Chương III Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng: Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Số hiệu: | 162/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2019 |
Ngày công báo: | 12/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1101 đến số 1102 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức phạt hành vi đe dọa nhân viên hàng không trên máy bay
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 162/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Theo đó, phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách trên tàu bay (hiện hành mức phạt là từ 01 – 3 triệu).
Mức phạt trên đồng thời được áp dụng đối với một số hành vi vi phạm khác, đơn cử như:
- Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh trật tự tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có cử chỉ, lời nói thô bạo, trêu ghẹo, khiêu khích, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên hàng không, hành khách tại cảng hàng không, sân bay;
- Thuê, lôi kéo hoặc xúi giục người khác đánh nhau tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự,...
Nghị định 162/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2019 và thay thế Nghị định 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng không và Cảng vụ hàng không được xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại các văn bản sau:
1. Khoản 3, 5 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Khoản 1 Điều 38, Điều 19, khoản 2, 3 Điều 31, điểm b khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
3. Điểm a, b khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 10, khoản 2 khoản 3 Điều 20, điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 29 và điểm a khoản 2 Điều 46 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 90 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
5. Khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Khoản 1 Điều 14, điểm b, c, e khoản 2, khoản 4, 5, 6 Điều 15, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 16 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
7. Điểm đ khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 3 Điều 10, Điều 20, Điều 21 và điểm a khoản 1, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 22 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8. Khoản 3, điểm a, c khoản 4, điểm a, c khoản 5, điểm a, c khoản 6, điểm a, c khoản 7, điểm a, c khoản 8, điểm a, c khoản 9, điểm a, c khoản 10, điểm a, b khoản 11, điểm a, b khoản 12, điểm a, b khoản 13, điểm a, b khoản 14 Điều 7 và Điều 19 Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ hàng không đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay được người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ cánh để lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không phải tham gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ trợ cho Cảng vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao đối tượng vi phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong nhật ký bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay chứng kiến vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi và những thông tin cần thiết khác của hành khách chứng kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (nếu có);
đ) Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hành vi vi phạm (nếu có).
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật ngân sách.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã làm thủ tục cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không.
Article 31. Power to impose penalties of inspectors
1. Inspectors and the persons assigned to carry out specialized inspections in civil aviation sector shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 500,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points c, dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. The Chief Inspector of the Civil Aviation Authority of Vietnam and heads of inspectorates established by the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Heads of inspectorates established by the Ministry of Transport shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 70,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Transport and the Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administratvie violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 32. Power to impose penalties of airports authorities
1. Chief representatives of airports authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause.
2. Directors of airports authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points c, d, dd, e, g, h, n Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 33. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points c, d, dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points c, d, dd, e, g, h, n Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administratvie violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 34. Power to impose penalties of people’s police forces
1. People’s police forces are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation in the following circumstances:
a) The administrative violation is discovered during the implementation of an emergency plan;
b) Administrative civil aviation offences regarding social security, order and safety are discovered at public areas of airports or aerodromes or are transfered by civil aviation authorities.
2. Maximum fines and the power to impose penalties of people’s police forces shall be governed by regulations in Point dd Clause 1 Article 24 and Article 39 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 35. Other specialized inspectors
Inspectors of other branches are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation regarding sectors or areas under their management in accordance with the Law on penalties for administrative violations and regulations herein.
Article 36. Determination of power to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation
Inspection forces specializing in civil aviation and airports authorities are entitled to impose penalties for the administrative violations mentioned in this Decree and the violations in the civil aviation sector specified in:
1. Clause 3 and Clause 5 Article 12 of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013.
2. Clause 1 Article 38, Article 19, Clauses 2, 3 Article 31, Point b Clause 4 Article 32, Point a Clause 2 Article 33 of the Government’s Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017.
3. Points a, b Clause 1, Point d Clause 3 Article 10, Clause 2 and Clause 3 Article 20, Points a, b Clause 1, Clause 2 Article 29 and Point a Clause 2 Article 46 of the Government’s Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013.
4. Clause 2, Point a Clause 3, Point b Clause 4, Point a Clause 5 and Clause 6 Article 90 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013.
5. Clause 3 Article 19, Clause 1 Article 25, Clause 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013, and the Government’s Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19, 2015.
6. Clause 1 Article 14, Points b, c, e Clause 2, Clauses 4, 5, 6 Article 15, Point b Clause 2, Point b Clause 3, Clause 4 Article 16 and Clause 1 Article 23 of the Government's Decree No. 79/2015/ND-CP dated September 14, 2015.
7. Point dd Clause 1 Article 9, Point a Clause 3 Article 10, Article 20, Article 21 and Point a Clause 1, Clause 6, Clause 7, Clause 8 Article 22 of the Government's Decree No. 155/2016/ND-CP dated November 18, 2016.
8. Clause 3, Points a, c Clause 4, Points a, c Clause 5, Points a, c Clause 6, Points a, c Clause 7, Points a, c Clause 8, Points a, c Clause 9, Points a, c Clause 10, Points a, b Clause 11, Points a, b Clause 12, Points a, b Clause 13, Points a, b Clause 14 Article 7 and Article 19 of the Government's Decree No. 33/2017/ND-CP dated April 03, 2017.
Article 37. Power to make records of administrative violations
1. The persons below are entitled to make records of civil aviation offences:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for civil aviation offences;
b) Officials of the Inspectorate of the Ministry of Transport and the Inspectorate of the Civil Aviation Authority of Vietnam in the performance of their duties to carry out specialized inspections and take actions against violations;
c) Officials and public employees of airports authorities in the performance of their duties according to legislative documents or administrative documents promulgated by competent authorities/ officers.
d) Pilot in commands and flight crew members assigned by the pilot in commands to record administrative violations committed aboard flying aircrafts.
2. The pilot in command of a flying aircraft of Vietnamese nationality shall organize recording of the administrative violation discovered aboard that flying aircraft or transfer the case to the airports authority that manages the airport or aerodrome in Vietnam where the aircraft lands for making record of the violation.
If the pilot in command transfers the case of administrative violation discovered aboard the flying aircraft to the airports authority, his/her airline's representative shall be required to cooperate and assist the airports authority in recording of that violation.
3. When transferring the case of administrative violation to the airports authority, the pilot in command must also transfer the violating entity and the following documents/evidences to the airports authority:
a) The copy of records of the violation in the pilot logbook, which must be certified by the pilot in command’s signature;
b) The reports of the flight crew members who witness the case;
c) The list of passengers who may witness the case, in which their seats and other necessary information must be specified;
d) The exhibits and instrumentalities of the violation (if any);
dd) Other documents/ papers relating the violation (if any).
Article 38. Collection and transfer of fines
1. Fines imposed for administrative violations in the civil aviation sector shall be collected and transferred to relevant authorities in accordance with the Law on penalties for administrative violations and the Law on state budget.
2. Violating entities may pay fines to either the airports authority or its representative after having completed procedures for issuance of boarding pass.