Chương VI Nghị định 125/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 125/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 26/01/2016 |
Ngày công báo: | 22/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1215 đến số 1216 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 125/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý hoạt động bay quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động bay đặc biệt.
1. Tổ chức, sử dụng vùng trời trong hoạt động bay
- Theo Nghị định số 125, tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng bao gồm cả Khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay. Tổ chức vùng trời phục vụ các hoạt động khác bao gồm: Vùng trời sân bay quân sự, các không vực, đường bay hoạt động quân sự; Khu vực cấm bay; Khu vực hạn chế bay; Khu vực nguy hiểm; Khu vực trách nhiệm sẵn sàng chiến đấu của các Sư đoàn không quân.
- Thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ, công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được Nghị định 125/2015 quy định như sau:
+ Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ GTVT việc thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Theo Nghị định số 125/2015/NĐ-CP, trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho Quân chủng PK-KQ, Cục Hàng không và Trung tâm quản lý luồng không lưu; các quyết định trên có hiệu lực ngay. Trung tâm quản lý luồng không lưu thông báo ngay cho các đơn vị liên quan; Trung tâm Thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay.
+ Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các đơn vị liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, điều chỉnh và hủy bỏ.
2. Cấp phép bay
- Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay theo Nghị định 125 năm 2015:
+ Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với các chuyến bay thường lệ.
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay đối với: chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn, huấn luyện; chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài.
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện phép bay trong các trường hợp: chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước; chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam; …
- Hiệu lực của phép bay được quy định tại Nghị định số 125/2015 về hoạt động bay:
+ Phép bay cho chuyến bay cất, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ 12 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 24 giờ sau giờ dự kiến cất, hạ cánh ghi trong phép bay.
+ Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị hiệu lực trong phạm vi từ 03 giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến 72 giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.
3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
Phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay; sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng được Nghị định số 125/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Việc phối hợp sử dụng vùng trời và quản lý, điều hành bay thực hiện trên cơ sở sử dụng vùng trời linh hoạt giữa các hoạt động bay.
- Cục Hàng không phối hợp với Cục Tác chiến giao nhiệm vụ sử dụng hỗn hợp hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát, khí tượng hàng không, thông báo tin tức hàng không.
- Quân chủng PK-KQ và Cục Hàng không thống nhất sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
Nghị định 125 còn quy định việc quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay có hiệu lực từ ngày 26/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động bay liên quan đến các nội dung sau đây:
a) Không lưu hàng không dân dụng;
b) Thông báo tin tức hàng không;
c) Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;
d) Khí tượng hàng không dân dụng;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng;
e) Quản lý luồng không lưu;
g) Thông báo bay tại sân bay;
h) An toàn đường cất hạ cánh;
i) Phương thức bay hàng không dân dụng;
k) Bản đồ, sơ đồ hàng không;
l) Dẫn đường theo tính năng;
m) Đơn vị đo lường sử dụng trong hoạt động bay;
n) Phương thức liên lạc không - địa;
o) Yêu cầu về hệ thống quản lý không lưu; an ninh, an toàn hoạt động bay;
p) Kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát và phương thức bay hàng không dân dụng;
q) Hoạt động bay trong khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
r) Điều độ, khai thác bay và lập kế hoạch bay, lựa chọn sân bay dự bị đối với hoạt động bay dân dụng.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành chỉ thị, huấn lệnh chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay sau đây:
a) Phương thức không lưu hàng không dân dụng;
b) Tổ chức và phương thức khai thác cơ sở điều hành bay dân dụng;
c) Khai thác đường cất cánh, hạ cánh phụ thuộc hoặc độc lập;
d) Quản lý luồng không lưu;
đ) Tổ chức và quản lý khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay;
e) Hệ thống thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;
g) Hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống thiết bị và phương thức thực hiện khí tượng hàng không;
h) Công tác thông báo tin tức hàng không, thông tin điện tử về địa hình, chướng ngại vật và bản đồ sân bay;
i) Phương thức đặt độ cao cho các hoạt động bay dân dụng;
k) Quy trình vận hành, khai thác hoạt động bay dân dụng tại sân bay;
l) Hệ thống quản lý an toàn hoạt động bay.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về các nội dung sau:
1. Bảo vệ và quản lý vùng trời.
2. Dự báo, thông báo bay và kế hoạch hoạt động bay.
3. Giám sát hoạt động bay dân dụng.
4. Thiết lập khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung.
5. Quản lý hoạt động bay ngoài đường hàng không, hoạt động bay đặc biệt.
6. Cung cấp tin tức hoạt động bay.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 32. Responsibility of the Ministry of Transport
1. The Minister of Transport stipulates the flight management pertaining to the following contents:
a) Air traffic of civil aviation;
b) Aeronautical information;
c) Information, navigation and supervision of civil aviation;
d) Civil aviation meteorology;
dd) Civil aviation search and rescue;
e) Air traffic flow management;
g) Flight information at aerodrome;
h) Safety of runway;
i) Mode of flight of civil aviation;
k) Aviation map and layout;
l) Feature navigation;
m) Measure unit used in flight activities;
n) Mode of air – land communications;
o) Requirements for air traffic management system; security and safety of flight activities;
p) Testing and calibration of system of communications, navigation, supervision and mode of flight of civil aviation.
q) Flight activities in flight areas in service of joint aviation activities;
r) Dispatching, flight operation and flight planning, selection of alternate aerodrome for the civil flight activities.
2. The Director of Civil Aviation Authority of Vietnam shall guide, direct, issue the professional directives and instructions pertaining to the management of flight activities as follows:
a) Mode of air traffic of civil aviation;
b) Organization and mode of operation of civil flight operation facility.
c) Operation of dependent or independent runway.
d) Management of air traffic;
dd) Organization and management of assigned areas of flight operation and management;
e) System of equipment of communication, navigation and supervision;
g) System of quality management, equipment and mode of implementation of aviation meteorology;
h) Aeronautical information and electronic information on topography and obstacles and aerodrome map.
i) Mode of altitude setting for civil flight activities;
k) Procedures for operation of civil flight activities at the aerodrome;
l) Safety management system of flight activities.
Article 33. Responsibility of the Ministry of Defense
The Minister of Defense stipulated the following contents:
1. Protection and management of airspace;
2. Flight forecasting and notification and flight operation plan;
3. Supervision of civil flight activities.
4. Setup of flight and flight path in service of joint aviation activities.
5. Management of flight activities outside the airway and special flight activities.
6. Provision of flight activity information.
1. This Decree takes effect from 26/1/2016.
2. This Decree replaces the Decree No. 94/2007/ND-CP dated 24/6/2007 of the Government on management of flight activities.
The Ministers and Heads of ministerial bodies and Heads of governmental bodies, Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities and the relevant organizations and individuals are liable to execute this Decree./.