Thông tư 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không
Số hiệu: | 27/2017/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Trương Quang Nghĩa |
Ngày ban hành: | 25/08/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2017 |
Ngày công báo: | 17/09/2017 | Số công báo: | Từ số 685 đến số 686 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi quy định về phục vụ hành khách khi chậm chuyến bay
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 27/2017/TT-BGTVT về việc sửa đổi, bổ sung quy định chất lượng dịch vụ hành khách của cảng hàng không tại Thông tư 36/2014/TT-BGTVT ngày 29/8/2014.
Theo đó, trong mọi trường hợp hãng hàng không phải thực hiện các nghĩa vụ dưới đây khi hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị chậm, hoãn hoặc hủy chuyến mà không được miễn trừ như hiện hành:
- Phải phục vụ nước uống nếu chậm từ 2 giờ trở lên và đồ ăn nếu chậm từ 3 giờ trở lên.
- Chậm từ 06 giờ trở lên (từ 7h đến trước 22h) phải bố trí nơi nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không.
- Chậm 06 giờ trở lên (từ 22h đến trước 7h ngày hôm sau) phải bố trí chỗ ngủ, nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương hoặc giải pháp thay thế nếu được sự đồng ý của hành khách.
- Chuyển đổi hành trình hành khách trong phạm vi cung cấp dịch vụ của hãng hàng không để hành khách tới điểm cuối của hành trình một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Thông tư 27/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/11/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2017/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 36/2014/TT-BGTVT NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH KHÁCH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG VÀ THÔNG TƯ SỐ 14/2015/TT-BGTVT NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không (Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT) với các nội dung sau đây:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không.”
2. Bổ sung điểm i khoản 1 Điều 3 như sau:
“i) Khu vực hút thuốc.”
3. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm đảm bảo các khu vực chức năng cơ bản tại nhà ga hành khách quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài ra còn phải đảm bảo các khu vực chức năng khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.”
4. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất có trách nhiệm ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến Quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không và ban hành quy trình phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác phục vụ hành khách.”
5. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm:
a) Đảm bảo diện tích mặt bằng đối với khu vực làm thủ tục và không gian lưu thông tối thiểu 1,2 m2 cho 01 hành khách vào giờ cao điểm theo giới hạn khai thác của nhà ga;
b) Cung cấp đủ số lượng quầy làm thủ tục cho hãng hàng không trên cơ sở yêu cầu của hãng hàng không và phù hợp với cơ sở hạ tầng tại nhà ga;
c) Cung cấp đầy đủ bảng hiệu với ngôn ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh (sử dụng bảng điện tử, màn hình hoặc bảng treo) để hiển thị thông tin về chuyến bay, thời gian đóng quầy dự kiến; bảng thông báo hướng dẫn hành khách về hàng hóa và vật dụng nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay, hướng dẫn về các loại giấy tờ cần thiết khi đi tàu bay theo quy định về an ninh hàng không tại quầy làm thủ tục;
d) Đáp ứng diện tích mặt bằng đối với khu vực chờ tại cửa ra tàu bay và không gian lưu thông tối thiểu 0,6 m2 cho 01 hành khách vào giờ cao điểm theo giới hạn khai thác của nhà ga;
đ) Bố trí số lượng ghế ngồi tại cảng hàng không như sau: bảo đảm đáp ứng tối thiểu cho 5% tổng số hành khách giờ cao điểm theo giới hạn khai thác của nhà ga tại khu vực làm thủ tục; bảo đảm đáp ứng tối thiểu cho 70% tổng số hành khách giờ cao điểm theo giới hạn khai thác của nhà ga tại khu vực chờ ra tàu bay; bố trí chỗ ngồi riêng cho người già yếu, phụ nữ có thai, người khuyết tật và người cần sự trợ giúp đặc biệt khác;
e) Bố trí camera giám sát an ninh tại các khu vực làm thủ tục, khu vực soi chiếu hành lý, khu vực băng chuyền hành lý, khu vực kiểm tra an ninh hành khách tại cảng hàng không;
g) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, đảm bảo trang bị đầy đủ hệ thống làm thủ tục hành khách chung tại các cảng hàng không, trừ khu vực làm thủ tục hành khách được dành riêng cho 01 hãng hàng không khai thác.”
6. Điểm d, đ khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Công bố và thực hiện việc mở, đóng quầy như sau: thời gian mở quầy đối với các chuyến bay nội địa là 02 giờ trước giờ cất cánh dự kiến theo lịch bay căn cứ, đối với các chuyến bay quốc tế là 03 giờ trước giờ cất cánh dự kiến theo lịch bay căn cứ; thời gian đóng quầy (kết thúc chấp nhận hành khách) đối với chuyến bay nội địa là 40 phút trước giờ cất cánh dự kiến theo lịch bay căn cứ, đối với chuyến bay quốc tế là 50 phút trước giờ cất cánh dự kiến theo lịch bay căn cứ; trường hợp chuyến bay bị chậm phải lùi thời gian đóng quầy tương ứng với giờ cất cánh mới (chỉ áp dụng đối với giờ cất cánh mới trên lịch bay căn cứ) hoặc mở lại quầy theo giờ cất cánh mới;
đ) Bố trí nhân viên trợ giúp hành khách chưa làm thủ tục tại khu vực làm thủ tục trước giờ đóng quầy 15 phút và thông tin cho các bộ phận an ninh, xuất nhập cảnh, hải quan để hỗ trợ hành khách hoàn thiện các thủ tục;”
7. Bổ sung điểm h khoản 2 Điều 5 như sau:
“h) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, kết nối hệ thống làm thủ tục của mình vào hệ thống làm thủ tục hành khách chung tại các cảng hàng không, trừ các khu vực làm thủ tục hành khách được dành riêng cho 01 hãng hàng không khai thác.”
8. Điểm d khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ, yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất hoặc tự mình (trong trường hợp hãng hàng không tự phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất) phải đảm bảo cung cấp xe ô tô chở hành khách từ cửa ra tàu bay đến vị trí đậu tàu bay đối với các chuyến bay không sử dụng cầu ống dẫn hành khách có khoảng cách từ cửa ra tàu bay đến vị trí đậu tàu bay lớn hơn 50 mét (m); bố trí chỗ ngồi riêng cho người già yếu, phụ nữ có thai, người khuyết tật trên xe ô tô chở khách từ nhà ga ra tàu bay;”
9. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Đại diện hãng hàng không hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền hoạt động đại diện tại cảng hàng không có trách nhiệm giám sát hoạt động đưa hành khách lên tàu bay.”
10. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7: Dịch vụ phục vụ hành khách của chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến
1. Hãng hàng không phải cung cấp thông tin về tình trạng chuyến bay cho doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, các Cảng vụ hàng không nơi phát sinh chuyến bay chậm, hủy chuyến; bố trí nhân viên thông báo và tổ chức cung cấp các dịch vụ mà hành khách được hưởng theo quy định, giải quyết các thắc mắc và nhu cầu của hành khách trên cơ sở tình hình thực tế tại cảng hàng không và quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển theo kế hoạch 15 phút trở lên so với lịch bay căn cứ, hãng hàng không có trách nhiệm:
a) Thông báo cho hành khách các thông tin liên quan đến chuyến bay, cụ thể như sau: số hiệu chuyến bay và chặng bay; lý do của việc chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển; thời gian cất cánh dự kiến hoặc kế hoạch bay thay thế; kế hoạch phục vụ hành khách; bộ phận trợ giúp hành khách (vị trí, dấu hiệu nhận biết);
b) Xin lỗi hành khách.
3. Trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị chậm chuyến, gián đoạn, hủy chuyến, hãng hàng không có trách nhiệm phục vụ hành khách theo quy định như sau:
a) Thời gian chậm từ 02 giờ phải phục vụ nước uống;
b) Thời gian chậm từ 03 giờ trở lên phải phục vụ ăn;
c) Thời gian chậm từ 06 giờ trở lên (từ 07 giờ đến trước 22 giờ) phải bố trí nơi nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không;
d) Thời gian chậm 06 giờ trở lên (từ 22 giờ hôm trước đến trước 07 giờ ngày hôm sau) phải bố trí chỗ ngủ, nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương hoặc giải pháp thay thế nếu được sự đồng ý của hành khách;
đ) Chuyển đổi hành trình của hành khách trong phạm vi cung cấp dịch vụ của hãng hàng không để hành khách tới được điểm cuối của hành trình một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
4. Việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều này không hạn chế việc thực hiện các nghĩa vụ khác của hãng hàng không khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.
5. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách phải tổ chức hoặc đề nghị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không cung cấp dịch vụ ăn uống cho hành khách tại cảng hàng không trong các trường hợp chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhượng quyền kinh doanh giữa doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không.”
11. Điểm c khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Bố trí nhân viên, quầy thông tin, bảng thông tin để hướng dẫn hành khách tạm dừng, nối chuyến tại các cảng hàng không quốc tế thực hiện các thủ tục cần thiết để tiếp tục hành trình.”
12. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm:
a) Bố trí hệ thống camera, hệ thống thông tin, biển chỉ dẫn trong nhà ga hướng dẫn hành khách tới khu vực làm thủ tục nhập cảnh, thủ tục hải quan, khu vực trả hành lý;
b) Bố trí nhân viên, băng chuyền hành lý đảm bảo việc giải phóng hành lý cho các chuyến bay đến như sau: đối với chuyến bay quốc tế, kiện hành lý đầu tiên di chuyển đến cuối băng chuyền trong vòng 20 phút từ lúc chuyển lên đầu băng chuyền, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách; đối với chuyến bay nội địa, kiện hành lý đầu tiên di chuyển đến cuối băng chuyền trong vòng 10 phút từ lúc chuyển lên đầu băng chuyền, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách.”
13. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm:
a) Đáp ứng đầy đủ trang thiết bị, hệ thống biển báo, hệ thống phát thanh thể hiện thông tin các chuyến bay và các thông tin cho hành khách tại nhà ga. Tùy vào điều kiện thực tế của cảng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách phải bố trí một hoặc nhiều quầy thông tin với nhân viên trợ giúp hành khách;
b) Bố trí khu vực làm thủ tục kiểm soát an ninh tại nhà ga đi, nhân viên, máy soi chiếu để đảm bảo thực hiện thủ tục kiểm tra an ninh bao gồm cả thời gian xếp hàng cho một hành khách không quá 15 phút, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;
c) Thông báo ngay cho hãng hàng không khi phát hiện hành lý của hành khách có các vật dụng, hàng hóa bị giới hạn vận chuyển theo điều lệ vận chuyển của hãng hàng không;
d) Bố trí xe đẩy đáp ứng đầy đủ và thuận tiện cho nhu cầu sử dụng của hành khách;
đ) Tổ chức hệ thống giao thông, khu vực nhà vệ sinh phục vụ người khuyết tật;
e) Đảm bảo vệ sinh, môi trường văn minh, sạch đẹp trong nhà ga đi, đến; hệ thống nhà vệ sinh đáp ứng tiêu chuẩn theo công suất thiết kế của nhà ga;
g) Bố trí khu vực dành riêng cho người hút thuốc lá tại khu vực cách ly của nhà ga;
h) Bố trí quầy nước miễn phí tại khu vực cách ly trong nhà ga đi, đến;
i) Bố trí hệ thống wifi miễn phí tại nhà ga hành khách có chất lượng, đảm bảo liên tục truy cập, kết nối;
k) Tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khiếu nại liên quan đến chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không và báo cáo kết quả bằng văn bản cho Cảng vụ hàng không nơi phát sinh khiếu nại.”
14. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hãng hàng không có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách để hiển thị thông tin liên quan đến chuyến bay sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Thông tin bao gồm các nội dung sau: số hiệu chuyến bay, điểm đi, điểm đến, quầy làm thủ tục, thời gian cất cánh, hạ cánh dự kiến, cửa ra tàu bay đối với chuyến bay đi, băng chuyền hành lý đối với chuyến bay đến, thông tin chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến;
b) Tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khiếu nại liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng không của doanh nghiệp tại cảng hàng không và báo cáo kết quả bằng văn bản cho Cảng vụ hàng không nơi phát sinh khiếu nại.”
15. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không theo phương án bố trí mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.”
16. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Doanh nghiệp
1. Hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không có trách nhiệm ban hành Quy định về kỷ luật lao động, trong đó có nội dung quy định hình thức và mức kỷ luật đối với nhân viên có hành vi vi phạm quy định về thái độ khi trực tiếp tiếp xúc với hành khách.
2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải trang bị trang phục cho nhân viên hoạt động tại cảng hàng không để phân biệt với nhân viên hàng không và hành khách đi tàu bay.
3. Hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không có trách nhiệm niêm yết, công bố công khai đường dây nóng trên Trang thông tin điện tử của đơn vị mình và tại các cảng hàng không.
4. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm bố trí vị trí niêm yết thông tin đường dây nóng của tất cả các doanh nghiệp, hãng hàng không tại cảng hàng không.”
17. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Định kỳ 06 tháng, tổ chức rà soát, công bố các đơn vị không đáp ứng quy định về chất lượng dịch vụ theo quy định của Thông tư này; chỉ đạo doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách rà soát, sắp xếp phương án tổ chức phân bổ mặt bằng kinh doanh dịch vụ phi hàng không nhằm đảm bảo diện tích mặt bằng chung cho hành khách quy định tại Thông tư này.”
18. Khoản 4 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Thiết lập đường dây nóng, tiếp nhận khiếu nại từ hành khách; giám sát doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, hãng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan thực hiện giải quyết khiếu nại; báo cáo kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 04 năm 2015 quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không với các nội dung sau đây:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. “Bồi thường ứng trước không hoàn lại” là việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng các hình thức phù hợp khác mà người vận chuyển phải trả cho hành khách trong các trường hợp theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào việc xác định mức thiệt hại thực tế của hành khách.
2. “Hành khách bị từ chối vận chuyển” là hành khách đã có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị người vận chuyển từ chối vận chuyển.
3. “Thời gian cất cánh thực tế (ATD)” là thời điểm bắt đầu tính từ lúc rút chèn (chock-off).
4. “Lịch bay căn cứ” là phiên bản cuối cùng lịch bay ngày của hãng hàng không được cập nhật tới Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên quan không muộn hơn 22h00 giờ Hà Nội (15h00 UTC) của ngày hôm trước ngày khai thác.
5. “Lịch hủy” là lịch hủy các chuyến bay của hãng hàng không được thông báo đến Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên quan không muộn hơn 24 giờ so với giờ dự kiến khởi hành.
6. “Chuyến bay bị hủy” là chuyến bay không được thực hiện trên cơ sở lịch hủy của hãng hàng không.
7. “Chuyến bay bị chậm kéo dài” là chuyến bay có giờ khởi hành thực tế (tính từ thời điểm rút chèn tàu bay) muộn hơn 4 giờ trở lên so với thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay căn cứ.
8. “Người vận chuyển” là hãng hàng không khai thác thực tế các chuyến bay.
9. “Xác nhận chỗ” là việc người vận chuyển xác nhận hành khách đã có chỗ trên chuyến bay.”
2. Khoản 4, 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định hủy hoặc sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.
5. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh theo lịch bay căn cứ (trường hợp chuyến bay bị hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài), các hãng hàng không gửi Cảng vụ hàng không báo cáo sơ bộ về công tác phục vụ chuyến bay bao gồm các thông tin số hiệu chuyến bay, giờ dự kiến khởi hành, giờ cất cánh thực tế, số khách bị ảnh hưởng, tổng số khách được bồi thường, tổng số tiền bồi thường, tổng số khách được phục vụ ăn, uống, khách sạn hoặc xe đưa đón, tổng chi phí phát sinh. Các hãng hàng không phải tổng hợp các thông tin chi tiết và gửi báo cáo bằng văn bản tới Cảng vụ hàng không trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh (trường hợp chuyến bay hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hãng hàng không đã có báo cáo chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không trong vòng 24 giờ, hãng hàng không không cần thực hiện báo cáo lần hai trong vòng 72 giờ.”
3. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng không (Agent Discount), đối tác, bạn hàng sử dụng vé miễn giảm cước.”
4. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Trường hợp một chuyến bay bị chậm kéo dài sau đó bị hủy thì việc bồi thường ứng trước không hoàn lại chỉ áp dụng 01 lần.”
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách
Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm cập nhật thông tin chuyến bay bị hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng hàng không ngay sau khi nhận được thông tin do người vận chuyển cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này”.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 27/2017/TT-BGTVT |
Hanoi, August 25, 2017 |
ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 36/2014/TT-BGTVT DATED AUGUST 29, 2014 BY THE MINISTER OF TRANSPORT ON QUALITY OF PASSENGER SERVICES AT AIRPORTS AND THE CIRCULAR NO. 14/2015/TT-BGTVT DATED APRIL 27, 2015 BY THE MINISTER OF TRANSPORT ON NON-REFUNDABLE FIXED COMPENSATION IN AIR PASSENGER TRANSPORT
Pursuant to the 2006 Law on Vietnam Civil Aviation and Law on Amendments to certain articles of the 2014 Law on Vietnam Civil Aviation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 on functions, tasks, power and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on the quality of passenger services at airports;
Pursuant to the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable fix compensation in air passenger transport;
At the request of the Director of the Bureau of Transport and the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam;
The Minister of Transport promulgates a Circular on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on quality of passenger services at airports and the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable fixed compensation in air passenger transport.
Article 1. Amendments to certain articles of the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on quality of passenger services at airports (hereinafter referred to as “Circular No. 36/2014/TT-BGTVT”):
1. Clause 2 Article 2 shall be amended as follows:
“2. Airlines, airport enterprises, enterprises providing passenger services, enterprises providing ground handling services and non-aviation enterprises at airports.”
2. Point i Clause 1 Article 3 shall be added as follows:
"i) Smoking area."
3. Clause 2 Article 3 shall be amended as follows:
"2. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall ensure basic functional areas at the passenger terminal specified in Clause 1 this Article and other functional areas according to regulations of the Minister of Transport on management and operation of airports and aerodromes."
4. Clause 1 Article 4 shall be amended as below:
“1. Airlines, airport enterprises, enterprises providing passenger services and enterprises providing ground handling services shall issue, implement and disseminate procedures for passenger services at airports and issue procedures for cooperation with relevant authorities in passenger services."
5. Clause 1 Article 5 shall be amended as below:
“1. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall:
a) Ensure the space for check-in areas and the passage of at least 1.2 m2/passenger in the rush hour in line with the operation limit of the terminal;
b) Provide adequate number of check-in counters for airlines upon their requests and in accordance with the infrastructure at the terminal;
c) Fully provide the signboards both in Vietnamese and English (use of electronic signboards, monitors or hanging signboards) to display information about flights and estimated time of counter closing; bulletin boards to give instructions to passengers on dangerous goods and items which shall not be taken with passengers or in checked baggage, on necessary papers when travelling by plane in accordance with regulations on aviation security at check-in counters;
d) Meet the space for the waiting area at boarding gates and the passage of at least 0.6m2/passenger in the rush hour based on the operation limit of terminal;
dd) Arrange a number of seats at the airport as follows: ensure to meet at least 5% of total of passengers in the rush hour based on the operation limit of terminal at the check-in area; meet at least 70% of total of passengers in the rush hour based on the operation limit of terminal at the waiting area to go on board; arrange seats exclusively for the elderly, pregnant women, people who are disabled or in need of special assistance;
e) Install security cameras to monitor at the check-in area, baggage screening area, baggage carousel area and passenger security check area at the airport.
g) Connect their check-in systems with the general check-in system of the airport from January 01, 2020, except for the check-in area exclusively operated by a particular airline."
6. Points d and dd Clause 2 Article 5 shall be amended as below:
"d) Announce and implement the opening and closing of counters as follows: the opening time of counters shall be 2 hours for domestic flights and 3 hours for international flights before the estimated time of departure (ETD) according to the flight schedule; the closing time of counters (end of receipt of passengers) shall be 40 minutes for domestic flights and 50 hours for international flights before the ETD; in case of delayed flights, the closing time of counters shall be postponed corresponding to the new ETD (only applied to that on the flight schedule) or re-open counters according to the new ETD (if any);
dd) Arrange staff to assist passengers who have not gone through procedures 15 minutes prior to the closing time of counters and inform the security, immigration and customs divisions to assist such passengers complete the procedures;”
7. Point h shall be added to Clause 2 Article 5 as follows:
"h) Connect their check-in systems with the general check-in system of the airport from January 01, 2020, except for the check-in area exclusively operated by a particular airline."
8. Point d Clause 1 Article 6 shall be amended as below:
“d) Ensure or require the enterprise providing ramp services to ensure the provision of vehicles to carry passengers from the boarding gate to the aircraft apron slot on the basis of an agreement on service supply for flights without using the jet bridge with distance from the boarding gate to aircraft apron slot of greater than 50 meters (m); arrange seats exclusively for the elderly, pregnant women or the disabled in such vehicles;”
9. Clause 3 Article 6 shall be amended as below:
“3. Representatives of airlines or entities authorized to work as representatives at the airport shall supervise the activity of taking passengers on board the aircraft.”
10. Article 7 shall be amended as follows:
“Article 7. Provision of passenger services in case of delayed, disrupted or cancelled flights
1. The airline shall provide information about the flight for airport enterprises, enterprise providing passenger services, enterprises providing ground handling services and airport authorities where the flight is delayed or cancelled; assign the staff to notify and provide services that the passengers are entitled to receive in accordance with regulations, deal with problems and meet the needs of passengers based on actual circumstances at the airport and regulations of law.
2. In case of the delayed flight or disrupted transportation as planned from 15 minutes or over compared to the flight schedule, the airline shall:
a) Notify the passengers of information related to the flight in particular: flight number and its schedule; reasons for delayed flight or disrupted transportation; ETD or alternative flight schedule; passenger service plan; and passenger assistance division (position or identification signs);
b) Apologize to passengers.
3. In case the passengers whose seats have been confirmed on the flight but the transportation is delayed, disrupted or cancelled, the airline shall serve the passengers in accordance with the following regulations:
a) The delayed time is from 2 hours or over: serve drinks to passengers;
b) The delayed time is from 3 hours or over: serve meals to passengers;
c) The delayed time is from 6 hours or over (from 7 a.m. to before 10 p.m.): arrange the lounge in line with actual conditions of the airport;
d) The delayed time is from 6 hours or more (from 10 p.m. of the previous day to before 7 a.m. of the following day): arrange accommodations in accordance with actual conditions of the local area or alternative solutions if getting the passengers’ consent;
dd) Change the passengers’ journey within the range of service supply of the airline so that the passengers can reach destination of the journey the most quickly and conveniently.
