1. The flight permit issuing bodies must send the flight permit issued, modified or cancelled to the requester for issue of flight permit.
2. The Department of Operations, the Consular Department must immediately send the flight permit issued, modified or cancelled to the national Center for flight operation management, the Civil Aviation Authority of Vietnam and the air traffic flow management Center.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam must immediately send the flight permit issued, modified or cancelled to the national Center for flight operation management and the air traffic flow management Center.
Article 21. Procedures for receiving the flight information for the flights over or in the flight information region on international waters under the management of Vietnam.
1. The aircraft operator, transporter or authorized person for the for the flights over or in the flight information region on international waters under the management of Vietnam (hereafter referred to as the flight information sender) must send the flight information to the air traffic flow management Center within the following time limit:
a) Within twenty (20) working days prior to the estimated date of flight performance for the regular flights.
b) Within one (01) hour prior to the estimated time of flight performance for the irregular flights.
2. The flight information consists of the following contents:
a) The name, postal address and telegram address of the aircraft operator and the transporter;
b) The type of aircraft, flight number, registration number, aircraft nationality and maximum take-off weight;
c) The flight itinerary or flight area;
d) The airway, point of flight into and out of the flight information region;
dd) The date of flight performance; estimated time of takeoff, landing or estimated time of flying past the points of flight into and out of the Airspace of Vietnam (the calculated time is twenty-four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);
e) The purposes of flight
3. For the flight activities in the flight information region on international waters under the management of Vietnam, the flight information sender must submit the flight chart with the flight information specified in Paragraph 2 of this Article.
4. The flight information for the ultra-light flying vehicle consists of the information specified in Paragraph 2 of this Article and the following contents:
a) The position of ultra-light flying vehicle (WGS-84 coordinate);
b) The operational time (hour, date, month, year);
c) The maximum altitude;
d) The flight path and flight direction of ultra-light flying vehicle;
dd) The identification characteristics;
e) The communication equipment;
g) Other notes.
5. The flight information sender is solely responsible for the truthfulness and accuracy of flight information and documents.
6. The air traffic flow management Center must review and inform the approval of flight information to the flight permit sender.
Article 22. Making and implementing the flight activity plan
1. The air traffic flow management Center shall make the civil flight activity plan by season and day and send it to the national Center for flight operation management and the Civil Aviation Authority of Vietnam.
2. The national Center for flight operation management shall summarize the flight activity plan by the joint day in the whole country and deploy it to the units managing the airspace and flights under the management of the Ministry of Defense; manage and operate the joint flight activity plan in the whole country; send the military flight activity plan pertaining to the civil flight activities to the air traffic flow management Center.
3. The air traffic flow management Center shall summarize the civil flight activity plan and the relevant military flight activity plan and send them to the relevant aviation Authorities, the air traffic service providers and the operators of airports or aerodromes.
4. The operators of airports or aerodromes must deploy the flight activity plan to the relevant bodies, units and service providers at the airports or aerodromes.
COORDINATED MANAGEMENT OF CIVIL AND MILITARY FLIGHT ACTIVITIES
Article 23. Organization of airspace and development of flight mode in service of military flight activities affecting the civil flight activities
The organization of airspace and development of flight mode in service of military flight activities affecting the civil flight activities must ensure the effective use of airspace, safety and optimal use of equipment system to ensure the flight activities; take into account the harmony between the economic development and national defense security assurance based on the consent between the Ministry of Defense and the Ministry of Transport.
Article 24. Coordinated flight operation
1. The civil flight operation facility which operates the flights shall carry out the civil aviation activities and other flights authorized in writing by the flight permit issuing body. The units of the military flight operation and management system shall operate the flights for military activities.
2. The flight permit issuing body shall authorize the flight operation to the civil flight operation facility or the unit managing and operating the military flights on the basis of operation capacity of that facility or unit.
3. When there is a combination of civil and military flight activities in the aerodrome airspace, the command and operation are done from a control tower at the aerodrome to coordinate the control over the civil flight activities and the command of military flight activities in the aerodrome areas.
4. When there is a combination of civil and military flight activities in the flight areas, flight path in service of joint aviation activities, the command and operation are done based on the coordinated flight operation for the civil flight activities and the flight command and operation for military flight activities.
5. When providing the flight training in the aerodrome airspace, the training facility must assign the qualified persons at the control tower at the aerodrome to assist the training.
6. The operation of military aircrafts which operate in the airway and aerodrome airspace must be based on the coordination between the civil flight operation facility with the unit managing and operating the military flights.
7. The coordinated operation of flight activities is done by the following principles:
a) The air traffic controller is in charge of coordination for the flight activities in the airway, flight areas and flight path in service of joint aviation activities;
b) The commander of military flight is in charge of coordination for the flight activities outside the areas specified under Point a of this Paragraph.
c) For the flight activities in the aerodrome airspace, the Rules of the air in the aerodrome areas.
8. The air traffic flow management Center is responsible for collecting and summarizing the information pertaining to the flight activities within its scope of responsibility in the flight information region on international waters under the management of Vietnam and informing the national Center for flight operation management.
9. The flight operation for special flight activities must follow the provisions of this Article.
Article 25. Separation of flight between military aircraft and civil aircraft
The separation of flight between military aircraft and civil aircraft shall comply with the Rules of civil aviation air traffic and the Rules of the air of the Ministry of Defense and select the safer standard. The person in charge of coordination specified in Paragraph 7 of Article 24 of this Decree shall select the standard of separation between the military aircraft and civil aircraft.
Article 26. Coordinated use of airspace and flight management and operation; use of frequency of civil aviation operations
1. The coordinated use of airspace and flight management and operation is done on the basis of flexible use of airspace between the civil flight activities and military flight activities.
2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the Department of Operations to assign the use of combined system of information system, navigation, supervision, aviation meteorology and aviation information to the relevant units managing and operating the civil flights and military units.
3. The Air and Air Defense Force and the Civil Aviation Authority of Vietnam agree to use the frequency of the civil aviation operations.
MANAGEMENT OF FLIGHT ACTIVITIES AT AIRPORTS OR AERODROMES
Article 27. Rules of the air in the aerodrome areas
1. The Rules of the air in the aerodrome areas consist of the following contents:
a) General principles;
b) Explanation of aerodrome;
c) Aerodrome areas;
d) Means of communication, wireless and lighting technology assurance;
dd) Meteorology assurance and notification of bird activity;
e) Flight management and operation;
g) Flight practice;
h) Principles of orientation recovery in the aerodrome;
i) Search, rescue and airport emergency;
k) Relevant appendices.
2. Authority to issue the Rules of the air in the aerodrome areas:
a) The Rules of the air in the areas of civil aerodrome of the domestic airport are issued by the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam after having the consent of the Department of Operations and the Air and Air Defense Force;
b) The Rules of the air in the areas of aerodrome of the international airport are issued by the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam after having the consent of the Department of Operations and the Air and Air Defense Force;
c) The Rules of the air in the areas of aerodrome jointly used of domestic airport are issued by the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam after having the consent of the Department of Operations and the Air and Air Defense Force except the cases specified under Point d of this Paragraph;
d) The Rules of the air in the areas of aerodrome jointly used of domestic airport managed by the Air and Air Defense Force with the flight training activities to be ready for combat regularly are issued by the Commander of the Air and Air Defense Force after having the consent of the Department of Operations and the Civil Aviation Authority of Vietnam;
dd) The Rules of the air in the areas of aerodrome jointly used of international airport are issued by the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam after having the consent of the Department of Operations and the Air and Air Defense Force;
e) The Rules of the air in the areas of military aerodrome are developed by the Division Chief of Air Division or the Principal of Air Force Academy and submitted to the Commander of Air and Air Defense Force for issuance after having the consent of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
Article 28. Modes of flight at aerodromes
1. The modes of flight at aerodromes consist of the modes of departure, arrival, approach and holding.
2. The development of modes of flight at the aerodromes must be done based on the following factors:
a) The infrastructure of aerodrome and boundary of assigned areas of flight management and operation;
b) The method, navigation equipment and aviation supervision;
c) The aerodrome topography and obstacles in the aerodrome areas;
d) The operational density of aircraft;
dd) The no-fly zone, dangerous area, area awaiting air defense operations and military flight activity area.
3. The Director of Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the modes of flight for the civil flight activities at the civil aerodrome and notify the Air and Air Defense Force; decide the modes of flight for the civil flight activities at the aerodrome jointly used after having the consent of the Air and Air Defense Force;
4. The Commander of Air and Air Defense Force shall decide the modes of flight for the flight activities at the aerodrome jointly used after having the consent of the Civil Aviation Authority of Vietnam;
Article 29. Use of alternate aerodrome
1. The alternate aerodrome must ensure the minimum conditions for the runway, taxiway, parking position, technical system, equipment and flight assurance services and other necessary services.
2. Based on the capacity of the airports or aerodromes, the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the list of alternate aerodromes in service of civil flight activities after having the consent of the Department of Operations.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the alternate aerodromes and the conditions for the international flights in the AIP of Vietnam; the alternate aerodromes for the domestic flights in the Rules of the air in the aerodrome areas. The aircraft operator selects the alternate aerodrome in the list of aerodromes and the conditions announced.
Article 30. Runway safety Program
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall make a plan and implement the contents to prevent and minimize the incidents and accidents; ensure the safety and effective operation of runway at the airport or aerodrome.
2. Based on the runway safety Program issued by the Ministry of Transport, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the bodies and units at the airports or aerodromes to develop and implement the runway safety Program at each airport or aerodrome;
Article 31. Flight operation at airport or aerodrome
1. The aircraft controller must follow the regulations on flight activities during the take-off, landing and rolling on the flight area.
2. The organizations and individuals pertaining to the flight operation at the airport or aerodrome must follow the procedures for operation of civil flights in the areas of apron, taxiway, runway and aerodrome airspace.
Article 32. Responsibility of the Ministry of Transport
1. The Minister of Transport stipulates the flight management pertaining to the following contents:
a) Air traffic of civil aviation;
b) Aeronautical information;
c) Information, navigation and supervision of civil aviation;
d) Civil aviation meteorology;
dd) Civil aviation search and rescue;
e) Air traffic flow management;
g) Flight information at aerodrome;
h) Safety of runway;
i) Mode of flight of civil aviation;
k) Aviation map and layout;
l) Feature navigation;
m) Measure unit used in flight activities;
n) Mode of air – land communications;
o) Requirements for air traffic management system; security and safety of flight activities;
p) Testing and calibration of system of communications, navigation, supervision and mode of flight of civil aviation.
q) Flight activities in flight areas in service of joint aviation activities;
r) Dispatching, flight operation and flight planning, selection of alternate aerodrome for the civil flight activities.
2. The Director of Civil Aviation Authority of Vietnam shall guide, direct, issue the professional directives and instructions pertaining to the management of flight activities as follows:
a) Mode of air traffic of civil aviation;
b) Organization and mode of operation of civil flight operation facility.
c) Operation of dependent or independent runway.
d) Management of air traffic;
dd) Organization and management of assigned areas of flight operation and management;
e) System of equipment of communication, navigation and supervision;
g) System of quality management, equipment and mode of implementation of aviation meteorology;
h) Aeronautical information and electronic information on topography and obstacles and aerodrome map.
i) Mode of altitude setting for civil flight activities;
k) Procedures for operation of civil flight activities at the aerodrome;
l) Safety management system of flight activities.
Article 33. Responsibility of the Ministry of Defense
The Minister of Defense stipulated the following contents:
1. Protection and management of airspace;
2. Flight forecasting and notification and flight operation plan;
3. Supervision of civil flight activities.
4. Setup of flight and flight path in service of joint aviation activities.
5. Management of flight activities outside the airway and special flight activities.
6. Provision of flight activity information.
1. This Decree takes effect from 26/1/2016.
2. This Decree replaces the Decree No. 94/2007/ND-CP dated 24/6/2007 of the Government on management of flight activities.
The Ministers and Heads of ministerial bodies and Heads of governmental bodies, Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities and the relevant organizations and individuals are liable to execute this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |