Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Số hiệu: | 162/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2019 |
Ngày công báo: | 12/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1101 đến số 1102 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức phạt hành vi đe dọa nhân viên hàng không trên máy bay
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 162/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Theo đó, phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách trên tàu bay (hiện hành mức phạt là từ 01 – 3 triệu).
Mức phạt trên đồng thời được áp dụng đối với một số hành vi vi phạm khác, đơn cử như:
- Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh trật tự tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có cử chỉ, lời nói thô bạo, trêu ghẹo, khiêu khích, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành khách tại cảng hàng không, sân bay;
- Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác đánh nhau tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự,...
Nghị định 162/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2019 và thay thế Nghị định 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam, trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; các tổ chức nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam; văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với các tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6; điểm i, k khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8; khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 9; khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 5 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm g khoản 5 Điều 11; khoản 1 Điều 12; điểm b, c khoản 1 và điểm a, c khoản 2 Điều 14; khoản 1, 2 và điểm a, d, đ khoản 3, khoản 4, 5 Điều 15; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16; khoản 1, 2 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b, d khoản 2 Điều 18; khoản 1, 2 Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21; khoản 1, 2 Điều 24; khoản 1, 2, 3 Điều 25; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 26; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 27; khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 28; khoản 1, 2, 3 Điều 30 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần đối với cá nhân.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay và trên phương tiện, thiết bị;
b) Buộc tái xuất tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình được xây dựng, lắp đặt không có Giấy phép hoặc xây dựng không đúng với Giấy phép;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
e) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép;
g) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm hoặc buộc trả lại phần mặt bằng;
h) Buộc thực hiện bảo trì công trình;
i) Buộc tổ chức kiểm tra lại, thi lại;
k) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra, thi;
l) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề đã cấp;
m) Buộc hủy bỏ kết quả khám, giám định sức khỏe;
n) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được;
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa tàu bay vào hoạt động mà dấu hiệu quốc tịch hoặc dấu hiệu đăng ký tàu bay được sơn, gắn trên tàu bay không đúng quy định;
b) Đưa tàu bay mang quốc tịch Việt Nam vào hoạt động mà dấu hiệu được sơn hoặc gắn lên tàu bay có nội dung hoặc hình thức giống hoặc gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào hoạt động mà không sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch, trừ trường hợp thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên tàu bay đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay không đúng theo Giấy phép đã được cấp;
b) Lưu trữ không đủ hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay mà không có hoặc không phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Sử dụng tàu bay, động cơ, cánh quạt, phụ tùng tàu bay không đúng mục đích;
c) Không có hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay theo quy định;
d) Không duy trì, cập nhật Chương trình bảo dưỡng tàu bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay đang khai thác mà không có Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện;
b) Làm sai lệch cấu hình tàu bay đã được phê duyệt; làm thay đổi cấu hình tàu bay mà không được phê chuẩn hoặc công nhận;
c) Không thực hiện các chỉ lệnh đủ điều kiện bay, chỉ lệnh khai thác do cơ quan có thẩm quyền công nhận, ban hành;
d) Không thực hiện công việc bảo dưỡng tàu bay theo kế hoạch bảo dưỡng đã được phê chuẩn; không sửa chữa, khắc phục các hỏng hóc của tàu bay phù hợp với các tiêu chuẩn, tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã được phê duyệt;
đ) Không duy trì tiêu chuẩn, điều kiện khác của tàu bay phù hợp với cấu hình tàu bay đã được phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay đã được nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm trên tàu bay đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện của tổ chức bảo dưỡng tàu bay về tổ chức bộ máy, nhà xưởng, công cụ, dụng cụ, phụ tùng, vật tư;
b) Không duy trì đủ điều kiện về trang bị, thiết bị mặt đất phục vụ bảo dưỡng tàu bay theo tài liệu bảo dưỡng tàu bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, thân tàu bay, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay ngoài phạm vi năng định được phê chuẩn;
d) Thuê dịch vụ bảo dưỡng, bảo dưỡng dự phòng, cải tiến đối với toàn bộ sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận loại trong phạm vi năng định của tổ chức bảo dưỡng đã được cấp giấy phép;
đ) Che giấu sai sót trong bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
e) Không thực hiện đánh giá nhà thầu phụ, giám sát công việc bảo dưỡng của nhà thầu phụ;
g) Không có đủ hoặc không cập nhật đủ, kịp thời tài liệu, dữ liệu bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay và thiết bị tàu bay theo quy định;
h) Lập hồ sơ bảo dưỡng tàu bay không đầy đủ theo quy định;
i) Không bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay theo chương trình bảo dưỡng đã được phê chuẩn;
k) Bảo dưỡng, thuê bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt, trang bị, thiết bị của tàu bay tại cơ sở bảo dưỡng không được phê chuẩn năng định phù hợp.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay theo quy định;
b) Kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cơ sở không được phép;
c) Không lập hồ sơ bảo dưỡng tàu bay theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện bảo dưỡng và lập hồ sơ bảo dưỡng tàu bay đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h, i, k khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân theo hướng dẫn về bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn hàng không, phòng chống dịch bệnh của thành viên tổ bay;
b) Sử dụng trái phép trang bị, thiết bị an toàn trên tàu bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên tàu bay;
b) Sử dụng thiết bị điện tử, thiết bị thu phát sóng trên tàu bay khi không được phép;
c) Làm hư hỏng trang bị, thiết bị của tàu bay;
d) Thực hiện thông thoại không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở cửa của tàu bay khi không được phép;
b) Không bảo đảm đủ giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay;
c) Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với quyền lợi của người thứ ba ở mặt đất không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định;
d) Không nộp hoặc nộp không đủ hoặc nộp không đúng thời hạn bản cân bằng trọng tải, bản khai tổng hợp, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định;
đ) Thực hiện thông thoại không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp an toàn hàng không.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa tàu bay vào hoạt động với trang bị, thiết bị của tàu bay không có chứng chỉ phù hợp;
b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc không thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với quyền lợi của người thứ ba ở mặt đất;
c) Khai thác tàu bay thiếu trang bị, thiết bị an toàn;
d) Không mang đủ giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay;
đ) Không tổ chức kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay;
e) Không thực hiện việc xác định trọng lượng rỗng của tàu bay.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác tàu bay vì mục đích thương mại mà không được phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện khai thác tàu bay về: Tổ chức bộ máy; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay; trang bị, thiết bị khai thác tàu bay theo quy định;
b) Không cập nhật, duy trì hệ thống tài liệu an toàn, hướng dẫn khai thác theo quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm, vật nuôi trong cảng hàng không, sân bay;
b) Đặt, sử dụng trái phép vật, động vật, côn trùng thu hút chim và động vật vào cảng hàng không, sân bay;
c) Làm hư hỏng phương tiện, trang bị, thiết bị trong cảng hàng không, sân bay;
d) Không mặc áo phản quang hoặc áo có gắn dải phản quang khi hoạt động trong khu bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển, hủy hoại, gây hư hại, làm biến dạng vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay; làm sai lệch ký hiệu, làm hư hại bảng hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Khoan, đào trái phép trong cảng hàng không, sân bay;
c) Di chuyển, làm sai lệch, làm hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc quy hoạch cảng hàng không, sân bay, mốc định vị, mốc giới công trình tại cảng hàng không, sân bay;
d) Không hoàn trả mặt bằng; không di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi cảng hàng không, sân bay sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao;
đ) Không làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có thay đổi về: Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; mục đích khai thác; năng lực khai thác;
e) Không sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác sân bay trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi có thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bảo trì, xây dựng, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện phương án tổ chức thi công đã được chấp thuận khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay;
c) Lắp đặt, sử dụng các loại đèn, nguồn sáng, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh, di chuyển tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 5 Điều này;
d) Xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị kỹ thuật trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không;
đ) Không thực hiện đo hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh;
e) Không xây dựng và quản lý, bảo trì hàng rào nằm trong ranh giới đất cảng hàng không, sân bay được giao, được thuê;
g) Không thực hiện đánh giá ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay;
h) Không đủ tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
i) Thực hiện không đúng lộ trình cải tạo, nâng cấp hạng mục, công trình của cảng hàng không, sân bay để bảo đảm người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có nhưng không tổ chức thực hiện Chương trình phòng chống chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay;
b) Không thực hiện kiểm tra, duy trì đủ điều kiện bảo đảm an toàn khai thác khu bay;
c) Không thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
d) Thực hiện không đúng biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không đúng mục đích;
b) Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay;
c) Bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
d) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đủ đèn tín hiệu, cảnh báo, biển báo, biển chỉ dẫn, biển cấm trong cảng hàng không, sân bay;
đ) Không thiết lập hoặc thiết lập không đủ hoặc không đúng quy cách vạch sơn tín hiệu, chỉ dẫn, cảnh báo trong sân bay;
e) Đưa công trình vào khai thác hoặc đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay mà không thực hiện thủ tục theo quy định;
g) Không có tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
h) Không có phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Không thực hiện lộ trình cải tạo, nâng cấp các hạng mục, công trình của cảng hàng không, sân bay để bảo đảm người cao tuổi, người khuyết tật tiếp cận, sử dụng;
k) Sử dụng đèn laze trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh, di chuyển tại cảng hàng không, sân bay;
l) Lấn, chiếm đất cảng hàng không, sân bay;
m) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình, hạng mục công trình, lắp đặt thiết bị trong cảng hàng không, sân bay mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác cảng hàng không, sân bay không có Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay về tổ chức bộ máy; tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay; trang bị, thiết bị và tài liệu khai thác sân bay đã được phê duyệt.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3, điểm m khoản 5 Điều này;
c) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng hoặc niêm yết không đúng giá hàng hóa, giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đặt biển quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
c) Sử dụng tờ rơi, âm thanh để tiếp thị, quảng cáo ở khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng bay, diều hoặc các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Quảng cáo trên phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, thiết bị tại sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của phương tiện, thiết bị;
c) Bố trí mặt bằng cung cấp dịch vụ phi hàng không trong nhà ga mà không tuân thủ tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
d) Không đảm bảo các điều kiện vệ sinh của nhà ga hành khách, hàng hóa theo quy định;
đ) Bán hàng rong tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo số liệu về khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định;
b) Không bố trí đủ thiết bị, hệ thống biển báo, phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay;
c) Không bố trí quầy nước miễn phí tại khu vực cách ly trong nhà ga của cảng hàng không, sân bay;
d) Không có xe lăn phục vụ người khuyết tật tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay;
đ) Không có xe nâng hoặc phương tiện phù hợp phục vụ hành khách cần trợ giúp đặc biệt.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không của hãng hàng không;
b) Không duy trì đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không về vốn tối thiểu; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị và các điều kiện bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Không tổ chức đấu thầu lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, cung ứng dịch vụ phi hàng không theo quy định;
d) Không có thiết bị, hệ thống biển báo, phát thanh thông tin về chuyến bay và thông tin cho hành khách tại nhà ga của cảng hàng không, sân bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
b) Xây dựng, lắp đặt màn hình, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập ngoài trời tại cảng hàng không, sân bay không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
c) Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà không có Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ hàng không làm gián đoạn hoạt động hàng không dân dụng mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không có quy chế kiểm soát khai thác xe taxi; không thông báo công khai trong nhà ga về hãng taxi được nhượng quyền, giá vận chuyển taxi;
e) Vi phạm các quy định về giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy trì đủ điều kiện kinh doanh cảng hàng không, sân bay về vốn tối thiểu; tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình được xây dựng, lắp đặt vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều này;
c) Buộc trả lại phần mặt bằng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bật đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo khi điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị trong khu bay theo quy định;
b) Để người ngồi trong buồng lái của phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay quá số lượng quy định;
c) Không chấp hành chỉ dẫn theo biển báo, vạch sơn kẻ tín hiệu, đèn tín hiệu theo quy định;
d) Đi lại trên sân đỗ tàu bay không đúng phần đường hoặc đi lại ở những nơi không được phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện trong sân bay không giữ khoảng cách an toàn với tàu bay theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay không làm chủ, không tuân thủ giới hạn tốc độ theo quy định;
c) Điều khiển xe kéo đẩy tàu bay quá tốc độ quy định khi kéo đẩy tàu bay;
d) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo trước khi điều khiển phương tiện trong cảng hàng không, sân bay;
đ) Điều khiển phương tiện trong cảng hàng không, sân bay mà chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ theo quy định;
e) Điều khiển phương tiện trong sân bay vượt phương tiện khác trong các trường hợp không được phép vượt hoặc không báo hiệu trước khi vượt;
g) Điều khiển phương tiện trong sân bay bấm còi, rú ga liên tục, trừ các phương tiện ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ;
h) Không có bộ đàm để liên lạc hai chiều; không giữ liên lạc bằng bộ đàm với kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong sân bay theo quy định;
i) Dừng, đỗ phương tiện trong cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
k) Điều khiển phương tiện di chuyển trong khu vực sân đỗ tàu bay khi không được phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện đi không đúng luồng, tuyến, làn đường hoặc phần đường trong cảng hàng không, sân bay;
b) Điều khiển phương tiện hoạt động ngoài khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ từ 10 km/h trở lên;
c) Điều khiển phương tiện hoạt động trong khu vực an toàn cho tàu bay quá tốc độ quy định;
d) Không chấp hành huấn lệnh hoặc hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu khi hoạt động trong sân bay;
đ) Điều khiển phương tiện trong cảng hàng không, sân bay không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người có trách nhiệm;
e) Di chuyển trên đường cất hạ cánh, đường lăn khi không được phép;
g) Đưa phương tiện vào hoạt động trong sân bay không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm theo quy định hoặc có nhưng thiết bị đó không có tác dụng;
h) Đưa phương tiện vào khai thác mà không có đủ tài liệu kỹ thuật của phương tiện theo quy định;
i) Để phương tiện, trang bị, thiết bị trong cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
k) Đưa phương tiện, thiết bị vào hoạt động trong sân bay không đúng mục đích sử dụng đã được cấp;
l) Không nhường đường cho người, phương tiện ưu tiên hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ trong cảng hàng không, sân bay.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi điều khiển phương tiện chạy ngược chiều hoặc chạy vào khu vực cấm trong cảng hàng không, sân bay.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào khai thác trong cảng hàng không, sân bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
b) Đưa vào khai thác trong cảng hàng không, sân bay phương tiện, thiết bị không được kiểm định hoặc hết hạn kiểm định theo quy định;
c) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng vào hoạt động trong cảng hàng không, sân bay;
d) Đưa phương tiện, thiết bị vào khai thác trong cảng hàng không, sân bay không có Giấy phép hoặc biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay không đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa;
e) Đưa phương tiện, thiết bị chế tạo, sản xuất, cải tiến tại Việt Nam vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
g) Điều khiển phương tiện di chuyển trên đường cất hạ cánh, đường lăn khi không được phép.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này trực tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 02 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, l khoản 3 Điều này trực tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 03 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, khoản 4 và điểm g khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai và khẩn nguy sân bay theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại sân đỗ tàu bay, hệ thống thoát nước tại khu vực cảng hàng không, sân bay;
c) Không tổ chức kiểm tra, gia cố cơ sở, công trình, nhà xưởng, đài trạm theo quy định;
d) Không duy trì đầy đủ các điều kiện của cấp cứu hỏa sân bay được công bố.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai, phương án khẩn nguy sân bay theo quy định;
b) Không có hoặc không đủ phương tiện, thiết bị phòng chống thiên tai, hệ thống chằng néo, neo đỗ tàu bay tại sân đỗ tàu bay theo quy định.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi không thực hiện bảo trì công trình hàng không theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện bảo trì công trình hàng không theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
b) Khai thác tàu bay mà có tiếng ồn của tàu bay vượt quá giới hạn trong Giấy chứng nhận tiếng ồn;
c) Khai thác tàu bay mà khí thải từ động cơ tàu bay vượt quá giới hạn;
d) Không thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong khai thác tàu bay.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác tàu bay mà không có Giấy chứng nhận tiếng ồn do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Không có quy trình kiểm soát nội bộ việc thu gom, phân loại chất thải từ tàu bay;
c) Sử dụng hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn và vệ sinh trong tàu bay không tuân theo quy định tại danh mục hóa chất, phế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng và cấm sử dụng tại Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trong cảng hàng không, sân bay không đúng nơi quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng biện pháp ngăn ngừa việc phát thải bụi, rơi vãi chất thải rắn, chất thải lỏng trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải;
b) Không tuân thủ quy định, quy trình về sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ tại cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội dung trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trong cảng hàng không, sân bay;
b) Đưa vào khai thác trong sân bay phương tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường;
c) Đưa thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ vào sử dụng tại cảng hàng không, sân bay mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
d) Làm rơi vãi vật liệu, phế thải, phát thải bụi trong cảng hàng không, sân bay;
đ) Không thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ vật liệu, phế thải trái phép trong cảng hàng không, sân bay;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho cán bộ, nhân viên theo quy định;
c) Không thực hiện đúng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và quy trình ứng phó sự cố môi trường;
d) Không thực hiện đúng kế hoạch giám sát môi trường trong cảng hàng không, sân bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay mà không có hoặc không duy trì hoạt động của hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
b) Không tổ chức khử trùng chất thải từ tàu bay theo yêu cầu của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
c) Không có kế hoạch bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác cảng hàng không, sân bay không có bản đồ tiếng ồn; giải pháp hạn chế tiếng ồn theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi đưa cảng hàng không, sân bay vào khai thác mà không có hoặc không duy trì hoạt động của hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm d khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không mang theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ;
b) Không mang theo Giấy phép nhân viên hàng không phù hợp còn hiệu lực khi làm nhiệm vụ;
c) Thực hiện nhiệm vụ nhân viên hàng không quá thời gian làm việc; nghỉ không đủ thời gian theo quy định, trừ thành viên tổ lái, kiểm soát viên không lưu và nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay;
d) Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu, điều kiện của nhân viên hàng không theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng điện thoại di động khi thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị trong khu bay, điều hành bay, điều khiển tàu bay;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không, nhân viên bảo đảm điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay;
c) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay quá thời gian làm việc; nghỉ không đủ thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ nhân viên hàng không, nhân viên điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay;
b) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động;
c) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân đỗ tàu bay không theo huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu, hệ thống dẫn đỗ tàu bay, hướng dẫn của nhân viên đánh tín hiệu;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không, nhân viên bảo đảm điện nguồn cơ sở điều hành bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận gây uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, trừ nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay;
d) Không có một trong các loại giấy tờ phù hợp khi thực hiện nhiệm vụ: Giấy phép nhân viên hàng không, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không;
e) Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc có nồng độ cồn trong hơi thở, trong máu khi thực hiện nhiệm vụ;
g) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân đỗ tàu bay không theo huấn lệnh, hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu, hệ thống dẫn đỗ tàu bay, nhân viên đánh tín hiệu làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng không mà chưa uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
h) Sử dụng các chất ma túy hoặc có kết quả dương tính đối với các chất ma túy khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép nhân viên hàng không, năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh giả mạo;
b) Không thực hiện đúng nhiệm vụ hướng dẫn, huấn luyện thực hành để người học có hành vi vi phạm gây uy hiếp an toàn hàng không;
c) Cung cấp thông tin không trung thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không;
d) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình, yêu cầu công việc, quy trình phối hợp hoạt động gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
đ) Điều khiển tàu bay trên đường lăn, sân đỗ tàu bay không theo huấn lệnh, hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu, nhân viên đánh tín hiệu, hệ thống dẫn đỗ tàu bay gây uy hiếp an toàn hàng không;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
g) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay, phương thức bay, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3, điểm g khoản 4, điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay, phương thức bay gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Xả, thả trái phép nhiên liệu, hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống;
c) Quyết định thực hiện chuyến bay mà không có đủ thành viên tổ bay theo quy định.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại các điểm a, c, h khoản 4, điểm b, d, đ, e khoản 5 và các điểm a, c khoản 6 Điều này trực tiếp gây uy hiếp hoặc làm mất an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí thời giờ làm việc hoặc thời giờ nghỉ ngơi cho nhân viên hàng không không đúng quy định;
b) Không duy trì tổ chức ca trực, kỷ luật ca trực theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình giám sát an toàn, giám sát chất lượng công việc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí không đủ nhân viên làm việc hoặc bố trí nhân viên làm việc mà không có Giấy phép, năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh theo quy định.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài kiểm tra, bài thi, đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không;
b) Đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không không đúng quy định;
c) Làm sai lệch kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh của học viên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng yêu cầu phải đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên hàng không không đúng nội dung; không đủ số giờ theo quy định;
c) Sử dụng giáo viên đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên hàng không, đánh giá trình độ tiếng Anh không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ hồ sơ đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không về: Tổ chức bộ máy; nhân lực; phòng học; trang bị, thiết bị; cơ sở thực hành; đội ngũ giáo viên; chương trình đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ; giáo trình, tài liệu giảng dạy theo giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên hàng không ngoài phạm vi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đã được cấp.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đúng về tình trạng sức khỏe khi đề nghị khám, giám định sức khỏe;
b) Sử dụng rượu, bia, thuốc lá khi đang thực hiện khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không;
b) Khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không không đúng chuyên khoa của giám định viên y khoa hàng không được phê chuẩn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn trang bị, thiết bị y tế phục vụ công tác khám, giám định sức khỏe theo quy định;
b) Bố trí người khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không, thực hiện các nghiệm pháp y học hàng không mà không có bằng chuyên môn hoặc chứng chỉ y học hàng không hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động theo quy định;
c) Bố trí người không được phê chuẩn là giám định viên y khoa hàng không thực hiện khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ hồ sơ khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy trì điều kiện về tổ chức bộ máy; trang bị, thiết bị; quy trình khám, giám định; đội ngũ nhân viên theo Giấy chứng nhận cơ sở y tế khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cá nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả khám, giám định sức khỏe đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm b, c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn;
b) Không có hoặc không có đủ tài liệu khai thác, bảo dưỡng thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định;
c) Không có hoặc không đủ các tài liệu nghiệp vụ tại cơ sở theo quy định;
d) Không báo cáo số liệu về tình hình hoạt động bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị không theo đúng Giấy phép khai thác đã được cấp;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, hệ thống kỹ thuật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đủ điều kiện khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay về tổ chức bộ máy; hệ thống kỹ thuật, thiết bị; tài liệu hướng dẫn khai thác;
b) Khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay mà không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay mà không có Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi thả thiết bị, vật dụng và các vật thể khác từ tàu bay vào không trung ảnh hưởng đến hoạt động bay.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm hư hỏng hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
b) Không thực hiện đúng quy định về sơn, kẻ, lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị kỹ thuật vi phạm giới hạn chướng ngại vật hàng không ngoài cảng hàng không, sân bay, trừ công trình, thiết bị kỹ thuật trong cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
b) Sử dụng đèn laze, thiết bị chiếu sáng khác trái quy định gây ảnh hưởng đến hoạt động bay, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin phép bay.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi thực hiện chuyến bay không đúng với phép bay đã được cấp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi thực hiện chuyến bay mà không có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký điều lệ vận chuyển hàng không với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không làm thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có thay đổi phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi thực hiện hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với hành vi kinh doanh hàng không chung mà không có Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không duy trì đủ điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với hành vi kinh doanh vận chuyển hàng không khi chưa được cấp quyền vận chuyển hàng không.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo số liệu vận chuyển hàng không cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo về hoạt động đại diện, bán vé cho hãng hàng không nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hợp đồng hợp tác liên quan đến quyền vận chuyển hàng không mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thực hiện liên danh với nhau trên các đường bay quốc tế đi, đến Việt Nam mà lịch bay liên danh chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt;
đ) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi thay đổi nội dung của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài theo quy định;
e) Không gửi quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện hoạt động sinh lời trực tiếp tại Việt Nam, giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết không đúng quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài;
b) Không có quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không;
c) Thực hiện không đúng quy định về giá cước vận chuyển hàng không;
d) Sơn hoặc gắn thương hiệu trên tàu bay gây nhầm lẫn với tàu bay của hãng hàng không khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam mà không có Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Xuất vận đơn hàng không thứ cấp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận chuyển hàng không vi phạm quy định về quyền vận chuyển hàng không đã được cấp; mua, bán, chuyển nhượng quyền vận chuyển hàng không;
b) Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân và công cụ hỗ trợ mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hành vi dán nhãn, ghi ký nhãn hiệu hàng hóa nguy hiểm trên bao bì không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng không.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi hàng hóa nguy hiểm mà không khai báo hoặc khai báo sai;
b) Đóng gói bao bì hàng hóa nguy hiểm không đúng quy định khi vận chuyển bằng đường hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật đi tàu bay theo quy định;
b) Từ chối chuyên chở công cụ, thiết bị hỗ trợ của hành khách đặc biệt hoặc thu tiền chuyên chở công cụ, thiết bị hỗ trợ của hành khách đặc biệt không đúng quy định;
c) Thu tiền đối với dịch vụ xe lăn tại nhà ga; dịch vụ phục vụ hành khách là người già yếu, khiếm thị, khiếm thính;
d) Không công bố công khai các trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường theo quy định;
đ) Không bố trí nhân viên trợ giúp hành khách làm thủ tục tại khu vực làm thủ tục trước giờ đóng quầy theo quy định;
e) Không tổ chức giám sát hoạt động đưa hành khách lên tàu bay theo quy định;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đối với hành khách tại điểm đến, điểm nối chuyến theo quy định;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ khi vận chuyển hành khách đặc biệt;
i) Không cập nhật thông tin chuyến bay bị hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng hàng không theo quy định;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc về kinh doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không;
b) Vận chuyển hành khách bị cấm vận chuyển, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định trong trường hợp vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách bị từ chối vận chuyển;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong trường hợp hành lý, hàng hóa bị hư hỏng, bị mất, bị thất lạc;
đ) Từ chối vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa không đúng quy định;
e) Không thực hiện vận chuyển hành khách là người khuyết tật theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hành lý không đi cùng hành khách, trừ các trường hợp được phép theo quy định;
b) Tổ chức các sự kiện trên tàu bay có thể gây uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chất, xếp hàng hóa không đúng quy định;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định;
đ) Không thực hiện đúng theo giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc không thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi vì mục đích thương mại mà không được phép hoặc không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu và phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không mà không đúng phạm vi ghi trên thẻ;
b) Không đeo thẻ kiểm soát an ninh hàng không theo quy định khi làm nhiệm vụ trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không của người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
b) Sử dụng giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay giả hoặc giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay mang tên người khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay hoặc cho người chưa thành niên vào khu vực cách ly, lên tàu bay;
c) Cho người khác mượn Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không để vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với hành vi sử dụng Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng không giả mạo.
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đối với hành vi mang rượu, chất lỏng có cồn và chất lỏng khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi không tuân theo sự chỉ dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Vào khu vực hạn chế, lên tàu bay mà không đúng cổng, cửa quy định; không qua kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không;
c) Không khóa chốt cửa buồng lái tàu bay theo quy định trong thời gian tàu bay đang bay;
d) Vi phạm trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh, hóa học mà chưa gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng và chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Để người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và các đồ vật khác chưa qua kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
g) Để người, phương tiện vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay không đúng quy định;
h) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay;
i) Đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách trên tàu bay;
k) Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác đánh nhau hoặc đánh nhau tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế của nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
b) Hành hung nhân viên hàng không, hành khách, người khác tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Để người, đồ vật vào buồng lái tàu bay không đúng quy định;
d) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép đồ vật, thiết bị hoặc tài sản trong cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Đưa vật phẩm, chất nguy hiểm vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký, tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm được phép đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay;
h) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng hoặc không đầy đủ thông tin trước chuyến bay (API) theo quy định;
i) Đánh bạc hoặc để người khác lợi dụng trụ sở hoặc trên phương tiện trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay để đánh bạc mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Không tổ chức kiểm tra an ninh tàu bay trước chuyến bay theo quy định;
l) Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác đánh nhau hoặc đánh nhau trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
m) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
n) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành khách trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào tàu bay;
b) Hành hung thành viên tổ bay, hành khách, người khác trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đưa công cụ hỗ trợ, chất dễ cháy, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn và các loại vũ khí, đồ vật khác có hình dạng, tính năng, tác dụng tương tự vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát ngôn đe dọa an toàn hàng không mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Đưa vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh, hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp các thông tin sai có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đưa chất nổ, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng, chất cháy vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tung tin hoặc cung cấp thông tin sai về việc có súng, đạn, bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh, hóa học hoặc các thông tin khác có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay, người trên tàu bay đang bay;
b) Đưa chất nổ, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng, chất cháy lên tàu bay trái quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm b, d, đ, i, l khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đủ tài liệu tại điểm kiểm tra an ninh hàng không;
b) Không thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu nhiên sau kiểm tra an ninh đối với hành khách, hành lý xách tay, người ra vào làm việc tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định;
c) Không lưu trữ hồ sơ, lý lịch, sổ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, phương tiện an ninh hàng không theo quy định;
d) Không lưu giữ tài liệu, sổ sách kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay theo quy định;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
e) Bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không giám sát màn hình máy soi tia X quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hình ảnh hoặc không lưu giữ hình ảnh qua máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh đúng thời hạn quy định;
b) Vận chuyển bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã quá số lượng được phép theo quy định;
c) Không lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận hoặc không lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận theo quy định;
d) Không có tài liệu khai thác, bảo dưỡng; quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện;
đ) Không có quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng;
e) Không thực hiện kiểm tra máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay bằng mẫu thử theo quy định;
g) Không thực hiện niêm phong an ninh đối với tàu bay, phương tiện, thiết bị, hàng hóa, suất ăn, bưu gửi theo quy định hoặc niêm phong an ninh không đúng quy định;
h) Không cung cấp Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không cho Cảng vụ hàng không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sử dụng trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không không đúng tiêu chuẩn hoặc không duy trì tiêu chuẩn áp dụng, tính năng kỹ thuật của trang bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không;
c) Không có hoặc không đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện diễn tập cấp cơ sở đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc sử dụng diêm, bật lửa, vật gây cháy không đúng nơi quy định trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cũ mờ, không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;
b) Trang bị nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đúng quy cách;
c) Không bố trí, niêm yết tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
d) Không phổ biến nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy cho người lao động trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Làm che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
e) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đun nấu, đốt lửa trong cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay mà không được phép hoặc không đúng quy định;
b) Đốt hương, đốt nến, đốt vàng mã trong cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
c) Để vật phẩm nguy hiểm, chất dễ cháy trong cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đúng quy định;
d) Không trang bị hoặc trang bị các thiết bị phòng cháy và chữa cháy đã hết hạn kiểm định hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn trong nhà ga, khu vực hạn chế, trên phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
đ) Không thực hiện đúng nội quy phòng cháy, chữa cháy, phương án phòng cháy, chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định;
e) Không có biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình, hạng mục công trình tại cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hút thuốc, kể cả thuốc điện tử hoặc sử dụng bật lửa, diêm hoặc vật gây cháy ở khu vực an toàn cho tàu bay hoặc kho nhiên liệu hàng không, trạm tiếp nạp nhiên liệu, khu vực cấp khí ga trong cảng hàng không, sân bay;
b) Không tổ chức kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong cảng hàng không, sân bay, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng cháy và chữa cháy hàng không theo quy định;
b) Không có nội quy phòng, chống cháy nổ; phương án phòng cháy và chữa cháy theo quy định khi kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không theo dõi đánh giá mức độ an toàn đã đạt được theo quy định;
b) Không tổ chức huấn luyện hoặc tổ chức huấn luyện không đủ về hệ thống quản lý an toàn theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo an toàn theo quy định;
d) Thực hiện các công việc yêu cầu phải được cấp nhân nhượng mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp nhân nhượng theo quy định hoặc không thực hiện đúng nhân nhượng đã được cấp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì hệ thống quản lý an toàn theo đúng tài liệu được chấp thuận, phê duyệt;
b) Không duy trì hệ thống bảo đảm chất lượng theo quy định;
c) Không thực hiện phân tích dữ liệu bay, chương trình đánh giá an toàn khai thác bay, chương trình đánh giá khoang khách theo quy định;
d) Không thực hiện nhận diện, đánh giá rủi ro hoặc không thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro, phòng ngừa sự cố, tai nạn;
đ) Mức độ an toàn chấp nhận được (ALOS) không được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn theo quy định;
e) Không thiết lập hệ thống báo cáo an toàn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tài liệu về hệ thống quản lý an toàn hàng không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định;
b) Không tổ chức hệ thống quản lý an toàn hàng không theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giao nộp chứng cứ về sự cố, tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
b) Không bảo vệ tàu bay bị sự cố hoặc tai nạn, các thiết bị, các vật trên tàu bay bị sự cố hoặc tai nạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo về sự cố, tai nạn hàng không theo quy định;
b) Hủy hoại, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng thiết bị cần kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố hoặc tai nạn hàng không.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đối với hành vi che giấu sự cố, tai nạn hàng không.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với hành vi không tổ chức điều tra, bình giảng, đánh giá nguyên nhân của các sự cố, tai nạn theo quy định.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng không và Cảng vụ hàng không được xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại các văn bản sau:
1. Khoản 3, 5 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Khoản 1 Điều 38, Điều 19, khoản 2, 3 Điều 31, điểm b khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
3. Điểm a, b khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 10, khoản 2 khoản 3 Điều 20, điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 29 và điểm a khoản 2 Điều 46 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 90 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
5. Khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Khoản 1 Điều 14, điểm b, c, e khoản 2, khoản 4, 5, 6 Điều 15, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 16 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
7. Điểm đ khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 3 Điều 10, Điều 20, Điều 21 và điểm a khoản 1, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 22 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8. Khoản 3, điểm a, c khoản 4, điểm a, c khoản 5, điểm a, c khoản 6, điểm a, c khoản 7, điểm a, c khoản 8, điểm a, c khoản 9, điểm a, c khoản 10, điểm a, b khoản 11, điểm a, b khoản 12, điểm a, b khoản 13, điểm a, b khoản 14 Điều 7 và Điều 19 Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ hàng không đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay được người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ cánh để lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không phải tham gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ trợ cho Cảng vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao đối tượng vi phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong nhật ký bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay chứng kiến vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi và những thông tin cần thiết khác của hành khách chứng kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (nếu có);
đ) Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hành vi vi phạm (nếu có).
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật ngân sách.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã làm thủ tục cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không.
Bổ sung các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Mục V Phụ lục Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường như sau:
“6. Máy đo tốc độ có ghi hình ảnh;
7. Phương tiện đo độ ồn;
8. Phương tiện đo nồng độ khí thải;
9. Thiết bị đo âm lượng;
10. Thiết bị đo cường độ ánh sáng.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019 và thay thế Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị định này nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 162/2018/ND-CP |
Hanoi, November 30, 2018 |
ON ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR CIVIL AVIATION OFFENCES
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006; the Law on amendments to the Law on Vietnam Civil Aviation dated November 21, 2014;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree stipulating administrative penalties for civil aviation offences.
This Decree deals with administrative violations, penalties, fines, remedial measures against each violation, the power to impose penalties, fines imposed by authorized title holders, and the power to record administrative violations against regulations on civil aviation.
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals that commit administrative violations against regulations on civil aviation within the territory of Vietnam, or on board the aircraft that has the registration mark of Vietnamese nationality.
2. Organizations specified in Clause 1 of this Article include: Economic organizations established and operating under the Law of Vietnam; regulatory agencies committing violations which are not related to their assigned management tasks; foreign organizations performing civil aviation operations in Vietnam; representative offices and booking agencies of foreign airlines in Vietnam.
3. Household or individual businesses committing violations against regulations herein shall incur the same penalties as individual offenders.
4. The persons competent to record administrative violations, the persons competent to impose administrative penalties for civil aviation offences, and relevant organizations and individuals.
1. Fines specified in Chapter II hereof are imposed on violating organizations, except fines specified in Clauses 1, 2, 3, and 4 of Article 6, Points i and k Clause 1 Article 7, Clauses 1, 2, 3, 4, 5 Article 8, Clauses 1, 2, 4, 5, 6 Article 9, Clauses 1, 2 and Points a, b Clause 5 Article 10, Clauses 1, 2, 3, 4 and Point g Clause 5 Article 11, Clause 1 Article 12, Points b, c Clause 1 and Points a, c Clause 2 Article 14, Clauses 1, 2 and Points a, d, dd Clause 3, Clauses 4, 5 Article 15, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 Article 16, Clauses 1, 2 Article 17, Clause 1 and Points a, b, d Clause 2 Article 18, Clauses 1, 2 Article 19, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 Article 21, Clauses 1, 2 Article 24, Clauses 1, 2, 3 Article 25, Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Article 26, Points a, b, dd Clause 1 Article 27, Clauses 1, 2, 3 and Point a Clause 4, Point b Clause 5 Article 28, Clauses 1, 2, 3 Article 30 hereof, which shall be imposed upon violating individuals. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for committing the same administrative violation.
2. The fines imposed by the persons prescribed in Chapter III hereof are incurred by individuals. The fines they may impose upon organizations are twice as much as the fines they impose upon individuals.
Article 4. Penalties and remedial measures
1. The organization or individual that commits an administrative violation against regulations on civil aviation must incur:
a) A warning; or
b) A fine.
2. Depending on the nature and severity of each violation, the violating organization or individual shall also incur one or some of the following additional penalties:
a) The license or practicing certificate or the operation shall be suspended for a fixed period;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations shall be confiscated.
3. Apart from primary and additional penalties, the violating organization or individual shall be liable to one or some of the following remedial measures:
a) Enforced removal of elements of violation from the aircraft, vehicle and equipment;
b) Enforced re-export of aircrafts, engines and propellers imported into Vietnam;
c) Enforced repair of the damage caused by the violations;
d) Enforced removal of the construction or part of the construction that is not licensed or built or installed against the license;
dd) Enforced implementation of measures for control of environmental pollution and prevention of the spread of epidemics;
e) Enforced return of things, equipment or properties stolen, blatantly appropriated or illegally impounded;
g) Enforced return of land illegally appropriated or premises;
h) Enforced maintenance of constructions;
i) Enforced provision of re-test or re-exam;
k) Enforced cancellation of test or exam results;
l) Enforced revocation of practicing certificates issued;
m) Enforced cancellation of medical examination and assessment results;
n) Enforced return of illegal profits obtained from the violations;
o) Enforced maintenance of aircrafts and documentation of aircraft maintenance.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AIRCRAFTS
Article 5. Violations against regulations on aircraft nationality
1. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating an aircraft on which the nationality mark or registration mark is painted or affixed improperly;
b) Operating a Vietnamese-nationality aircraft the mark painted or affixed on which has a form or contents similar to or causing the confusion with the nationality mark or registration mark of an aircraft bearing another nationality.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for operating an aircraft which has no nationality or registration mark painted or affixed on which.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 (fifty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for operating an aircraft without a certificate of nationality registration, except the flight test performed to check the aircraft’s functions as regulated by the Ministry of National Defence.
4. Remedial measures:
Enforced removal of elements of violation from the aircraft if any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed.
Article 6. Violations against regulations on the eligibility for flight
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using radio equipment on board an aircraft against the license;
b) Failure to keep all documents concerning aircraft maintenance and repair as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Manufacturing or importing an aircraft, its engine or propeller in or to Vietnam without or against the corresponding type certificate issued or recognized by a competent authority;
b) Misusing an aircraft, engine, propeller and parts thereof;
c) Failure to document the aircraft maintenance and repair as regulated;
d) Failure to maintain or update the aircraft maintenance program as regulated.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 (sixty million) to VND 80,000,000 (eighty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Installing radio equipment on an aircraft currently in service without the radio equipment license;
b) Falsifying the approved aircraft’s configuration; changing the aircraft’s configuration without an approval or recognition;
c) Failure to comply with the airworthiness directive or the operation directive recognized or announced by competent authorities;
d) Failure to perform aircraft maintenance services according to the approved aircraft maintenance plan; failure to repair or rectify aircraft defects in conformity with the approved maintenance control manual or standards;
dd) Failure to maintain the satisfaction of other aircraft airworthiness standards or requirements in conformity with the approved aircraft’s configuration.
4. A fine ranging from VND 80,000,000 (eighty million) to VND 100,000,000 (one hundred million) shall be imposed for operating an aircraft without the airworthiness certificate.
5. Remedial measures:
a) Enforced re-export of the aircraft, its engine and propeller imported into Vietnam if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed;
b) Enforced removal of elements of violation from the aircraft if the violation prescribed in Point b, Point c, Point d or Point dd Clause 3 of this Article is committed.
Article 7. Violations against regulations on aircraft maintenance and repair
1. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements by an aircraft maintenance organization in terms of organizational structure, facilities, equipment, devices, tools and materials;
b) Failure to satisfy requirements regarding ground aids and equipment serving the provision of aircraft maintenance services according to the list of minimum maintenance equipment and materials approved by a competent authority;
c) Maintaining aircrafts, engines, fuselages, propellers and equipment thereof beyond the approved rating;
d) Hiring an organization to provide maintenance, preventive maintenance or modification of aircraft products granted the type certificate within the rating of a licensed aircraft maintenance organization;
dd) Concealing defects found during the aircraft maintenance or repair;
e) Failure to evaluate the subcontractor or supervise the maintenance services provided by the subcontractor;
g) Failure to sufficiently and punctually prepare or update documents and data about the maintenance and repair of aircrafts, engines, propellers and equipment thereof as regulated;
h) Failure to prepare adequate aircraft maintenance records as regulated;
i) Failure to maintain aircraft, engine, propeller and equipment thereof according to the approved aircraft maintenance program;
k) Maintaining the aircraft, engine, propeller and equipment thereof at an aircraft maintenance organization which does not obtain appropriate approved rating.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to inspect or calibrate equipment serving the aircraft maintenance and repair as regulated;
b) Employing equipment inspection and calibration services rendered by an unlicensed organization;
c) Failure to document the aircraft maintenance as regulated.
3. Remedial measures:
Enforced maintenance of aircrafts and documentation of aircraft maintenance if the violation prescribed in Point h, Point i or Point k Clause 1, or Point c Clause 2 of this Article is committed.
Article 8. Violations against regulations on aircraft operations
1. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to comply with instructions for ensuring aviation order, security and safety or prevention of epidemics provided by the flight crew members;
b) Illegally using safety equipment provided on board the aircraft.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Smoking on board the aircraft, including e-cigarettes;
b) Using electronic devices, radio transmitters or receivers on board the aircraft without permission;
c) Damaging equipment of the aircraft;
d) Providing radiotelephone services against working documents, procedures or requirements, or cooperation procedures.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Illegally opening the aircraft’s door;
b) Failure to prepare adequate documents to be carried on board the aircraft;
c) Failure to purchase civil liability insurance or implement other measures for ensuring interests of third parties on the ground at the prescribed limits of liability;
d) Failure to submit adequate the load manifest, general declaration, passenger list and cargo manifest of each flight to the airports authority within the prescribed time limit;
dd) Providing radiotelephone services against working documents, procedures or requirements, or cooperation procedures, causing threats to aviation safety.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating an aircraft on which equipment is installed without appropriate certificates;
b) Failure to purchase civil liability insurance or to implement other measures for ensuring interests of third parties on the ground;
c) Operating an aircraft which is not equipped with sufficient safety equipment and devices;
d) Failure to have enough documents to be carried on board the aircraft;
dd) Failure to conduct inspections of the interior and exterior of aircraft;
e) Failure to determine the empty weight of an aircraft.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for operating the aircraft for commercial purposes without the license.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements to operate aircrafts with respect to organizational structure, flight operations administration and supervision methods, or facilities and equipment;
b) Failure to update and maintain the flight safety documents system or operations manual as regulated.
Section 2: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AIRPORTS AND AERODROMES
Article 9. Violations against regulations on management and operation of airports and aerodromes
1. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Breeding or rearing birds, cattle, poultry, or domestic animals in the airport or aerodrome;
b) Illegally placing or using things, animals or insects for attracting birds and animals in the airport or aerodrome;
c) Damaging facilities and equipment in the airport or aerodome;
d) Failure to wear reflective or reflective stripe jackets when performing tasks in the airfield.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Displacing, destroying, damaging, or deforming markers, dividers, signal-bearing objects or safety protection devices at the airport or aerodrome; damaging signs, signboards and equipment used for identifying the airport or aerodrome at the degree that does not cause the violating entity to face a criminal prosecution;
b) Illegally carrying out digging or drilling in the airport or aerodrome;
c) Displacing, changing or damaging boundary markers or planning markers of lands of an airport or aerodrome, positioning markers or boundary markers of buildings in an airport or aerodrome;
d) Failure to return the site or remove materials, machinery, equipment and other assets of the contractor from airport or aerodrome after the construction has been duly commissioned and transferred;
dd) Failure to carry out procedures for modification of the Certificate of registration of airport or aerodrome upon the occurrence of changes in name or address of the proprietor or operator of the airport or aerodrome; name of the airport or aerodrome; locations or coordinates of the airport or aerodrome reference points; aerodrome classification; purposes of operation; operational capacity; e) Failure to modify or supplement the aerodrome operation manual submitted to a competent authority for approval upon the occurrence of changes in contents of the aerodrome operation manual.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Maintaining, building or repairing a building or installing, maintaining or repairing of an equipment of an aviation service provider in an airport or aerodrome without giving a notice to relevant competent authorities as regulated;
b) Failure to implement the approved construction work plan during the construction, renovation, upgrade, maintenance or repair of a building in an airport or aerodrome;
b) Setting up, installing or using lamps, other lighting sources, signs, markings or other objects in an airport or aerodrome or its vicinity, which may adversely interfere with the takeoff, landing or moving of an aircraft in the airport or aerodrome, or the identification of an airport or aerodrome, except the case prescribed in Point k Clause 5 of this Article;
d) Building or installing technical facilities or equipment in an airport or aerodrome or its vicinity inconsistently with regulations on management of the height of aviation obstacles;
dd) Failure to measure the surface friction coefficient of runways;
e) Failure to construct, manage and maintain barriers within the boundaries of allocated or leased lands of an airport or aerodrome;
g) Failure to carry out an assessment of impacts of changes in technical specifications and the operation plan of the aerodrome infrastructure on operation safety;
h) Failure to have sufficient documents on the operation of the aerodrome and the infrastructural facilities of the airport or aerodrome approved or promulgated by competent authorities;
i) Failure to comply with the road map for renovation and upgrade of buildings in an airport or aerodrome to ensure the access by the elderly and people with disabilities.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to promulgate or to implement programs for containment of birds, wildlife and domestic animals in an airport or aerodrome;
b) Failure to inspect and maintain the fulfillment of conditions for ensuring the safe operation of the airfield;
c) Failure to carry out the repair or maintenance of the runway, taxiway or apron;
d) Failure to adopt the approved construction measures when carrying out the construction, renovation, upgrade, maintenance or repair of a building in an airport or aerodrome.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Misusing the lands of an airport or aerodrome;
b) Exchanging, transfering, giving, leasing, mortgaging, or contributing the lands of an airport or aerodrome as business capital;
c) Selling, leasing out, mortgaging or contributing property on an airport or aerodrome land inconsistently with regulations;
d) Failing to set up or insufficiently setting up signal or warning lights, signposts, guidance signs and prohibition signs in the airport or aerodrome;
dd) Failure to set up or insufficiently or improperly setting up painted markings, guidance signs and signposts in the aerodrome as regulated;
e) Failure to carry out procedures for initiating the operation or temporary closure of a building or a part of the airport or aerodrome infrastructure as regulated;
g) Failure to have documents on the operation of the aerodrome and the infrastructural facilities of the airport or aerodrome approved or promulgated by competent authorities;
h) Failure to have the operation plan and aircraft parking position diagram approved by competent authorities;
i) Failure to implement the road map for renovation and upgrade of buildings in an airport or aerodrome to ensure the access by the elderly and people with disabilities;
k) Using laser lights in an airport or aerodrome or its vicinity which interferes with the takeoff, landing or moving of an aircraft in such airport or aerodrome;
l) Illegally encroaching on or appropriating the airport or aerodrome land;
m) Carrying out the construction, renovation, upgrade or repair of buildings or construction items or installation of equipment in an airport or aerodrome without obtaining an approval from a competent authority.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for operating an airport or aerodrome without the airport or aerodrome operator license.
7. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements to operate an airport or aerodrome with respect to the organizational structure, technical standards of an airport or aerodrome, equipment and the approved airport or aerodrome operation manual.
8. Remedial measures:
a) Enforced repair of damage caused by the commitment of the violation prescribed in Point a or Point b Clause 1 or Point a, Point b, Point c or Point d Clause 2 of this Article;
b) Enforced removal of the construction or the construction item if the violation prescribed in Point c or Point d Clause 3, or Point m Clause 5 of this Article is committed;
c) Enforced return of illegally appropriated land if the violation prescribed in Point l Clause 5 of this Article is committed.
Article 10. Violations against regulations on provision of services at airports or aerodromes
1. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to publicly post the prices of non-aviation products/services in the airport or aerodrome, or posting incorrect prices or posting prices in an unclear manner which makes consumers confused.
b) Placing advertising panels in an airport or aerodrome inconsistently with applicable regulations;
c) Using fliers and sound for marketing or advertisement in public areas of an airport or aerodrome, influencing normal operations of the airport or aerodrome.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using hot air balloon, balloon, kite and other flying objects for advertisement in the airport or aerodrome;
b) Running advertisement on the vehicles operating in restricted areas of the airport or aerodrome, or the equipment in the apron, causing interference with flight activities or normal functionalities of such vehicles or equipment;
c) Failure to comply with the approved airport or aerodrome operation manual when using premises for provision of non-aviation services in terminals of the airport or aerodrome;
d) Failure to maintain the fulfillment of minimum hygiene conditions of passenger or cargo terminals;
dd) Selling hawking goods in public areas of an airport or aerodrome.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to submit reports on operation of the airport or aerodrome as regulated;
b) Failure to install adequate equipment and systems for announcing and disseminating flight information and other information for passengers in terminals of an airport or aerodrome;
c) Failure to install free-of-charge water bottle filling stations in secure areas at terminals of an airport or aerodrome;
d) Failure to provide wheelchairs for people with disabilities at terminals of an airport or aerodrome;
dd) Failure to provide hoists, slings or other lifting equipment for passengers with special needs.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Infringing airlines’ rights to select aviation service providers;
b) Failing to maintain the fulfillment of eligibility requirements to provide aviation services with respect to the required minimum capital, organizational structure, equipment and conditions for ensuring aviation safety and security as regulated;
c) Failure to organize bidding for the selection of organizations/individuals leasing premises or providing non-aviation services as regulated;
d) Failure to have equipment and systems for announcing and disseminating flight information and other information for passengers in terminals of an airport or aerodrome as regulated.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Selling or providing non-aviation goods and services which are on the list of banned goods and services at an airport or aerodrome;
b) Building or installing outdoor advertising display screens, boards or panels in an airport or aerodrome without obtaining an approval from a competent authority;
c) Providing aviation services in the airport or aerodrome without the license to provide aviation services;
dd) Suspending the provision of aviation services and thus causing interruption to aviation activities without informing competent authorities as regulated;
dd) Failure to promulgate tax operation and control regulations; failure to announce taxi companies chosen for airport concession and their fares in terminals;
e) Violating other regulations on prices of aviation services.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements to operate an airport or aerodrome with respect to the required minimum capital, organizational structure, equipment and other necessary conditions for ensuring aviation safety and security.
7. Remedial measures:
a) Enforced removal of elements of violation if the violation prescribed in Point a or Point b Clause 2 of this Article is committed;
b) Enforced removal of the construction or the construction item if the violation prescribed in Point b Clause 1 or Point b Clause 5 of this Article is committed;
c) Enforced return of the premises if the violation prescribed in Point c Clause 2 of this Article is committed.
Article 11. Violations against regulations on driving and operation of vehicles and equipment in airports and aerodromes
1. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to turn on the headlamp or waning light when driving or operating a vehicle or equipment in the airfield as regulated;
b) Carrying more people in the cockpit of the vehicle operating in an airport or aerodrome than the prescribed limit;
c) Disobeying signposts, painted markings or signal lights;
d) Driving a vehicle in the wrong lane in the apron or in no-trespassing areas.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain the minimum safe distance between the vehicle and aircrafts;
b) Failure to take command of the situation or to comply with speed limits when operating a vehicle in restricted areas of the airport or aerodrome;
c) Driving aircraft tugs at a speed exceeding the prescribed speed limits;
d) Changing lanes where prohibited or without reducing speed or signaling when operating a vehicle in the airport or aerodrome;
dd) Operating a vehicle in an airport or aerodrome and turning without slowing down or signaling;
e) Operating a vehicle in the aerodrome and overtaking where prohibited or overtaking without prior signal;
g) Operating a vehicle in the aerodrome and continuously honking or revving up the engine, except emergency vehicles on duty;
h) Failure to carry handheld radio transceivers for two-way communication; failure to maintain the communication via handheld transceivers with the air traffic controllers when operating a vehicle in the aerodrome;
i) Stopping or parking a vehicle at inappropriate positions in the airport or aerodromes;
k) Illegally driving a vehicle in the apron.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Driving a vehicle in the wrong route, traffic flow or lane in an airport or aerodrome;
b) Driving a vehicle outside the aircraft safety area at a speed exceeding the speed limits by 10 km/h or more;
c) Driving a vehicle within the aircraft safety area at a speed exceeding the speed limits;
d) Operating vehicles in the aerodrome without obeying orders or instructions of the air traffic controllers;
dd) Disobeying orders or instructions given by responsible persons when operating a vehicle in an airport or aerodrome;
e) Illegally moving in the runway or taxiway;
g) Operating a vehicle without adequate and functional headlamps, plate lamps, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors and emergency equipment as regulated;
h) Operating a vehicle without sufficient technical operating documents as regulated;
i) Placing vehicles or equipment at inappropriate positions in the airport or aerodromes;
k) Operating a vehicle or equipment in the aerodrome for unlicensed purposes;
l) Failure to yield to people or emergency vehicles, or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals in an airport or aerodrome.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for operating a vehicle against the traffic flow or entering no-trespassing areas in an airport or aerodrome.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating a vehicle which fails to meet technical requirements and standards in an airport or aerodrome;
b) Putting a vehicle or equipment which is not duly inspected or whose inspection certificate expires into operation in an airport or aerodrome;
c) Operating a vehicle beyond its maximum service life in the airport or aerodrome;
d) Operating a vehicle or equipment without the license or number plate issued by a competent authority in an airport or aerodrome;
dd) Maintaining or repairing a vehicle or equipment operating in restricted areas of an airport or aerodrome inconsistently with maintenance and repair regulations;
e) Operating a vehicle or equipment produced, assembled or remodeled in Vietnam in an airport or aerodrome without the certificate of technical eligibility issued by a competent authority;
g) Illegally operating a vehicle in the runway or taxiway.
6. Additional penalties:
a) The license or practicing certificate shall be suspended for 01 month if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point a, Point b or Point c Clause 1 of this Article, resulting in threats to aviation safety or security;
b) The license or practicing certificate shall be suspended for 02 months if an aviation staff member commits the violation prescribed in Clause 2 or Point a, b, c, d, dd or l Clause 3 of this Article, directly influencing or threatening aviation safety or security;
c) The license or practicing certificate shall be suspended for 03 months if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point e Clause 3, Clause 4 or Point g Clause 5 of this Article.
Article 12. Violations against regulations on disaster preparedness and control, and aerodrome emergency
1. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to adhere to the plan for disaster preparedness and control or the aerodrome emergency plan;
b) Failure to examine and maintain the anchoring and aircraft parking system in aprons, or the drainage system at an airport or aerodrome;
c) Failure to examine and reinforce premises, buildings, hangars or towers as regulated;
d) Failure to maintain announced aerodrome rescue and fire fighting conditions.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to formulate the disaster preparedness and control plan or the aerodrome emergency plan as regulated;
b) Failure to have sufficient vehicles and equipment for disaster preparedness and control, or the anchoring and aircraft parking system in aprons as regulated.
Article 13. Violations against regulations on maintenance of aviation facilities
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for failure to maintain aviation facilities according to the approved maintenance plan.
2. Remedial measures:
Enforced maintenance of aviation facilities as regulated if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ENVIRONMENT PROTECTION IN CIVIL AVIATION SECTOR
Article 14. Violations against regulations on environment protection in aircraft operation
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to comply with internal control procedures for collection and classification of waste generated from aircrafts;
b) Operating an aircraft the noise produced by which exceeds the noise limit specified in the noise certificate;
c) Operating an aircraft whose engines produce an amount of emissions exceeding the prescribed limits;
d) Failure to submit reports on environment protection during the operation of an aircraft.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating an aircraft without the noise certificate issued or recognized by a competent authority;
b) Failing to establish internal control procedures for collection and classification of waste generated from aircrafts;
c) Using chemicals for killing insects, disinfecting and cleaning an aircraft against the list of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for household and medical use which are allowed to be registered for use, or which are allowed to be registered but restricted from use, or which are banned from use in Vietnam.
Article 15. Violations against regulations on environment protection in airports or aerodromes
1. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for throwing or discarding domestic waste at inappropriate positions in an airport or aerodrome.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to adopt measures for preventing dust emissions and releasing of solid and liquid waste during the collection and transport of solid waste;
b) Failure to adhere to regulations/ procedures for use of radiation equipment and radioactive sources in an airport or aerodrome.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to comply with the license for treatment of hazardous waste in airports or aerodromes;
b) Putting a vehicle or equipment which fails to meet environment protection requirements into operation in an aerodrome;
c) Using radiation equipment or radioactive source in an airport or aerodrome without the license issued by a competent authority;
d) Dropping or releasing materials or waste or emitting dust in an airport or aerodrome;
dd) Failure to comply with regulations on reporting on environment protection in airports or aerodromes.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Illegally discharging materials or waste in an airport or aerodrome;
b) Failure to implement the plan for training in environment protection for staff as regulated;
c) Failure to properly implement the environmental emergency preparedness and response plan, and the environmental emergency response procedure;
d) Failure to properly implement the airport/aerodrome environmental management plan.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Carrying out production/business or providing services in an airport or aerodrome without establishing or maintaining the operation of technical infrastructure facilities for environment protection;
b) Failure to carry out the disinfection of aircraft at the request of an international health quarantine body for prevention and control of communicable diseases;
c) Failure to develop an airport/ aerodrome environment protection plan.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for operating an airport or aerodrome without the noise map or adopting noise monitoring and management solutions as regulated.
7. A fine ranging from VND 80,000,000 (eighty million) to VND 100,000,000 (one hundred million) shall be imposed for operating an airport or aerodrome without constructing or maintaining the operation of technical infrastructure facilities for environment protection.
8. Remedial measures:
Enforced control of environmental pollution and prevention of the spread of epidemics if the violation prescribed in Clause 1 or Point d Clause 3 or Point a Clause 4 of this Article is committed.
Section 4: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AVIATION STAFF, TRAINING, EMPLOYMENT AND MEDICAL EXAMINATION FOR AVIATION STAFF
Article 16. Violations against regulations on aviation staff and work performance as per work instruction manual, work performance procedure, job requirements and cooperation procedure
1. A fine ranging from VND 500,000 (five hundred thousand) to VND 1,000,000 (one million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to carry an unexpired medical certificate when performing duties;
b) Failure to carry an unexpired aviation staff license when performing duties;
c) Performing duties over the prescribed working hours or failure to get enough rest hours as prescribed, except flight crewmembers, air traffic controllers, aircraft and its equipment maintenance and repair staff;
d) Failure to meet requirements or conditions for aviation staff when performing duties.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using mobile phone when controlling or operating a vehicle or equipment in the airfield, or managing flight operations, or manipulating the controls of an aircraft;
b) Performing duties of aviation staff or electrical power supply staff of an air traffic control unit against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure, except manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance and repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording and aircraft technical maintenance;
c) Performing duties such as manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance and repair over the maximum working hours or without getting enough rest hours as prescribed.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Performing duties of aviation staff or electrical power supply staff of an air traffic control unit against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure, resulting in influence on civil aviation activities but not causing threats to aviation security and safety, except manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance and repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording and aircraft technical maintenance;
b) Performing duties such as manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording and aircraft technical maintenance against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure;
c) Operating an aircraft in the taxiway or apron against the orders of air traffic controllers, the visual docking guidance system, or instructions given by aircraft marshallers;
d) Failure to fulfill duties of aviation staff as stated in the issued or recognized aviation staff license or professional certificate, except manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Performing duties of aviation staff or electrical power supply staff of an air traffic control unit against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure, causing threats to aviation security and safety, except manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance and repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording and aircraft technical maintenance;
b) Failure to fulfill manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair duties as stated in the issued or recognized aviation staff license or professional certificate;
c) Failure to fulfill duties of aviation staff as stated in the issued or recognized aviation staff license or professional certificate, causing threats to aviation security and safety, except manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair;
d) Failure to carry the aviation staff license, the professional certificate, the medical certificate or the certificate of English language proficiency when performing duties;
dd) Performing manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording or aircraft technical maintenance duties against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure, resulting in influence on civil aviation activities but not causing threats to aviation security and safety;
e) Drinking in work hours or performing duties under the influence of alcohol according to breath or blood alcohol test results;
g) Operating an aircraft in the taxiway or apron against the orders of air traffic controllers, the visual docking guidance system, or instructions given by aircraft marshallers, resulting in influence on civil aviation activities but not causing threats to aviation security and safety;
h) Using drugs in work hours or having testing positive for drugs when performing duties.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using a fake aviation staff license, rating, professional certificate, medical certificate or certificate of English language proficiency;
b) Failure to provide practical instructions for on-the-job trainees resulting in threats to the aviation safety;
c) Providing false or deceptive information in applying for an aviation staff license or rating;
d) Performing manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair, aircraft maintenance planning, aircraft maintenance recording or aircraft technical maintenance duties against work instruction manual, work performance procedure, job requirements or cooperation procedure, resulting in threats to aviation security and safety;
dd) Operating an aircraft in the taxiway or apron against the orders of air traffic controllers, the visual docking guidance system, or instructions given by aircraft marshallers, resulting in threats to aviation safety;
e) Failure to fulfill manipulation of the controls of aircraft, flight operation management, aircraft and its equipment maintenance/repair duties as stated in the issued or recognized aviation staff license or professional certificate, resulting in threats to aviation security and safety;
g) Operating an aircraft against flight rules or flight procedure, except the cases prescribed in Point c Clause 3, Point g Clause 4, Point dd Clause 5 and Point a Clause 6 of this Article.
6. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating an aircraft against flight rules or flight procedure, causing threats to aviation security and safety;
b) Illegally releasing or dropping fuel, luggage, goods or other objects from an aircraft;
c) Deciding to operate a flight when the composition of the flight crew is not satisfied as regulated.
7. Additional penalties:
a) The license or practicing certificate shall be suspended for 01 month if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point a, c or h Clause 4, Point b, d, dd or e Clause 5, or Point a or c Clause 6 of this Article, directly influencing or threatening aviation safety or security;
b) Exhibits and instrumentalities used for committing the violation prescribed in Point h Clause 4 of this Article shall be confiscated.
8. Remedial measures:
Enforced control of environmental pollution and prevention of the spread of epidemics if the violation prescribed in Point b Clause 6 of this Article is committed.
Article 17. Violations against regulations on employment, assignment and supervision of aviation staff as per work instruction manual, work performance procedure, job requirements and cooperation procedure
1. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Arranging work hours or rest hours for aviation staff inconsistently with applicable regulations;
b) Failure to organize work shifts or comply with shift work regulations;
c) Failure to adhere to the procedures for supervision of occupational safety and work performance.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for failure to arrange enough aviation staff members for performing duties as required, or assigning a person who does not have appropriate license, rating, professional certificate, medical certificate and English language proficiency certificate to perform duties.
Article 18. Violations against regulations on professional training, re-training and coaching courses for aviation staff and English proficiency assessment
1. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Doing the exam for a candidate or assisting a candidate in doing his/her test or exam in aviation English language proficiency;
b) Evaluating the English language proficiency of aviation staff against regulations;
c) Falsifying the result of an aviation English test or exam.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to provide professional training, re-training and coaching courses for aviation staff members in case the provision of such training, re-training and coaching courses is mandatory;
b) Providing a professional training, re-training and coaching course for aviation staff against the training program or failure to provide sufficient training hours as regulated;
c) Employing unqualified teachers to provide professional training/ re-training/ coaching courses or assessing English language exam papers for aviation staff;
d) Failure to keep or keeping insufficient documents concerning aviation staff training and coaching.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements to provide aviation staff training and coaching services with respect to organizational structure, personnel, classrooms, facilities and equipment, practical workshops, teachers/lecturers, training and coaching programs, or teaching syllabi and materials as stated in the certificate of eligibility to provide aviation staff training and coaching services;
b) Providing aviation staff training and coaching courses beyond the scope of the certificate of eligibility to provide aviation staff training and coaching services.
4. Additional penalties:
The operation shall be suspended for 01 – 03 months if the violation prescribed in Clause 1 or Point b Clause 3 of this Article is committed.
5. Remedial measures:
Enforced cancellation of results if the violation prescribed in Point a or Point c Clause 1 of this Article is committed.
Article 19. Violations against regulations on medical examination of aviation staff
1. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Providing false information concerning health status in the application for medical examination;
b) Drinking or smoking when carrying out the heath check or medical examination for aviation staff.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Falsifying medical examination results;
b) Conducting medical examination and assessment for aviation staff against the approved specialty of the medical examiner.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to perform or improperly performing the maintenance, inspection and calibration of medical equipment serving the conduct of medical examination and assessment as regulated;
b) Assigning a person who does not have a professional qualification or certificate in aviation medicine or whose operation is suspended as regulated to conduct medical examination and assessment for aviation staff or carry out aviation medical tests;
c) Assigning a person who is not approved as a medical examiner to conduct medical examination and assessment for aviation staff;
d) Failure to keep or keeping insufficient documents concerning medical examination and assessment for aviation staff.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements regarding organizational structure, facilities and equipment, medical examination and assessment procedure, or personnel as stated in the aviation medical center certificate granted by a competent authority.
5. Additional penalties:
The operation shall be suspended for 01 – 03 months if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed.
6. Remedial measures:
Enforced cancellation of medical examination results if the violation prescribed in Point a or Point b Clause 2, or Point b or Point c Clause 3 of this Article is committed.
Section 5: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AIR TRAFFIC
Article 20. Violations against regulations on provision of air navigation services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to provide timely notification for search and rescue service provider when receiving signals, notices or information concerning an aircraft being in danger or distress;
b) Failure to have adequate operation manuals and maintenance manuals for technical facilities and equipment as regulated;
c) Failure to have adequate operations documents kept at the premises of the air navigation service provider as regulated;
d) Failure to submit reports on flight operations of the air navigation service provider as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Operating a technical facility or equipment against the issued license;
b) Failure to comply with regulations on maintenance and repair of technical facilities and equipment;
c) Failure to comply with regulations on inspection and calibration of measuring and test equipment serving the inspection, maintenance and repair of technical facilities and equipment.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements to provide air navigation services with respect to organizational structure, technical facilities and equipment, or operation manuals;
b) Operating technical facilities and equipment serving the provision of air navigation services without obtaining a license from a competent authority.
4. A fine ranging from VND 60,000,000 (sixty million) to VND 70,000,000 (seventy million) shall be imposed for operating an air navigation service facility without the license granted by a competent authority.
Article 21. Violations against regulations on air traffic management
1. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed dropping or flying equipment, items and other objects from an aircraft in the air, causing adverse influence on flights.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Damaging technical facilities or equipment serving the provision of air navigation services;
b) Failure to adhere to regulations on obstruction painting, marking and lighting.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Building or installing buildings or technical equipment penetrating the obstacle limitation surfaces outside the airport or aerodrome boundaries, except technical facilities and equipment within the airport or aerodrome and its vicinity;
b) Using laser lights and other lighting devices inconsistently with regulations, causing adverse influence on flight operations, except the case prescribed in Point k Clause 5 Article 9 hereof.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for provision of false or deceptive statements in the application for flight permission.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for operating a flight against the flight permit.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 (eighty million) to VND 100,000,000 (one hundred million) shall be imposed for operating a flight without the flight permit granted by a competent authority.
7. Remedial measures:
Enforced removal of the construction or the construction item if the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed.
Section 6: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AIR TRANSPORT AND GENERAL AVIATION
Article 22. Violations against regulations on establishment of enterprises providing air transport and general aviation services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to register its charter for air transport services with a competent authority as regulated;
b) Failure to carry out procedures for registration of changes with a competent authority in case the registration of such changes is compulsory.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for carrying out general aviation operations for non-commercial purposes without obtaining a certificate of registration of general aviation operations from a competent authority.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for running general aviation business without the license granted by a competent authority.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 (fifty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for failure to maintain the fulfillment of eligibility requirements for the license to provide air transport services or the license to run general aviation business.
5. A fine ranging from VND 80,000,000 (eighty million) to VND 100,000,000 (one hundred million) shall be imposed for provision of air transport services without gaining the rights to air transport.
Article 23. Violations against regulations on provision of air transport services and performance of general aviation operations
1. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to submit reports on the provision of air transport services to competent authorities as regulated;
b) Failure to submit reports on operations of a foreign airline’s representative office or booking agency to competent authorities as regulated;
c) Entering into cooperation agreements related to the rights to air transport without obtaining an approval from a competent authority;
d) Operating codeshare flights from and to Vietnam without codeshare flight schedules approved by competent authorities of Vietnam;
dd) Failure to carry out procedures for re-issuance of the license upon the occurrence of changes in the contents of the license to establish a foreign airline’s representative office or booking agency as regulated;
e) Failure to submit the passenger service procedures at airports to competent authorities as regulated.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Carrying out operations generating profits directly in Vietnam, concluding new contracts or modifying the signed contracts against legitimate rights and obligations of a foreign airline's representative office or booking agency;
b) Failure to adopt passenger service procedures at an airport;
c) Failure to comply with regulations on air freight rates;
d) Painting or affixing trademark on aircrafts causing confusion with aircrafts of another airline.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 50,000,000 (fifty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Establishing a representative office or booking agency in Vietnam without the license to establish representative office or booking agency;
b) Issuing house air waybills without the certificate of registration of house air waybills.
4. A fine ranging from VND 60,000,000 (sixty million) to VND 80,000,000 (eighty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Providing air transport services against the rights to air transport, or purchasing, selling or transferring the rights to air transport;
b) Transporting weapons, ordnance, nuclear waste and combat gears without getting permission from a competent authority.
Article 24: Violations against regulations on air transport and general aviation
1. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for failure to adhere to regulations on labeling and marking of dangerous goods transported by air.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to provide information or providing false information about dangerous goods to be sent by air;
b) Failure to comply with regulations on packaging of dangerous goods transported by air.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to comply with regulations on airfare discounts for senior and disabled passengers;
b) Refusal to transport assistive aids or devices for passengers with special needs or getting tips for transporting such assistive aids or devices inconsistently with regulations;
c) Charging wheelchair assistance services provided at terminals or services for passengers who are the elderly, the blind or the deaf;
d) Failure to announce the cases in which non-refundable fixed compensations are paid, compensation amounts, information concerning compensation method, deadlines and locations as regulated;
dd) Failure to appoint staff to assist passengers in completing check-in procedures before the closing time of check-in counter as regulated;
e) Failure to organize the supervision of boarding process as regulated;
g) Failure to fulfill all responsibilities towards passengers at the destination or the connecting point as regulated;
h) Failure to fulfill obligations when transporting special passengers;
i) Failure to update the airport information system with information concerning cancelled or delayed flights;
k) Failure to adhere to airline computer reservation system rules.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to adhere to regulations on transportation of dangerous goods by air;
b) Transporting a person whose name is on the No-fly list, unless it is permitted by a competent authority;
c) Failure to fulfill obligations as regulated by law in cases of discontinued, delayed or cancelled flights, flights departing ahead of scheduled departing time, and denied boarding passengers.
d) Failure to fulfill obligations in cases of damaged, destroyed or lost luggage or cargo;
dd) Refusal to transport passengers, luggage or cargo inconsistently with regulations;
e) Failure to transport passengers with disabilities as regulated.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to carry the passenger’s checked baggage by the same aircraft as the passenger, unless otherwise permitted by law;
b) Organizing events on board the aircraft which may threaten aviation safety and security without obtaining an approval from a competent authority;
c) Loading and storing goods inconsistently with regulations;
d) Failure to purchase civil liability insurance or implement other measures for protecting passengers, their baggage, cargo and packages at the prescribed limits of liability;
dd) Failure to adhere to the certificate of registration of house air waybills.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed failure to purchase civil liability insurance or failure to implement other measures for protecting passengers, their baggage, cargo and packages.
7. A fine ranging from VND 60,000,000 (sixty million) to VND 70,000,000 (seventy million) shall be imposed for transporting passengers, their baggage, cargo and packages for commercial purposes without obtaining permission or license to provide air transport services.
8. Remedial measures:
a) Enforced control of environmental pollution if the violation prescribed in one of the violations prescribed in Clause 2 or Point a Clause 4 of this Article is committed;
b) Enforced transfer of illegal benefits obtained from the commitment of the administratvie violation prescribed in Point b or Point c Clause 3 of this Article.
Section 7: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AVIATION SECURITY
Article 25. Violations against regulations on management and use of aviation security control cards and licenses
1. A warning shall be imposed for the first commitment of violation or a fine ranging from VND 500,000 (five hundred thousand) to VND 1,000,000 (one million) shall be imposed for recidivism or repeating of one of the following violations:
a) Using an aviation security control card beyond its scope;
b) Failure to wear the aviation security control card as regulated when performing duties in restricted areas of an airport or aerodrome.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using the aviation security control card or license or the aviation safety or security supervisor’s card of another person to enter restricted areas in an airport or aerodrome or board an aircraft;
b) Using fake personal identity papers, ticket or boarding pass, or using personal identity papers, ticket or boarding pass of another person for entering the secure area or boarding an aircraft, or allowing minors to enter the secure area or board an aircraft;
c) Letting another person use the aviation security control card or license or the aviation safety or security supervisor’s card to enter restricted areas in an airport or aerodrome or board an aircraft.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for using a fake aviation security control card or license or a fake aviation safety or security supervisor’s card.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation prescribed in Point b or Point c Clause 2 or Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 26. Violations against regulations on aviation security control at airports and aerodromes, on flights, and at places with aviation equipment and works
1. A fine ranging from VND 100,000 (one hundred thousand) to VND 500,000 (five hundred thousand) shall be imposed for taking alcohol, alcoholic liquids and other liquids into the secure area or on an aircraft inconsistently with regulations.
2. A fine ranging from VND 500,000 (five hundred thousand) to VND 1,000,000 (one million) shall be imposed for failure to obey instructions given by aviation security control forces or aviation staff at an airport or aerodrome.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for threatening or reviling aviation staff, passengers or other persons at an airport or aerodrome or at place where aviation building or equipment is located.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Disrupting, inciting or persuading another to cause disruption to security and safety at an airport or aerodrome, or where civil aviation building or equipment is located but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
b) Entering restricted areas or boarding an aircraft without passing the appropriate gate or door, or without passing through aviation security checking or screening system;
c) Failure to lock the cockpit door throughout the flight as regulated;
d) Breaking orders and disciplines on board the aircraft;
dd) Spreading or providing false information about guns, ammunitions, bombs, mines, explosives, radioactive substances, bio-weapons or chemical weapons but the violation does not interfere with normal civil aviation operations and is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
e) Taking person, luggage, cargo, package or other object which is not yet screened by the security into restricted areas in an airport or aerodrome or on an aircraft;
g) Taking person or vehicle into restricted areas in an airport or aerodrome inconsistently with regulations;
h) Using rude gestures and/or words to provoke, tease or insult aviation staff, passengers or other persons at an airport or aerodrome;
i) Threatening or reviling aviation staff or passengers on board an aircraft;
k) Hiring, persuading or inciting other people to fight each other or getting involved in a fight at an airport or aerodrome but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution.
5. A fine ranging from VND 7,000,000 (seven million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Illegally entering restricted areas in an airport or aerodrome or where the civil aviation building or equipment is located;
b) Attacking aviation staff, passenger or other people at an airport or aerodrome or at place where the civil aviation building or equipment is located but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
c) Grating permission to take persons or objects into the cockpit inconsistently with regulations;
d) Disrupting, inciting or persuading other people to cause disruption to security and order on board an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
dd) Stealing, blatantly appropriating or illegally obtaining objects, equipment or property at an airport or aerodrome, or on board an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
e) Taking dangerous articles or substances into restricted areas of an airport or aerodrome inconsistently with regulations but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
g) Failure to comply with regulations on registration and receipt of weapons, combat gears or dangerous articles to be taken into restricted areas or on an aircraft;
h) Failure to provide or providing false or insufficient advance passenger information (API) as regulated;
i) Gambling or allowing another person to organize gambling at the head office or on the vehicle in restrictec areas of an airport or aerodrome or on an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
k) Failure to organize pre-flight aircraft security check as regulated;
l) Hiring, persuading or inciting other people to fight each other or getting involved in a fight on board an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
m) Transferring weapons or combat gears to unauthorized or ineligible persons for use at an airport or aerodrome or on board an aircraft;
n) Using rude gestures and/or words to provoke, tease or insult aviation staff or passengers on board an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution.
6. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 15,000,000 (fifteen million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Illegally boarding an aircraft;
b) Attacking flight crew members, passengers or other people on board an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
c) Illegally taking combat gear, explosive, cold weapon, sporting weapon, hunting rifle or a weapon or article with similar functions into restricted areas of an airport or aerodrome, or on an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
d) Having speech threatening aviation safety but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
dd) Taking dangerous articles on an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution.
7. A fine ranging from VND 15,000,000 (fifteen million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Spreading or providing false information about guns, ammunitions, bombs, mines, explosives, radioactive substances, bio-weapons or chemical weapons, causing adverse impacts on normal civil aviation operations but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
b) Providing false information which may threaten the safety of ground operation of an aircraft, or the safety of passengers, flight crew, groundcrew or other persons at an airport or aerodrome or where the civil aviation building or equipment is located but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution;
c) Illegally taking explosive substance or material, military weapon or flammable substance into restricted areas of an airport or aerodrome but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution.
8. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Spreading or providing false information about guns, ammunitions, bombs, mines, explosives, radioactive substances, bio-weapons or chemical weapons, or other information which may threaten the safety of a flying aircraft or persons aboard a flying aircraft;
b) Illegally taking explosive substance or material, military weapon or flammable substance on an aircraft but the violation is not serious enough to cause the violating entity to face a criminal prosecution.
9. Additional penalties:
a) The license or practicing certificate shall be suspended for 01 month if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point a Clause 4, Point b, d, dd, i, or l Clause 5 or Point b Clause 6 of this Article;
b) Exhibits and instrumentalities used for committing the violation prescribed in Point i Clause 5 of this Article shall be confiscated.
10. Remedial measures:
a) Enforced control of environmental pollution and prevention of the spread of epidemics if the violation prescribed in Point e Clause 5 of this Article is committed;
b) Enforced return of things, equipment or property stolen, blatantly appropriated or illegally obtained if the violation prescribed in Point dd Clause 5 of this Article is committed.
Article 27. Violations against regulations on aviation security service providers
1. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to prepare sufficient documents at aviation security checkpoints;
b) Failure to carry out random visual checks of passengers and hand luggage having undergone aviation security scanning and screening system, or persons working within restricted areas of an airport or aerodrome as regulated;
c) Failure to keep documents, résumés, log books of maintenance and repair of aviation security facilities and equipment as regulated;
d) Failure to keep records of articles carried in and out of restricted areas of an airport or aerodrome as regulated;
dd) Failure to adhere to regulations on reporting on illegal acts of interference in civil aviation activities;
e) Assigning aviation security controllers to watch X-ray scanner’s screen over the prescribed working hours.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to keep images from X-ray scanner and camera system for the prescribed period;
b) Transporting the accused, prisoners, expelled persons, extradited persons or persons to be arrested according to wanted decisions over the maximum number prescribed by law;
c) Failure to keep lost or unclaimed luggage, or failure to make records of lost or unclaimed luggage as regulated;
d) Failure to have operation and maintenance manuals or procedures for management, operation, inspection and maintenance of facilities and equipment;
dd) Failure to establish regulations on management, use, storage, inspection and maintenance;
e) Failure to inspect X-ray scanner, walk-through metal detector and handheld metal detector by sample kits as regulated;
g) Failure to place security seals on aircrafts, vehicles, equipment, cargo, catering carts and parcels as regulated or placing security seals inconsistently with regulations;
h) Failure to provide Aviation security program/regulation for the relevant airports authority as regulated.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to implement the aviation security program/regulation approved by a competent authority;
b) Using equipment and means failing to meet relevant standards for aviation security assurance purpose, or failure to maintain the applied standards or technical features of equipment and means;
c) Failure to meet infrastructure requirements for ensuring aviation security.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to have aviation security program/regulation approved by competent authorities;
b) Failure to perform grassroots-level exercises of programs for dealing with illegal acts of interference in civil aviation activities as regulated.
Section 8: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON FIRE PREVENTION AT AIRPORTS, AERODROMES AND AIR NAVIGATION SERVICE PROVIDERS
Article 28. Violations against regulations on fire prevention at airports, aerodromes and air navigation service providers
1. A fine ranging from VND 500,000 (five hundred thousand) to VND 1,000,000 (one million) shall be imposed for smoking, including e-cigarettes, or using lighters, matches or fire-causing objects at inappropriate places in an airport or aerodrome, or at the air navigation service provider’s premises.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 (one million) to VND 3,000,000 (three million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Disabling or using fire fighting and prevention regulations, rules, warning signs, prohibition signs or guidance signs which are so old or contain illegible or unclear words or instructions at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises;
b) Using fire fighting and prevention regulations, rules, warning signs, prohibition signs or guidance signs of incorrect specifications at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises;
c) Failure to place or post fire fighting and prevention regulations, rules, warning signs, prohibition signs or guidance signs at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises;
d) Failure to disseminate fire fighting and prevention regulations to employees as regulated;
dd) Making fire protection and firefighting equipment and means invisible at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises;
e) Failure to carry out the inspection and maintenance of fire protection and firefighting equipment/ system at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises as regulated.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Cooking or setting fire at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises without permission or inconsistently with regulations;
b) Burning incense, candles or votive papers in airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises;
c) Placing dangerous articles or flammable substances in an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises inconsistently with regulations;
d) Failure to equip or equipping fire protection and firefighting equipment whose inspection certificate expires or which fails to meet relevant standards in terminals, restricted areas, on vehicles operating at an airport or aerodrome, or at the air navigation service provider’s premises;
dd) Failure to adhere to fire protection and firefighting regulations/ measures posted at an airport or aerodrome or at the air navigation service provider’s premises;
e) Failure to have fire protection and firefighting measures and means when performing the construction of buildings or facilities at an airport or aerodrome or at the air navigation service provider’s premises.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Smoking, including e-cigarettes, or using lighters, matches or other fire-causing objects in the aircraft safety area or aviation fuel storage, fuel filling station or gas supply area in an airport or aerodrome;
b) Failure to carry out the inspection of fire protection and firefighting conditions at an airport or aerodrome or the air navigation service provider’s premises as regulated.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to organize aviation firefighting training or exercises as regulated;
b) Failure to have internal regulations on fire and explosion prevention or the fire protection and firefighting plan when operating an airport or aerodrome.
6. Additional penalties:
The license or practicing certificate shall be suspended for 01 month if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
Section 9: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AVIATION SAFETY MANAGEMENT
Article 29. Violations against regulations on safety management system (SMS) and quality assurance
1. A fine ranging from VND 20,000,000 (twenty million) to VND 30,000,000 (thirty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to monitor and evaluate the obtained safety rating as regulated;
b) Failure to organize training or providing insufficient training programs in SMS as regulated;
c) Failure to submit reports on safety as regulated;
d) Failure to obtain a waiver from a competent authority when performing operations requiring the waiver or failure to adhere to the obtained waiver.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to maintain operation of the SMS according to the approved SMS manual;
b) Failure to maintain the quality assurance system as regulated;
c) Failure to carry out flight data analysis, flight operation safety assessment program or cabin safety assessment program as regulated;
d) Failure to identify and evaluate risks or failure to adopt measures for risk mitigation and prevention of aviation accidents and incidents;
dd) Failure to obtain an approval from a competent authority for the acceptable level of safety (ALOS);
e) Failure to establish the safety reporting system as regulated.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 (forty million) to VND 60,000,000 (sixty million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to have the SMS manual approved or accepted by a competent authority as regulated;
b) Failure to establish the SMS as regulated.
Article 30. Violations against regulations on aviation accident and incident investigation
1. A fine ranging from VND 3,000,000 (three million) to VND 5,000,000 (five million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to provide evidences of the aviation incident or accident as requested by competent authorities;
b) Failure to protect the aircraft, and equipment and articles aboard the aircraft involved in an incident or accident as regulated.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 (five million) to VND 10,000,000 (ten million) shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failure to report the aviation incident or accident as regulated;
b) Destroying, falsifying or damaging information, equipment to be examined and other evidences of an aviation incident or accident.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 (ten million) to VND 20,000,000 (twenty million) shall be imposed for hiding or concealing an aviation incident or accident.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 (thirty million) to VND 40,000,000 (forty million) shall be imposed for failure to carry out the investigation, analysis and evaluation of causes of an aviation incident or accident as regulated.
5. Additional penalties:
The license or practicing certificate shall be suspended for 01 month if an aviation staff member commits the violation prescribed in Point b Clause 2 or Clause 3 of this Article.
POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR CIVIL AVIATION OFFENCES AND PENALTY IMPOSITION PROCEDURES
Article 31. Power to impose penalties of inspectors
1. Inspectors and the persons assigned to carry out specialized inspections in civil aviation sector shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 500,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points c, dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. The Chief Inspector of the Civil Aviation Authority of Vietnam and heads of inspectorates established by the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Heads of inspectorates established by the Ministry of Transport shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 70,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Transport and the Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administratvie violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 32. Power to impose penalties of airports authorities
1. Chief representatives of airports authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause.
2. Directors of airports authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points c, d, dd, e, g, h, n Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 33. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points c, d, dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points c, d, dd, e, g, h, n Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administratvie violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 34. Power to impose penalties of people’s police forces
1. People’s police forces are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation in the following circumstances:
a) The administrative violation is discovered during the implementation of an emergency plan;
b) Administrative civil aviation offences regarding social security, order and safety are discovered at public areas of airports or aerodromes or are transfered by civil aviation authorities.
2. Maximum fines and the power to impose penalties of people’s police forces shall be governed by regulations in Point dd Clause 1 Article 24 and Article 39 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 35. Other specialized inspectors
Inspectors of other branches are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation regarding sectors or areas under their management in accordance with the Law on penalties for administrative violations and regulations herein.
Article 36. Determination of power to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation
Inspection forces specializing in civil aviation and airports authorities are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in this Decree and the violations in the civil aviation sector specified in:
1. Clause 3 and Clause 5 Article 12 of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013.
2. Clause 1 Article 38, Article 19, Clauses 2, 3 Article 31, Point b Clause 4 Article 32, Point a Clause 2 Article 33 of the Government’s Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017.
3. Points a, b Clause 1, Point d Clause 3 Article 10, Clause 2 and Clause 3 Article 20, Points a, b Clause 1, Clause 2 Article 29 and Point a Clause 2 Article 46 of the Government’s Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013.
4. Clause 2, Point a Clause 3, Point b Clause 4, Point a Clause 5 and Clause 6 Article 90 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013.
5. Clause 3 Article 19, Clause 1 Article 25, Clause 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013, and the Government’s Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19, 2015.
6. Clause 1 Article 14, Points b, c, e Clause 2, Clauses 4, 5, 6 Article 15, Point b Clause 2, Point b Clause 3, Clause 4 Article 16 and Clause 1 Article 23 of the Government's Decree No. 79/2015/ND-CP dated September 14, 2015.
7. Point dd Clause 1 Article 9, Point a Clause 3 Article 10, Article 20, Article 21 and Point a Clause 1, Clause 6, Clause 7, Clause 8 Article 22 of the Government's Decree No. 155/2016/ND-CP dated November 18, 2016.
8. Clause 3, Points a, c Clause 4, Points a, c Clause 5, Points a, c Clause 6, Points a, c Clause 7, Points a, c Clause 8, Points a, c Clause 9, Points a, c Clause 10, Points a, b Clause 11, Points a, b Clause 12, Points a, b Clause 13, Points a, b Clause 14 Article 7 and Article 19 of the Government's Decree No. 33/2017/ND-CP dated April 03, 2017.
Article 37. Power to make records of administrative violations
1. The persons below are entitled to make records of civil aviation offences:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for civil aviation offences;
b) Officials of the Inspectorate of the Ministry of Transport and the Inspectorate of the Civil Aviation Authority of Vietnam in the performance of their duties to carry out specialized inspections and take actions against violations;
c) Officials and public employees of airports authorities in the performance of their duties according to legislative documents or administrative documents promulgated by competent authorities/ officers.
d) Pilot in commands and flight crew members assigned by the pilot in commands to record administrative violations committed aboard flying aircrafts.
2. The pilot in command of a flying aircraft of Vietnamese nationality shall organize recording of the administrative violation discovered aboard that flying aircraft or transfer the case to the airports authority that manages the airport or aerodrome in Vietnam where the aircraft lands for making record of the violation.
If the pilot in command transfers the case of administrative violation discovered aboard the flying aircraft to the airports authority, his/her airline's representative shall be required to cooperate and assist the airports authority in recording of that violation.
3. When transferring the case of administrative violation to the airports authority, the pilot in command must also transfer the violating entity and the following documents/evidences to the airports authority:
a) The copy of records of the violation in the pilot logbook, which must be certified by the pilot in command’s signature;
b) The reports of the flight crew members who witness the case;
c) The list of passengers who may witness the case, in which their seats and other necessary information must be specified;
d) The exhibits and instrumentalities of the violation (if any);
dd) Other documents/ papers relating the violation (if any).
Article 38. Collection and transfer of fines
1. Fines imposed for administrative violations in the civil aviation sector shall be collected and transferred to relevant authorities in accordance with the Law on penalties for administrative violations and the Law on state budget.
2. Violating entities may pay fines to either the airports authority or its representative after having completed procedures for issuance of boarding pass.
Article 39. Addition of technical and professional equipment and instruments used for detecting administrative civil aviation violations to Section V – List of technical and professional equipment and instruments used for detecting administrative violations against regulations on traffic order and safety, and environment protection enclosed with the Government’s Decree No. 165/2013/ND-CP dated November 12, 2013
The following Clauses 6, 7, 8, 9 and 10 are added to Section V – List of technical and professional equipment and instruments used for detecting administrative violations against regulations on traffic order and safety, and environment protection enclosed with the Government’s Decree No. 165/2013/ND-CP dated November 12, 2013:
“6. Techometers capable of video recording;
7. Noise meters;
8. Exhaust gas analyzers;
9. Sound level meters;
10. Light meters.”
1. This Decree comes into force from January 15, 2019, and supersedes the Government’s Decree No. 147/2013/ND-CP dated October 30, 2013.
2. If documents referred to in this Decree are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.
Article 41. Implementation organization
1. The Minister of Transport shall organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |