Chương II Nghị định 125/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay: Tổ chức, sử dụng vùng trời
Số hiệu: | 125/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 26/01/2016 |
Ngày công báo: | 22/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1215 đến số 1216 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 125/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý hoạt động bay quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động bay đặc biệt.
1. Tổ chức, sử dụng vùng trời trong hoạt động bay
- Theo Nghị định số 125, tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng bao gồm cả Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay. Tổ chức vùng trời phục vụ các hoạt động khác bao gồm: Vùng trời sân bay quân sự, các không vực, đường bay hoạt động quân sự; Khu vực cấm bay; Khu vực hạn chế bay; Khu vực nguy hiểm; Khu vực trách nhiệm sẵn sàng chiến đấu của các Sư đoàn không quân.
- Thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ, công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được Nghị định 125/2015 quy định như sau:
+ Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ GTVT việc thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Theo Nghị định số 125/2015/NĐ-CP, trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho Quân chủng PK-KQ, Cục Hàng không và Trung tâm quản lý luồng không lưu; các quyết định trên có hiệu lực ngay. Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho các đơn vị liên quan; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay.
+ Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các đơn vị liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, điều chỉnh và hủy bỏ.
2. Cấp phép bay
- Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay theo Nghị định 125 năm 2015:
+ Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các chuyến bay thường lệ.
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với: chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn, huấn luyện; chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài.
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay trong các trường hợp: chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước; chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam; …
- Hiệu lực của phép bay được quy định tại Nghị định số 125/2015 về hoạt động bay:
+ Phép bay cho chuyến bay cất, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ 12 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 24 giờ sau giờ dự kiến cất, hạ cánh ghi trong phép bay.
+ Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị hiệu lực trong phạm vi từ 03 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 72 giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
Phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay; sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng được Nghị định số 125/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Việc phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay thực hiện trên cơ sở sử dụng vùng trời linh hoạt giữa các hoạt động bay.
- Cục Hàng không phối hợp với Cục Tác chiến giao nhiệm vụ sử dụng hỗn hợp hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát, khí tượng hàng không, thông báo tin tức hàng không.
- Quân chủng PK-KQ và Cục Hàng không thống nhất sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
Nghị định 125 còn quy định việc quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay có hiệu lực từ ngày 26/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức vùng trời Việt Nam phục vụ cho hoạt động bay dân dụng bao gồm:
a) Vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung;
b) Đường hàng không;
c) Khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa dành cho tàu bay dân dụng;
đ) Phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
e) Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay.
2. Tổ chức vùng trời phục vụ các hoạt động khác bao gồm:
a) Vùng trời sân bay quân sự, các không vực, đường bay hoạt động quân sự;
b) Khu vực cấm bay;
c) Khu vực hạn chế bay;
d) Khu vực nguy hiểm;
đ) Khu vực trách nhiệm sẵn sàng chiến đấu của các Sư đoàn không quân.
1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở:
a) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;
b) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;
c) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
d) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
đ) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
2. Đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng các chữ H, J, Q, T, V, Y, Z, W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
3. Đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng các chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng phương án thiết lập, hủy bỏ đường hàng không; đề xuất với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) sửa đổi kế hoạch không vận khu vực đối với đường hàng không quốc tế.
2. Trên cơ sở phương án quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, hủy bỏ đường hàng không.
3. Bộ Giao thông vận tải xác định, điều chỉnh thông số chi tiết các đường hàng không đã được thiết lập trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
4. Cục Hàng không Việt Nam công bố thông số chi tiết của các đường hàng không được thiết lập, điều chỉnh và việc hủy bỏ đường hàng không trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam.
1. Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Đường hàng không nội địa được sử dụng cho chuyến bay nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế khi có nhu cầu, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và thông báo ngay cho Bộ Công an.
3. Cơ quan cấp phép bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 14 của Nghị định này cho phép các chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến và Cục Hàng không Việt Nam.
1. Vùng trời sân bay được xác định cho một hoặc nhiều sân bay; được thiết lập trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay;
b) Nhu cầu cất cánh, hạ cánh của các loại tàu bay khai thác;
c) Phương pháp, trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
d) Phù hợp với đặc điểm của từng sân bay.
2. Giới hạn vùng trời sân bay được xác định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay.
1. Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Giao thông vận tải việc thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng không Việt Nam và Trung tâm quản lý luồng không lưu; các quyết định trên có hiệu lực ngay. Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, hủy bỏ.
3. Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), các cơ quan, đơn vị có liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, điều chỉnh và hủy bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cục Tác chiến xác định và thông báo cho Trung tâm quản lý luồng không lưu về khu vực nguy hiểm tối thiểu hai mươi bốn (24) giờ trước khi có hoạt động có khả năng gây nguy hiểm cho hoạt động bay. Trong trường hợp khẩn cấp xảy ra tác chiến phòng không, Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực phải thông báo ngay cho Trung tâm kiểm soát đường dài có liên quan và Trung tâm quản lý luồng không lưu; Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho Trung tâm Thông báo tin tức hàng không để phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm.
2. Thông báo về khu vực nguy hiểm nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau đây:
a) Hoạt động gây nguy hiểm;
b) Vị trí xác định theo hệ tọa độ WGS-84;
c) Giới hạn ngang, giới hạn cao;
d) Thời gian có hiệu lực của khu vực nguy hiểm;
đ) Cảnh báo đối với hoạt động bay;
e) Những thông tin phải bảo đảm bí mật an ninh quốc gia (nếu có);
g) Các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo an toàn hoạt động bay.
3. Trung tâm quản lý luồng không lưu tiến hành các biện pháp đảm bảo an toàn bay và thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm đã được thiết lập quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cục Tác chiến chủ trì trình Tổng tham mưu trưởng quyết định thiết lập khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung theo đề nghị của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Trên cơ sở quyết định nêu tại Khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung; quản lý việc tổ chức điều hành và khai thác các hoạt động bay hàng không chung; phê duyệt phương án khai thác và quản lý hoạt động bay, phương thức bay, phương án khai thác khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; chỉ định cơ sở điều hành bay dân dụng thích hợp.
3. Mọi hoạt động bay trong khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung chịu sự chỉ huy, điều hành và chủ trì hiệp đồng của cơ sở điều hành bay dân dụng được chỉ định. Các Trung tâm quản lý điều hành bay khu vực có trách nhiệm thông báo, hiệp đồng về các hoạt động bay quân sự và các hoạt động của các tàu bay công vụ khác có ảnh hưởng đến vùng trời cho hoạt động hàng không chung tới cơ sở điều hành bay dân dụng được chỉ định. Các cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành bay có trách nhiệm tổ chức ký kết và thực hiện theo văn bản hiệp đồng bảo đảm an toàn bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân xác định và công bố phương thức liên lạc chung đối với hoạt động bay trong vùng trời cho khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
1. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng được thiết lập cho từng sân bay có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang, giới hạn cao.
2. Việc thiết lập khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường cho người, tài sản, công trình ở mặt đất.
3. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến, cơ quan liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người khai thác cảng hàng không, sân bay và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu liên quan xác định khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng; trình Bộ Giao thông vận tải quyết định.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định và giao nhiệm vụ cho cơ quan trực thuộc liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc xác định khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật từ tàu bay dân dụng.
5. Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay dân dụng.
1. Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay là khu vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.
2. Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay có giới hạn và được xác định trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho tàu bay hoạt động;
b) Kiểu loại và mật độ hoạt động bay;
c) Đặc điểm địa hình và điều kiện khí tượng khu vực;
d) Hoạt động của các đơn vị quản lý, điều hành bay dân dụng và quân sự.
3. Căn cứ vào dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay, khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không được phân loại theo vùng trời không lưu loại A, B, C, D, E, F, G.
4. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định phạm vi, giới hạn ngang, giới hạn cao và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) của Việt Nam các khu vực trách nhiệm và phân loại khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - Không quân; phân công khu vực trách nhiệm cho cơ sở điều hành bay dân dụng.
Article 4. Organization of airspace in service of flight activities
1. The organization of airspace of Vietnam in service of civil flight activities consists of:
a) Airspace of civil aerodrome and aerodrome jointly used;
b) Airway;
c) Flight area, and flight path in service of joint aviation activities;
d) Area of fuel discharge, luggage and cargo drop dedicated for civil aircraft;
dd) Part of flight information region on international waters under the management of Vietnam;
e) Assigned area of flight management and operation.
2. The organization of airspace in service of other activities consists of:
a) Airspace of military aerodrome, air areas and military flight path;
b) No-fly zone;
c) Restricted flying area;
d) Dangerous area;
dd) Assigned area ready to fight of the air divisions.
1. The airway consists of the international airway and domestic airway which are set up on the basis of:
a) Needs for international aviation exchange;
b) Requirements for domestic flight operation;
c) Requirements and capacity to provide the flight assurance services, aviation security and safety assurance;
d) Requirements and capacity to manage and protect the airspace, national defense and security;
dd) Conformity with the development planning of Vietnamese civil aviation industry and the airlift plan of the International Civil Aviation Organization (ICAO).
2. The domestic airway is denoted by the letters H, J, Q, T, V, Y, Z, W and numbered in Arabic numerals.
3. The domestic airway is denoted by the letters A, B, G, L, M, N, P, R and numbered in Arabic numerals.
Article 6. Setup, modification, cancellation and announcement of airway
1. The Ministry of Transport shall coordinate with the Ministry of Defense to develop the scheme for setup and cancellation of airway; recommend the modification of area airlift plan for the international airway to ICAO.
2. On the basis of the scheme specified in Paragraph 1 of this Article, the Ministry of Defense shall request the Prime Minister to decide the setup or cancellation of airway.
3. The Ministry of Transport shall define and modify the detailed parameters of airways which have been set up on the basis of the consent of the Ministry of Defense.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the detailed parameters of airways which have been set up and modified and the cancellation of airway in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam.
Article 7. Principles of use o airway.
1. The international airway is used for international flights and domestic flights. The domestic airway is used for domestic flights.
2. The Ministry of Transport shall decide the frequent use of domestic airway for the international flights in case of need after having the consent from the Ministry of Defense and immediately inform the Ministry of Public Security.
3. The flight permit issuing body specified in Paragraphs 1, 2 and 3, Article 14 of this Decree shall permit the international flights to use the domestic airway on the basis of consent of the Department of Operations and the Civil Aviation Authority of Vietnam.
1. The aerodrome airspace is defined for one or multiple aerodromes and is set up based on the following factors:
a) Safety assurance for flight activities inside and around the aerodrome areas;
b) Needs for take-off and landing of the operated aircraft;
c) Method, equipment of communications, navigation and supervision;
d) Conformity with characteristics of each aerodrome.
2. The limit of aerodrome airspace is defined in the flight Rule in the aerodrome areas.
Article 9. Setting up, modifying, cancelling and announcing the no-fly zone and restricted flying area
1. The Ministry of Defense shall agree with the Ministry of Transport to set up, modify and cancel the no-fly zone and restricted flying area for the purpose of ensuring the national defense and social security and safety and request the decision from the Prime Minister.
2. In case of decisions on temporary flight prohibition or flight restriction, the General Staff shall immediately inform the Air and Air Defense Force, the Civil Aviation Authority of Vietnam and the air traffic flow management Center; these decisions shall take immediate effect.
The air traffic flow management Center shall immediately inform the relevant bodies and units to coordinate and implement these decisions; the Vietnam Aeronautical Information Center shall release an appropriate notice of airmen (NOTAM) to the no-fly zone and restricted flying area which has been set up or cancelled.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall inform the International Civil Aviation Organization (ICAO) and the relevant bodies and units and announce in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam of the no-fly zone and restricted flying area which has been set up, modified or cancelled as stipulated in Paragraph 1 of this Article.
Article 10. Defining and announcing the dangerous areas
1. The Department of Operations shall define and inform the air traffic flow management Center of the dangerous areas within at least twenty four (24) hours before any activity which can cause danger to the flights. In case of emergency of occurrence of air defense operations, the national Center for flight operation management and the area centers for flight operation management must immediately inform the relevant area control center and the air traffic flow management Center; the air traffic flow management Center shall immediate inform the Vietnam Aeronautical Information Center to release an appropriate notice of airmen (NOTAM) of the dangerous areas;
2. The notification of dangerous areas specified in Paragraph 1 of this Article consists of the following information:
a) Activities causing dangers;
b) Location defined by WGS84 coordinate system;
c) Horizontal and vertical limit;
d) Validity period of dangerous areas;
dd) Warnings to the flight activities;
e) Information which must ensure the national security secrets (if any);
g) Other necessary conditions to ensure the safety of flight activities.
3. The air traffic flow management Center shall take measures to ensure the flight safety and immediately inform the Civil Aviation Authority of Vietnam and the relevant bodies and units; the Vietnam Aeronautical Information Center shall release an appropriate notice of airmen (NOTAM) of the established dangerous areas specified in Paragraph 1 of this Article;
Article 11. Airspace for joint aviation activities
1. The Department of Operations shall submit the decision on setup of flight area and flight path to serve the joint aviation activities as required by the Civil Aviation Authority of Vietnam to the Chief of the General Staff.
2. On the basis of decision specified in Paragraph 1 of this Article, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the flight area and flight path to serve the joint aviation activities; manage the running and operation of joint aviation activities; approve the scheme for operation and management of flight activities, mode of flight, scheme for operation of flight area in service of joint aviation activities; appoint the appropriate civil flight operation facility.
3. All flight activities in the flight areas and flight path in service of joint aviation activities must be under the command and operated and cooperated by the appointed civil flight operation facility. The area centers for flight operation management must inform and cooperate on the military flight activities and other flight activities of public service aircrafts affecting the airspace for the joint aviation activities and the appointed civil flight operation facility. The bodies directly performing the duties of management and operation of flights are responsible for signing and complying with the written cooperation of flight safety assurance.
4. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the Department of Operations, the Air and Air Defense Force to define and announce the mode of common communications for the flight activities in the airspace for the flight area and flight path in service of joint aviation activities.
Article 12. Area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft;
1. The area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft is set up for each aerodrome which has the civil flight activities, horizontal and vertical limit.
2. The setup of area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft must ensure the safety, environmental hygiene
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall coordinate with the Department of Operation and the relevant bodies of the Ministry of Natural Resources and Environment, People’s Committee of provinces and centrally-run cities, operators of airport or aerodrome and air traffic service providers to define the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft and submit it the Ministry of Transport for decision.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment and People’s Committee of provinces and centrally-run cities shall appoint and assign duties for the relevant subordinate bodies to coordinate with the Civil Aviation Authority of Vietnam in defining the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft.
5. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall announce the area of fuel discharge and drop of luggage, cargo or other objects from civil aircraft.
Article 13. Assigned areas of flight management and operation
1. The assigned areas of flight management and operation are the control areas in the air and on the ground and consist of the control areas on the ground, the control areas at the aerodrome, the controlled approach areas, the long flight control areas and the air traffic advice areas.
2. The assigned areas of flight management and operation are limited and defined based on the following factors:
a) Ensure to provide all information for aircraft operation;
b) Type and density of flight activities;
c) Topographical characteristics and meteorological conditions of areas;
d) Activities of the units managing and operating the military and civil flights.
3. Based on the air traffic services and type of flight rule, the assigned control areas in the air are classified by the airspace with type A, B, C, D, E, F and G.
4. The Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall define the range, horizontal limit, vertical limit and announce in the aeronautical information publication (AIP) of Vietnam the assigned areas and classify the assigned control areas in the air after having the consent of the Air and Air Defense Force; allocate the assigned areas to the civil flight operation facility.