4. Provision of services mentioned in this Article shall not limit other obligations fulfilled by the airline while carrying passengers according to regulations of law.
5. The airport enterprises and enterprises providing passenger services shall organize or require non-aviation enterprises to provide catering service for passengers at the airport in case of delayed, disrupted or cancelled flights in accordance with actual conditions of the airport under a space lease agreement and a franchise agreement concluded by and between them.”
11. Point c Clause 1 Article 9 shall be amended as follows:
“c) Assign staff, place information counters and signboards to provide information about transit or transfer of flights at international airports for passengers to follow necessary procedures for continued flights."
12. Clause 2 Article 9 shall be amended as below:
“2. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall:
a) Install camera systems, information systems and signboards showing passengers the way to the immigration, customs and baggage claim areas;
b) Assign staff and equip baggage carousels to ensure the baggage clearance for incoming flights as follows: for international flights, the first baggage must be moved to the tail of conveyor belt within 20 minutes from the time of being put on the head of conveyor belt, except for faults caused by airport enterprises or enterprises providing passenger services; for domestic flights, the first baggage must be moved to the tail of conveyor belt within 10 minutes from the time of being put on the head of conveyor belt, except for faults caused by airport enterprises or enterprises providing passenger services.”
13. Clause 1 Article 10 shall be amended as follows:
“1. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall:
a) Provide full equipment, signboard and sound systems giving information about flights and information for passengers at the terminal. Depending on actual conditions of airport, airport enterprises and enterprises providing passenger services shall arrange one or multiple information counters with passenger assistance staff;
b) Arrange area for security control procedures at the departure terminal, staff and the scanner to ensure the implementation of security check procedures including the queuing time for a passenger which does not exceed 15 minutes, except for special cases decided by the Ministry of Transport;
c) Notify immediately to airlines when detecting any passengers’ baggage with items or goods restrictedly transported stipulated in the transportation charter of such airlines;
d) Arrange trolleys to fully and conveniently meet the passengers’ needs;
dd) Organize the traffic system and toilet area for the disabled;
e) Ensure hygiene, civilized and clean environment in the departure and arrival terminals; the toilet system must meet the standards of terminal design capacity;
g) Arrange a separate area exclusively for smokers in the terminal;
h) Arrange a free-of-charge drink counter in the separate area of the departure and arrival terminals;
i) Provide free Wi-Fi access with high speed at the passenger terminal;
k) Receive and promptly settle claims related to the service quality at the airport and send reports on such settlement to the Airports Authority where such claims are made."
14. Clause 2 Article 10 shall be amended as follows:
“2. Airlines shall:
a) Provide information for airport enterprises and enterprises providing passenger services to display flight information in both Vietnamese and English. Such information shall include flight numbers, departures and arrivals, check-in counters, estimated time of departure and arrival, boarding gates, baggage carousels, information about delayed, disrupted or cancelled flights;
b) Receive and promptly settle claims related to air transport of airport enterprises and send reports on such settlement to the Airports Authority where such claims are made.”
15. Clause 2 Article 11 shall be amended as follows:
“2. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall arrange space for non-aviation enterprises at airport in accordance with the space layout plan approved by the competent body as prescribed by law.”
16. Article 12 shall be amended as follows:
“Article 12. Enterprises
1. “2. Airlines, airport enterprises, enterprises providing passenger services, enterprises providing ground handling services and non-aviation enterprises shall issue regulations on labor disciplines specifying forms of disciplines imposed upon employees committing violations against regulations on passenger services.
2. Units providing services specified in Clause 1 this Article shall provide their staff with uniforms when they are operating at the airport to be distinguished from passengers.
3. Airlines, airport enterprises, enterprises providing passenger services and non-aviation enterprises shall display and make their telephone hotlines publicly available on their websites and at the airport.
4. Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall arrange positions to display telephone hotlines of all enterprises and airlines at the airport.
17. Clause 3 Article 14 shall be amended as follows:
“3. Once every 6 months, review and announce the units which fail to meet regulations on service quality stipulated by this Circular; direct airport enterprises and enterprises providing passenger services to review and arrange the plan for allocation of non-aviation service business space to ensure the general space for passengers specified in this Circular.”
18. Clause 4 Article 15 shall be amended as below:
“4. Set up telephone hotlines and receive claims made by passengers; supervise airport enterprises and enterprises providing passenger services, airlines and relevant service providers in claim settlement; and report such settlement to the Civil Aviation Authority of Vietnam.”
Article 2. Amendments to certain articles of the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 on non-refundable fixed compensation in air passenger transport:
1. Article 2 shall be amended as follows:
“Article 2. Definitions
1. “non-refundable fixed compensation” means compensation made in cash or in other appropriate forms which is paid to passengers by the carrier in accordance with regulations of law, regardless of actual damage caused to such passengers.
2. “denied boarding passenger” means any passenger who has had a ticket and received a confirmed reservation on the flight but is refused to board the flight by his/her carrier.
3. “actual time of departure (ATD)” means the time starting when chocks from under aircraft wheels are removed before take-off.
4. “flight schedule” means the final version of the daily flight schedule of an airline sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam, airport authorities and relevant regional air traffic services companies not later than 10 p.m. Hanoi time (3 p.m. UTC) of the day prior to the operation date.
5. “cancellation schedule” means the statement of cancelled flights operated by an airline sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam, airport authorities and relevant regional air traffic services companies not later than 24 hours compared to the estimated time of departure (ETD).
6. “flight cancellation” means failure to operate a flight due to the cancellation schedule made by an airline.
7. “long delay of flight" means a flight having the ATD (when aircraft chocks are removed) of more than 4 hours later than its ETD based on its flight schedule.
8. “carrier” means an airline actually operating flights.
9. “confirmed reservation” means a statement made by the carrier to confirm that the passenger has had a seat on the flight.”
2. Clauses 4 and 5 Article 4 shall be amended as below:
“4. Provide airport authorities, airport enterprises and enterprises providing passenger services with information about reasons for flight cancellations or long delays of flights right after a decision on flight cancellation or long delay of flight is issued for observation and update of information system of airports.
5. Provide airport authorities with preliminary reports on flight-related activities including flight numbers, ETD, ATD, passengers affected by damage, total number of passengers receiving compensation, total amount of compensation, total number of passengers receiving food and drink, hotel or vehicle pick-up services and total costs arising within 24 hours from the ETD stated in the flight schedule (in case of flight cancellations) or the ATD (in case of denied boarding or long delays of flights). Airlines shall provide airport authorities with detailed information and reports within 72 hours from the ETD (in case of flight cancellations) or the ATD (in case of denied boarding or long delays of flights) according to the specimen provided in the appendix attached to this Circular. In the cases where airlines have sent the above-mentioned reports to airport authorities within 24 hours, they shall not send the second ones within 72 hours.
3. Clause 2 Article 7 shall be amended as below:
“2. The carrier shall be exempted from obligations to pay the non-refundable fixed compensation to the passenger who is traveling with a free ticket, industry discount ticket or agent discount ticket or the passenger who is a partner using a discount ticket.”
4. Clause 4 Article 8 shall be added as follows:
“4. The non-refundable fixed compensation shall only apply once in the cases where the flight has been delayed for a long time and then cancelled.”
5. Article 14 shall be amended as follows:
“Article 14. Duties of airport enterprises and enterprises providing passenger services
Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall update information about flight cancellations or long delays of flights on the information system of the airport right after receiving information provided by the carrier as prescribed in Clause 4 Article 4 of this Circular.”
1. This Circular comes into force from November 01, 2017.
2. Chief of secretariat, chief of inspectorate, directors of bureaus, Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of authorities, relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực