Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Số hiệu: | 64/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 15/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2022 |
Ngày công báo: | 25/09/2022 | Số công báo: | Từ số 733 đến số 734 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không
Đây là nội dung tại Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Theo đó, điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều 65 Luật hàng không dân dụng Việt Nam và được Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, đánh giá theo phân ngành dịch vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP .
- Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
(1) Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách: 30 tỷ đồng Việt Nam;
(2) Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa: 30 tỷ đồng Việt Nam;
(3) Cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không: 30 tỷ đồng Việt Nam.
(Theo quy định mới tại Nghị định 64/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp cảng hàng không cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa không phải đáp ứng điều kiện (1), (2) nêu trên).
- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, dịch vụ xăng dầu hàng không, dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, dịch vụ khai thác khu bay, tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay (sau đây gọi là Nghị định số 68/2015/NĐ-CP)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân khai thác thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc thuê theo hình thức thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam
Tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5, điểm b khoản 2 Điều 6, điểm b khoản 3 Điều 7, điểm b khoản 2 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17 và điểm b khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9, điểm b khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
4. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 8 như sau:
“đ) Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đề nghị đăng ký tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau:
“a) Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam có chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, kích thước cân đối và phù hợp với từng loại tàu bay; được sơn hoặc gắn ở hai mặt ngoài của cánh đuôi đứng hoặc hai bên phần đầu thân của tàu bay.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Đối với tàu bay nặng hơn không khí nhưng không có bộ phận đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này và tàu bay khác không phải tàu bay nặng hơn không khí, việc sơn hoặc gắn dấu hiệu do người đăng ký tàu bay quyết định và phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Trường hợp tàu bay được thuê có tổ bay, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có thời hạn từ 06 tháng trở lên đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 và khoản 5 Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Người đề nghị cấp mã số AEP phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 23 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 23 như sau:
“5. Người đề nghị đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thủ tục xóa đăng ký văn bản IDERA
1. Người được chỉ định trong văn bản IDERA đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA bao gồm:
a) 02 tờ khai xóa đăng ký văn bản IDERA (đối với trường hợp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính) hoặc 01 tờ khai xóa đăng ký văn bản IDERA (đối với trường hợp gửi hồ sơ trên môi trường điện tử) theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó người được chỉ định trong văn bản IDERA trực tiếp ký đơn đề nghị xóa đăng ký;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp xác nhận xóa đăng ký trong tờ khai xóa đăng ký văn bản IDERA và trả lại 01 tờ khai cho người đề nghị; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 26 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:
“4. Người đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị; sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các khiếu nại, kiến nghị theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA.
2. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính tài liệu chứng minh về các thông tin cần sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA, cấp Giấy chứng nhận mới hoặc ban hành văn bản liên quan.
Trường hợp từ chối việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA thì Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các Giấy chứng nhận mới hoặc văn bản liên quan được Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau quá trình sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh sẽ thay thế cho các giấy chứng nhận, văn bản tương ứng ban đầu.
5. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
17. Thay thế một số cụm từ như sau:
a) Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” tại khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 15;
b) Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 26;
c) Thay thế cụm từ “Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính” tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 5; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 6; điểm c khoản 2 Điều 15; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 16; điểm c khoản 2 Điều 22 và điểm c khoản 2 Điều 23.
18. Bổ sung cụm từ “Thời gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.” vào sau cụm từ “phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.” tại khoản 5 Điều 5, khoản 6 Điều 6, khoản 5 Điều 7, khoản 6 Điều 9, khoản 5 Điều 15, khoản 5 Điều 16, khoản 4 Điều 17, khoản 5 Điều 19.
19. Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6, khoản 4 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 10, khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 22, khoản 3 Điều 23.
20. Thay thế Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 68/2015/NĐ-CP bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
21. Số lượng hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký quốc tịch tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay quy định tại Nghị định này là 01 bộ.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng (sau đây gọi là Nghị định số 92/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 89/2019/NĐ-CP)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 12d Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 89/2019/NĐ-CP như sau:
“3. Không áp dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với các tàu bay sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 89/2019/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 65 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và được Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, đánh giá theo phân ngành dịch vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.”
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 như sau:
“2a. Doanh nghiệp cảng hàng không cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa không phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 89/2019/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao tài liệu giải trình của doanh nghiệp về việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bản xác nhận vốn trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều 16 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản trả lời hướng dẫn người đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 19 và bổ sung khoản 6 vào Điều 19 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:
“b) Bản sao các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi nội dung giấy phép (nếu có).”.
b) Bổ sung khoản 6 Điều 19 như sau:
“6. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 27 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 89/2019/NĐ-CP như sau:
“3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ sở đề nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
6. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” tại khoản 2 Điều 19.
7. Thay thế Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 92/2016/NĐ-CP tương ứng bằng Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
“1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;
b) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:
“b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 45 như sau:
“a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Báo cáo bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 49 như sau:
“4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư và gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng;
b) Bản sao hồ sơ bản vẽ tổng mặt bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;
c) Bản sao chụp văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Bản sao văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ đầu tư dự án. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 50 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 50 như sau:
“5. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không theo quy định của khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận;
b) Bản sao phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);
c) Bản sao thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Bản sao giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 50 như sau:
“6. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam (đối với quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến cho chủ đầu tư. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 51 như sau:
“4. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa công trình, một phần công trình vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm vi đưa vào sử dụng; thời gian đưa vào sử dụng phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công trình; tuổi thọ công trình;
b) Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng và bản sao văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự thảo tài liệu khai thác công trình.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 51 như sau:
“5. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: lý do đóng tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không;
b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết khu vực đóng tạm thời;
c) Bản sao phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên quan đến công trình đóng tạm thời;
d) Bản sao biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 51 như sau:
“6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 51 như sau:
“9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Người khai thác công trình gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác công trình trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 51 như sau:
“10. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác công trình, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 52 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 52 như sau:
“b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 52 như sau:
“2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 52 như sau:
“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay, cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 52 như sau:
“6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản lý do từ chối.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 53 như sau:
“b) Bản sao tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau:
“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp. Trường hợp từ chối sửa đổi, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản lý do từ chối.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 55 như sau:
“b) Dự thảo tài liệu khai thác sân bay.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 55 như sau:
“4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 55 như sau:
“6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 55 như sau:
“7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 56 như sau:
“2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung Tài liệu khai thác sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 56 như sau:
“3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo kết quả thẩm định và đề nghị người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác (nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 57 như sau:
“c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và danh sách nhân viên đã được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 57 như sau:
“d) Bản chính hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử) văn bản xác nhận vốn;”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 57 như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 57 như sau:
“4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 57 như sau:
“5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 57 như sau:
“6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 59 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);
d) Bản sao chứng chỉ chuyên môn theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 59 như sau:
“2. Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép
a) Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và bản sao tài liệu chứng minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;
b) Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 59 như sau:
“5. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép bị mất, hỏng
a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của Cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 59 như sau:
“6. Đối với trường hợp cấp lại khi có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không
a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ); Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với trường hợp có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 59 như sau:
“7. Tổ chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng định kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện) và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ sung năng định và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 60.
13. Thay thế cụm từ “hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị” bằng cụm từ “và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.” tại khoản 2 Điều 60.
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 57.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
2. Bãi bỏ Nghị định số 07/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay (sau đây gọi là Nghị định số 07/2019/NĐ-CP).
3. Hồ sơ các thủ tục hành chính đã gửi đến Cục Hàng không Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2015/NĐ-CP; Nghị định số 07/2019/NĐ-CP; Nghị định số 92/2016/NĐ-CP; Nghị định số 89/2019/NĐ-CP; Nghị định số 05/2021/NĐ-CP.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI
Cấp lại giấy chứng nhận/sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin
Application for reissuing certificate/Amending information in issued certificate
I. NGƯỜI ĐỀ NGHỊ/APPLICANT
1. Tên/Full name: …………………………………………………………………………………..
2. Quốc tịch/Nationality: ……………………………………………………………………………
3. Địa chỉ/Address: …………………………………………………………………………………
4. Điện thoại/Tel: ……………………………………………………………………………………
II. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP/ISSUED CERTIFICATE
1. Số/No: …………………………………………………………………………………………….
2. Ngày Cấp/Date of issued: ………………………………………………………………………
3. Nội dung đăng ký/Registration information: …………………………………………………..
III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ/REQUEST
Cấp lại giấy chứng nhận/Reissue Lý do cấp lại/Reason(s): ………………………………………………………………… |
□ |
Sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin/Additional or amended information - Nội dung sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh/Details: ………………………………….. - Lý do sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh/Reason(s): ………………………………….. |
□ |
Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai/ |
Ngày tháng năm |
Tôi xin cam đoan các thông tin trong Tờ khai là hoàn toàn chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khai trong Tờ khai này.
I declare that all particulars supplied in this application are correct and complete and shall fully be responsible for the provided information.
(Kèm theo Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .... V/v đề nghị cấp... |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ... |
TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………
Công ty …………………. đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không (sân bay)………………………
Thông tin cụ thể như sau:
1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa chỉ trụ sở chính:
4. Địa chỉ liên lạc: (tên người có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).
5. Họ và tên người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức):
6. Thông tin của người đại diện theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số căn cước công dân, nơi cấp, ngày cấp).
7. Loại hình doanh nghiệp: (công ty TNHH, công ty cổ phần...).
8. Nội dung đề nghị: yêu cầu nêu rõ nội dung đề nghị và các thông tin kèm theo tùy theo từng nội dung đề nghị (xem phần ghi chú).
|
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Đối với đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay: tên địa chỉ của người đề nghị; loại hình dịch vụ cung cấp/địa điểm cung cấp dịch vụ, quy mô cung cấp dịch vụ.
(Kèm theo Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ)
GOVERNMENT ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 64/2022/ND-CP |
Hanoi, September 15, 2022 |
DECREE
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREES ON BUSINESS OPERATIONS IN CIVIL AVIATION INDUSTRY
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006; Law dated November 21, 2014 on Amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation;
At the request of the Minister of Transport;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Articles of Decrees on business operations in civil aviation industry.
Article 1. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 68/2015/ND-CP dated August 18, 2015 on registration of nationality of and rights in aircraft (hereinafter referred to as “the Decree No. 68/2015/ND-CP”)
1. Point a clause 1, point c clause 2 and clause 3 of Article 4 are amended as follows:
a) Point a clause 1 of Article 4 is amended as follows:
“a) An aircraft that is owned and operated by a Vietnamese organization/individual (if the aircraft is operated by an individual, he/she must permanently reside in Vietnam); an aircraft that is leased under a lease contract or lease-purchase contract or leased without a flight crew for at least 24 months for use in Vietnam must have its Vietnamese nationality registered as prescribed in this Decree.”
b) Point c clause 2 of Article 4 is amended as follows:
“c) Upon registration of nationality for the first time, the used aircraft shall satisfy requirements on service life of used aircrafts at the time such aircraft is imported into Vietnam as prescribed by law.”
c) Clause 3 of Article 4 is amended as follows:
“3. Conditions for registration of temporary Vietnamese nationality of aircraft
An aircraft is eligible for registration of temporary Vietnamese nationality if it is being produced, assembled or trialed in Vietnam and satisfies the conditions specified in Points b and d Clause 2 of this Article.”
2. Point b clause 2 Article 5, point b clause 2 Article 6, point b clause 3 Article 7, point b clause 2 Article 15, point b clause 2 Article 16, point b clause 2 Article 17 and point b 3 Article 19 as follows:
“b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant if the applicant is a Vietnamese organization or individual.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
3. Point b clause 3 of Article 9, point b clause 2 of Article 20 and point b clause 2 of Article 21 are amended as follows:
“b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant if the applicant is a Vietnamese organization or individual.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
4. Point dd is added to clause 1 of Article 8 as follows:
“dd) it is irreparably or unrestorably damaged.”
5. Clause 1 of Article 9 is amended as follows:
“1. Regarding cases of deregistration specified in points a, b and dd clause 1 and points a and b clause 2 Article 8 of this Decree, the Civil Aviation Authority of Vietnam (CAAV) shall decide to deregister nationality of the aircraft and issue the Deregistration certificate of Vietnamese nationality aircraft according to the Form No. 06 in the Appendix hereof; revoke the Certificate of Vietnamese nationality aircraft or Certificate of temporary Vietnamese nationality aircraft unless the certificate is lost or is destroyed with the aircraft.”
6. Clause 3 of Article 10 is amended as follows:
“3. Any aircraft’s owner/lessor applying for exporting aircraft shall receive a written consent of the applicant for registration of the aircraft, except for the case specified in Clause 4 of this Article.”
7. Clause 2 of Article 12 is amended as follows:
“2. Vietnamese nationality aircrafts must not bear any mark with content or form identical to or likely to cause confusion with aircrafts having another nationality.”
8. Point a clause 2, clause 4 and clause 5 of Article 13 are amended as follows:
a) Point a clause 2 of Article 13 is amended as follows:
“a) The image of the Vietnamese national flag has a width equal to two-thirds of its length and a well-proportioned size and is appropriate to each type of aircraft; painted or affixed on two sides of the vertical tail or the head of the aircraft.”
b) Clause 4 of Article 13 is amended as follows:
“4. The applicant for registration of aircraft shall decide to paint or mark heavier-than-air aircrafts without parts satisfying the regulations mentioned in clause 3 of this Article and other aircrafts other than heavier-than-air aircrafts in accordance with clauses 1 and 2 of this Article.”
c) Clause 5 of Article 13 is amended as follows:
“5. If an aircraft is leased with a flight crew, nationality mark and registration mark shall be painted or affixed to the aircraft according to the regulations enshrined in this Decree for 06 months from the date on which it is imported into Vietnam.”
9. Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
“1. If the person leasing an aircraft under a lease contract or lease-purchase contract or leasing an aircraft for at least 06 months applies for registration of the right to aircraft possession, he/she shall submit an application to the CAAV, whether directly, by post or online or another method and shall be responsible for the accuracy and truthfulness of information in the application.”
10. Clause 3 of Article 20 is amended as follows:
“1. Within 03 (three) working days from the receipt of the required application, the CAAV shall issue the Deregistration certificate of right to possession of aircraft according to the Form No. 10 in the Appendix hereof or revoke the Certificate of aircraft ownership unless it is lost. In case of rejection of the application, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.
If the application is insufficient, within 01 working day from the receipt of the application, the CAAV shall instruct the applicant in writing to complete it as prescribed.”
11. Clause 3 of Article 21 is amended as follows:
“3. Within 03 (three) working days from the receipt of the required application, the CAAV shall issue the Deregistration certificate of right to aircraft possession according to the Form No. 10 in the Appendix hereof or revoke the Certificate of right to aircraft possession unless it is lost. In case of rejection of the application, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.
If the application is insufficient, within 01 working day from the receipt of the application, the CAAV shall instruct the applicant in writing to complete it as prescribed.”
12. Point a clause 2 of Article 22 and clause 5 of Article 22 are amended as follows:
a) Point b clause 2 of Article 22 is amended as follows:
“b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
b) Clause 5 of Article 22 is amended as follows:
“5. The applicant for the AEP Code shall pay fee as prescribed by law. The time needed for the applicant to pay the fee shall be excluded from the time needed to process the application. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
13. Point b clause 2 of Article 22 and clause 5 of Article 22 are amended as follows:
a) Point b clause 2 of Article 23 is amended as follows:
“b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
b) Clause 5 of Article 23 is amended as follows:
“5. The applicant for the IDERA Code shall pay fee as prescribed by law. The time needed for the applicant to pay the fee shall be excluded from the time needed to process the application. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
14. Article 24 is amended as follows:
“Article 24. Procedures for deregistration of IDERA
1. Any authorized party in IDERA applying for deregistration of IDERA shall submit the application directly, by post or online or another appropriate method to the CAAV and shall be responsible for the truthfulness and accuracy of information in the application.
2. An application for deregistration of IDERA includes:
a) 02 application forms (if the application is submitted directly or by post) or 01 application form (if the application is submitted online), which is made using the Form No. 13 in Appendix enclosed with this Decree and bears signature of the authorized party in IDERA;
b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant if the applicant is a Vietnamese organization or individual.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.
3. Within 05 working days from the receipt of the required application, the CAAV shall provide a confirmation of deregistration in the application form for deregistration of IDERA and return 01 application form to the applicant; if the application is rejected, the CAAV shall send the applicant a written response containing explanation.
If the application is insufficient, within 01 working day from the receipt of the application, the CAAV shall instruct the applicant in writing to complete it as prescribed.
Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
15. Point b clause 2 and clause 4 of Article 26 are amended as follows:
a) Point b clause 2 of Article 26 is amended as follows:
“b) Copies from master registers or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant if the applicant is a Vietnamese organization or individual.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity.”
b) Clause 4 of Article 26 is amended as follows:
“4. The applicant for information shall pay fee as prescribed by law. The time needed for the applicant to pay the fee shall be excluded from the time needed to process the application. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
16. Article 27 is amended as follows:
“Article 27. Settlement of complaints; addition or amendment to information about registration of nationality of aircraft, registration of rights in aircraft and registration of IDERA
1. The CAAV shall settle and give written response to complaints or requests made by organizations and individuals involved in registration of nationality of aircraft, registration of rights in aircraft and registration of IDERA.
2. Any person wishing to add or amend information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA shall submit an application to the CAAV, whether directly, by post or online or another method.
3. An application for addition or amendment to information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA includes:
a) An application form (Form No. 03 in the Appendix hereof);
b) Copies from the master register or certified true copies or photocopies of the originals or copies enclosed with their originals for appraisal purpose or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents proving the legal status of the applicant if the applicant is a Vietnamese organization or individual.
If such documents are issued by a competent foreign authority, they shall be consularly legalized as prescribed by law, except for the cases in which consular legalization is exempted according to the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or principles of reciprocity;
c) Copies enclosed with their originals for appraisal purpose or copies certified by the applicant that prepares the originals or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals of documents stating reasons for amendment or addition to information.
4. Within 01 working day from the receipt of the required application, the CAAV shall add or amend information about registration of nationality of aircraft, rights in aircraft and IDERA, issue a new certificate or promulgate relevant documents.
In case of rejection of the application, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.
The new certificate or relevant documents promulgated by the CAAV after the amendment or addition will replace corresponding original certificate/documents.
5. Applicants shall pay fees as prescribed by law. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
17. The following phrases shall be replaced:
a) The phrase “hoặc bằng các hình thức khác” (“or another method”) in clause 2 of Article 9 and clause 1 of Article 15 is replaced with the phrase “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” (“or online or another method”);
b) The phrase “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” (“or another appropriate method”) in clause 1 of Article 5, clause 1 of Article 6, clause 2 of Article 7, clause 1 of Article 17, clause 2 of Article 19, clause 1 of Article 20, clause 1 of Article 21, clause 1 of Article 22, clause 1 of Article 23 and clause 1 of Article 26 is replaced with the phrase “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” (“or online or another method”);
c) The phrase“Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” (“certified true copies (or copies enclosed with their originals for appraisal purpose)”) in points c, d, dd and e clause 2 of Article 5; points c and d clause 2 of Article 6; point c clause 2 of Article 15; points c and d clause 2 of Article 16; point c clause 2 of Article 22 and point c clause 2 of Article 23 is replaced with the phrase “Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính” (“Copies enclosed with their originals for appraisal purpose or copies certified by the applicant that prepares the originals or electronic copies from master registers or certified true electronic copies of the originals”).
18. The phrase “Thời gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.” (“The time needed for the applicant to pay the fee shall be excluded from the time needed to process the application. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”) is added after the phrase “phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.” (“pay fee as prescribed by law.” ) in clause 5 of Article 5, clause 6 of Article 6, clause 5 of Article 7, clause 6 of Article 9, clause 5 of Article 15, clause 5 of Article 16, clause 4 of Article 17 and clause 5 of Article 19.
19. Clause 3 of Article 5, clause 3 of Article 6, clause 4 of Article 9, point c clause 1 of Article 10, clause 3 of Article 15, clause 3 of Article 16, clause 3 of Article 22 and clause 3 of Article 23 are annulled.
20. The Form No. 03 in the Appendix enclosed with the Decree No. 68/2015/ND-CP is replaced with the Appendix I enclosed herewith.
21. 01 application shall be submitted to follow administrative procedures related to registration of nationality of and rights in aircraft specified in this Decree.
Article 2. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 01, 2016 prescribing conditional business lines in the civil aviation industry (hereinafter referred to as “the Decree No. 92/2016/ND-CP”) and Government’s Decree No. 89/2019/ND-CP dated November 15, 2019 on amendments to some Articles of the Decree No. 92/2016/ND-CP (hereinafter referred to as “the Decree No. 89/2019/ND-CP”)
1. Clause 3 is added to Article 12d of the Decree No. 92/2016/ND-CP amended by clause 13 Article 1 of the Decree No. 89/2019/ND-CP as follows:
“3. The regulations enshrined in clauses 1 and 2 of this Article do not apply to the aircraft used for national defense and security purposes.”
2. Clause 1 is amended and clause 2a is added after clause 2 Article 16 of the Decree No. 92/2016/ND-CP amended by clause 15 Article 1 of the Decree No. 89/2019/ND-CP as follows:
a) Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
“1. Every airport/aerodrome service provider shall satisfy the requirements specified in points b, c and d clause 2 Article 65 of the Law on Vietnam Civil Aviation and undergo appraisal and evaluation carried out by the CAAV according to the corresponding service sub-sector specified in clause 1 Article 15 hereof.”
b) Clause 2a is added after clause 2 of Article 16 as follows:
“2a. Airport enterprises providing passenger terminal operation services; air cargo terminal and warehouse operation services are not required to satisfy the requirements set out in points a and b clause 2 of this Article."
3. Clauses 1 and 2 Article 18 of the Decree No. 92/2016/ND-CP amended by clause 16 Article 1 of the Decree No. 89/2019/ND-CP are amended as follows:
a) Clause 1 of Article 18 is amended as follows:
“1. Any individual or organization applying for a license to provide aviation services at airport/aerodrome shall send 01 set of application to the CAAV, whether directly, by post or another appropriate method and assume responsibility for accuracy and truthfulness of information in such application. The application includes:
a) An application form (Form No. 03 in the Appendix hereof);
b) A copy of the document that explain fulfillment of the requirements specified in clause 1 Article 16 hereof;
c) An original or electronic copy of the capital confirmation, except for the case specified in clause 2a Article 16 hereof.”
b) Clause 2 of Article 18 is amended as follows:
“2. Within 12 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall issue the license to provide aviation services at airport/aerodrome using the Form No. 04 in the Appendix hereof. In case of rejection of the application, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.
If the application is not satisfactory, within 03 working days from the receipt of that application, the CAAV shall send a written response to the applicant and provide guidance on improvement of the application as prescribed.
Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
4. Point b clause 2 of Article 19 is amended and clause 6 is added to Article 19 of the Decree No. 92/2016/ND-CP as follows:
a) Point b clause 2 of Article 19 is amended as follows:
“b) Copies of documents relating to the change of contents of the license (if any).”.
b) Clause 6 of Article 19 is amended as follows:
“6. Result shall be returned at the CAAV or by post or online or another appropriate method as prescribed.”
5. Clause 3 Article 27 of the Decree No. 92/2016/ND-CP amended by clause 22 Article 1 of the Decree No. 89/2019/ND-CP is amended as follows:
“3. Within 20 days from the receipt of the required application, the CAAV shall appraise it and carry out a site inspection of the provider; request the applicant to further explain, improve or correct submitted documents; issue the certificate of eligibility for provision of aviation staff training, coaching and mentoring services to the applicant by completing the Form No. 07 stipulated in the Appendix hereto and return the result in person or by post or another appropriate method to the applicant. In case of rejection of the application, respond and provide explanation in writing.”
6. The phrase “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” (“or another appropriate method”) in clause 2 of Article 19 is replaced with the phrase “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác” (“or online or another method”).
7. The Form No. 03 and Form No. 04 in the Appendix enclosed with the Decree No. 92/2016/ND-CP is replaced with the Appendix II and Appendix III enclosed herewith.
Article 3. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 05/2021/ND-CP dated January 25, 2021 on management and operation of airports and aerodromes (hereinafter referred to as “the Decree No. 05/2021/ND-CP”)
1. Clause 1 and point b clause 2 of Article 43 are amended as follows:
a) Clause 1 of Article 43 is amended as follows:
“1. The airport/aerodrome operator shall send 01 set of the application for suspension of the airport/aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or online or another appropriate method. The application includes:
a) An application form for suspension of the airport/aerodrome that contains name of the airport/aerodrome; location, scale, type of the airport/aerodrome; aerodrome classification; reasons and time for suspension of the airport/aerodrome;
b) A copy of the decision on approval of the infrastructure renovation, expansion or repair project issued by the competent authority;
c) The construction plan and measures for maintaining safety and environmental hygiene.”
b) Point b clause 2 of Article 43 is amended as follows:
“b) Within 05 working days from the receipt of the appraisal result report, the Minister of Transport shall decide the suspension of the airport/aerodrome and send the result in person or by post or online or another appropriate method. If the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
2. Point a clause 2 of Article 45 is amended as follows:
“a) The airport/aerodrome operator shall submit to the CAAV a report on the suspension of the airport/aerodrome in writing directly or by post or online or another method. The report shall contain name of the airport/aerodrome; reasons for suspending the airport/aerodrome; time for suspending the airport/aerodrome;”
3. Clause 4 of Article 49 is amended as follows:
“4. The investor in the project on construction of works at the airport/aerodrome shall make a 1/500 scale general plan within the boundary of the project assigned by a competent authority invest in and submit an application to the CAAV for approval, whether in person or by post or online or another method. The application includes:
a) An application form for approval of the general plan;
b) Copies of documents on the general plan, including a description of the general plan and relevant drawings;
c) Photocopies of comments from relevant authorities and units;
d) Copies of responses to comments from relevant authorities and units.
Within 30 days from the receipt of the valid sufficient application, the CAAV shall collect comments from relevant units, appraise and approve the general plan within the boundary of the project assigned to invest in and send the general plan in person or by post or online or another method to the investor. If the application is rejected, the CAAV shall provide explanation.”
4. Clauses 5 and 6 of Article 50 are amended as follows:
a) Clause 5 of Article 50 is amended as follows:
“5. Every investor in construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation, maintenance and repair of equipment within an airport or aerodrome shall submit 01 application for approval of the plan to ensure safety and security upon construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation, maintenance and repair of equipment within the airport/aerodrome in person or by post or online or another method to the CAAV as prescribed in clause 3 of this Article or the airports authority as prescribed in clause 4 of this Article. The application includes:
a) An application for approval;
b) The plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome during the construction enclosed with the adjusted plan to operate runways, taxiways, aprons, passenger terminals or cargo terminals or the adjusted plan to operate the system of air navigation equipment (if any);
c) An agreement on the plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome with relevant agencies and units;
d) The construction permit, for the works required to obtain the construction permit in accordance with regulations of law on construction.”
b) Clause 6 of Article 50 is amended as follows:
“6. Within 12 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV (in the case in clause 3 of this Article) or the airports authority (in the case in clause 4 of this Article) shall appraise it and grant a written approval for the plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome during the construction and send it to the investor, whether in person or by post or online or another method. In case of rejection of the application, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
5. Clauses 4, 5, 6, 9 and 10 of Article 51 are amended as follows:
a) Clause 4 of Article 51 is amended as follows:
“4. The operator of a work of the airport/aerodrome infrastructure in point a, b or c Clause 1 of this Article shall submit to the CAAV 01 application for initiating the full or partial operation of the work of the airport/aerodrome, whether in person or by post or online or another method. The application includes:
a) An application form for initiating the full or partial operation of the work, which indicates the location and scope of operation; time of initiation in compliance with regulations on publishing of aeronautical information; main specifications of the work items; lifespan of the work;
b) A record on the commissioning of the work item or work for operation and notification of inspection of commissioning of the work item or work issued by a competent authority in accordance with regulations of law construction;
c) The work operation literature.”
b) Clause 5 of Article 51 is amended as follows:
“5. The operator of a work of the airport/aerodrome infrastructure in clause 1 of this Article shall submit 01 application to the CAAV for partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure, whether in person or by post or online or another method. The application includes:
a) An application form for partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure, which indicates the reason(s) for partial suspension; location and scope of suspension; duration of suspension in accordance with regulations on publishing of aeronautical information;
b) A copy of the detailed drawing of the suspended area;
c) The plan for maintaining activities related to the suspended work;
d) The measures for safety and security assurance in connection with the suspended work.”
c) Clause 6 of Article 51 is amended as follows:
“6. Within 10 days from the receipt of the required application, the CAAV shall consider deciding to initiate the full or partial operation of the airport/aerodrome infrastructure or partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure and send the result to the operator of the work of the airport/aerodrome infrastructure, whether in person or by post or online or another method. In case of rejection of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall respond and provide explanation in writing.”
d) Clause 9 of Article 51 is amended as follows:
“9. If any technical specification of a work, operation procedure or service provision procedure is changed, the work operator shall update the change to the work operation literature’s amendment pages. Once a year, the work operator shall review the work operation literature and submit it to the CAAV for re-approval if there is any change to its contents. The work operator shall submit to the CAAV an application for amendment or supplement to the work operation literature, whether in person or by post or online or another method. The application includes:
a) An application form for approval;
b) The draft of the amendment(s) or supplement(s);
c) Documentary evidences for such amendment(s) and supplement(s).”
dd) Clause 10 of Article 51 is amended as follows:
“10. Within 15 days from the receipt of the required application, the CAAV shall appraise the work operation literature, approve the amendment(s) or supplement(s) and send the result to the applicant, whether in person or by post or online or another method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
6. Point b clause 1, clause 2, clause 4 and clause 6 of Article 52 are amended as follows:
a) Point b clause 1 of Article 52 is amended as follows:
“b) A copy of the establishment decision or the enterprise registration certificate of the proprietor or the organization designated to manage the airport or aerodrome; ID card or Citizen ID card or the passport of the individual(s) owning the airport/aerodrome.”
b) Clause 2 of Article 52 is amended as follows:
“2. The proprietor or the organization designated to manage an airport/aerodrome under construction shall submit 01 application for issuance of the certificate of temporary registration of the airport/aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or online or another method. The application includes the documents defined in points a, b and c clause 1 of this Article.”
c) Clause 4 of Article 52 is amended as follows:
“4. Within 03 working days from the date of appraisal, the CAAV shall register the airport/aerodrome in the airport and aerodrome register book and issue the airport/aerodrome registration certificate as defined in Form No. 02 in the Appendix hereof and send it to the proprietor or organization assigned to manage the airport/aerodrome, whether in person or by post or online or another method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.’
d) Clause 6 of Article 52 is amended as follows:
“6. An airport/aerodrome registration certificate, when lost or damaged, can be re-issued upon request. The holder of the airport/aerodrome registration certificate shall submit Form No. 01 in the Appendix hereof to the CAAV, whether in person or by post or online or another method to apply for re-issuance.
Within 03 working days from the receipt of the form as regulated, the CAAV shall consider re-issuing the certificate and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
7. Point b clause 2 and clause 3 of Article 53 are amended as follows:
a) Point b clause 2 of Article 53 is amended as follows:
“b) Copies of documentary evidences for the changes for which amendment is requested.”
b) Clause 3 of Article 53 is amended as follows:
“3. Within 05 working days from the receipt of the required application, the CAAV shall appraise the amendments to the airport/aerodrome registration certificate; then issue a new certificate and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; revoke the issued certificate. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
8. Point b clause 1, clause 4, clause 6 and clause 7 of Article 55 are amended as follows:
a) Point b clause 1 of Article 55 is amended as follows:
“b) The draft aerodrome operation literature.”
b) Clause 4 of Article 55 is amended as follows:
“4. Within 05 working days from the date on which checking of actual conditions against those described in the operation literature is done, the CAAV shall issue the airport/aerodrome operation certificate according to the Form No. 04 in the Appendix hereof and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another appropriate method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
c) Clause 6 of Article 55 is amended as follows:
“6. The airport/aerodrome operator shall submit 01 application for amendment to the airport/aerodrome operation certificate to the CAAV, whether in person or by post or online or another appropriate method. The application includes:
a) The application form defined in Form No. 03 in the Appendix hereof;
b) Copies of documentary evidences for the changes for which amendment is requested.
Within 05 working days from the receipt of the application as regulated, the CAAV shall approve the amendment to the airport/aerodrome operation certificate and send the amended certificate to the applicant, whether in person or by post or online or another appropriate method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
d) Clause 7 of Article 55 is amended as follows:
“7. An airport/aerodrome operation certificate, when lost, torn or damaged, can be re-issued upon request. The holder of the airport/aerodrome registration certificate shall submit Form No. 03 in the Appendix hereof to the CAAV, whether in person or by post or online or another method to apply for re-issuance.
Within 03 working days from the receipt of the form as regulated, the CAAV shall consider re-issuing the certificate and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another appropriate method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
9. Clauses 2 and 3 of Article 56 are amended as follows:
a) Clause 2 of Article 56 is amended as follows:
“2. The airport/aerodrome operator shall review the aerodrome operation literature on an annual basis or at the request of the CAAV or upon changes to its contents which affect the operation methods and procedures. The airport/aerodrome operator shall submit to the CAAV an application for approval for amendment(s) or supplement(s) to the aerodrome operation literature, whether in person or by post or online or another method. The application includes:
a) An application form for approval;
b) The draft of the amendment(s) or supplement(s);
c) Copies of documentary evidences for such amendment(s) and supplement(s).”
b) Clause 3 of Article 56 is amended as follows:
“3. Within 08 days from the receipt of the required application, the CAAV shall appraise the aerodrome operation literature. If the aerodrome operation literature is not satisfactory, the CAAV shall send a notification of appraisal result and request the airport/aerodrome operator to complete such aerodrome operation literature. If the aerodrome operation literature is satisfactory, the CAAV shall check the aerodrome’s actual conditions against the amendment(s) and supplement(s) to the aerodrome operation literature against (if necessary); approve the amendment(s) or supplements(s) to the literature and send the result to the applicant, whether in person or by post or online or another method. If the application is rejected, the CAAV shall respond and provide explanation in writing.”
10. Points c and d clause 1, clause 2, clause 4, clause 5 and clause 6 of Article 57 are amended as follows:
a) Point c clause 1 of Article 57 is amended as follows:
“c) Copies of documentary evidences for organizational structure and list of holders of appropriate licenses or certificates;”
b) Point d clause 1 of Article 57 is amended as follows:
“d) An original or certified true electronic copy of the original (if submitted online) of the capital confirmation;”
c) Clause 2 of Article 57 is amended as follows:
“2. Within 10 days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Transport shall carry out appraisal and issue the airport business license according to the Form No. 06 in the Appendix hereof and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
d) Clause 4 of Article 57 is amended as follows:
“4. The applicant shall submit 01 application for re-issuance of the airport business license to the Ministry of Transport, whether in person or by post or online or another method and take responsibility for the accuracy and truthfulness of information in the application. The application includes:
a) The application form defined in Form No. 05 in the Appendix hereof;
b) Relevant documents related to any change to contents of the license (if any).”
dd) Clause 5 of Article 57 is amended as follows:
“5. Regarding the license re-issued due to any change in contents of that license: within 05 working days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Transport shall reissue the airport business license and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
e) Clause 6 of Article 57 is amended as follows:
“6. Regarding the license re-issued due to loss or damage: within 03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Transport shall consider re-issuing the license and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
11. Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 7 of Article 59 are amended as follows:
a) Clause 1 of Article 59 is amended as follows:
“1. The organization managing and employing personnel operating aviation vehicles and equipment in restricted areas of an airport or aerodrome shall submit 01 application for initial licensing of personnel operating aviation equipment and vehicles in restricted areas of an airport or aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or online or another appropriate method. The application includes:
a) An application form enclosed with a list of employees applying for the license, which is made using the Form No. 07 in the Appendix hereof;
b) An applicant’s personal statement, which is made using the Form No. 08 in the Appendix hereof and includes a 03x04 cm color photo bearing a joint page seal and a 03x04 cm color photo (if the application is submitted in person or by post or another appropriate method) taken within the last 06 months or a digitalized 03x04 cm color photo (if the application is submitted online) taken within the last 06 months;
c) A copy of the relevant motor vehicle driving license (of the employees operating vehicles);
d) A copy of the professional certificate as prescribed.”
b) Clause 2 of Article 59 is amended as follows:
“2. Within 18 days from the receipt of the required application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
c) Clause 4 of Article 59 is amended as follows:
“4. In the case of re-issuing the license when its validity is less than 60 days or it is expired
a) The application includes the documents defined in points a, b and c clause 1 of this Article and a document proving that the employee is provided with periodic training or refresher training as prescribed;
b) Within 18 days from the receipt of the required application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
d) Clause 5 of Article 59 is amended as follows:
“5. In the case of re-issuing the license when it is lost or damaged
a) The application includes the document mentioned in point a clause 1 of this Article and a 03x04 cm color photo (if the application is submitted in person or by post or another appropriate method) taken within the last 06 months or a digitalized 03x04 cm color photo (if the application is submitted online) taken within the last 06 months;
b) Within 05 working days from the receipt of the required application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to re-issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
dd) Clause 6 of Article 59 is amended as follows:
“6. In the case of re-issuing the license when there is a change of the organization employing aviation personnel
a) The application includes the document mentioned in point a clause 1 of this Article and a 03x04 cm color photo (if the application is submitted in person or by post or another appropriate method) taken within the last 06 months or a digitalized 03x04 cm color photo (if the application is submitted online) taken within the last 06 months; a copy of the decision to terminate employment contract issued by the previous organization, a copy of the employment contract of the current organization and a copy of the unexpired license issued by the CAAV in the case of change of the organization employing aviation personnel;
b) Within 05 working days from the receipt of the required application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to re-issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome and send it to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
e) Clause 7 of Article 59 is amended as follows:
“7. An organization applying for addition of ratings to the license for its employees to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome shall submit 01 application to the CAAV, whether in person or by post or online or another appropriate method. The application includes:
a) An application form for addition of ratings enclosed with a list of employees applying for addition of ratings, which is made using the Form No. 07 hereof;
a) A copy of the relevant motor vehicle driving license (of the employees operating vehicles) and a 03x04 cm color photo (if the application is submitted in person or by post or another appropriate method) taken within the last 06 months or a digitalized 03x04 cm color photo (if the application is submitted online) taken within the last 06 months;
c) A copy of the professional certificate as prescribed.
Within 03 working days from the receipt of the required application, the CAAV shall examine documents, carry out appraisal and issue the license with addition of ratings and send the result to the applicant, whether in person or by post or online or another method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”
12. The phrase “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” (“or another appropriate method”) in clause 1 of Article 52; clause 2 of Article 53; clause 1 of Article 55; clause 1 of Article 57; clause 1 of Article 60 is replaced with the phrase “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” (“or online or another appropriate method”).
13. The phrase “hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị” (“or respond and provide explanation in writing to the applicant”) in clause 2 of Article 60 is replaced with the phrase “và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.” (“and send the result to the applicant, whether in person or by post or online or another appropriate method; if the application is rejected, respond and provide explanation in writing to the applicant.”).
14. Point b clause 1 of Article 57 is annulled.
1. This Decree comes into force from September 15, 2022.
2. The Government’s Decree No. 07/2019/ND-CP dated January 23, 2019 is annulled.
3. Documentation submitted to the CAAV before the effective date of this Decree shall continue to be processed as prescribed in the Decree No. 68/2015/ND-CP; Decree No. 07/2019/ND-CP; Decree No. 92/2016/ND-CP; Decree No. 89/2019/ND-CP; Decree No. 05/2021/ND-CP.
4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
(Enclosed with the Government’s Decree No. 64/2022/ND-CP dated September 15, 2022)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI
Cấp lại giấy chứng nhận/sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin
Application for reissuing certificate/Amending information in issued certificate
I. NGƯỜI ĐỀ NGHỊ/APPLICANT
1. Tên/Full name: …………………………………………………………………………………..
2. Quốc tịch/Nationality: ……………………………………………………………………………
3. Địa chỉ/Address: …………………………………………………………………………………
4. Điện thoại/Tel: ……………………………………………………………………………………
II. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP/ISSUED CERTIFICATE
1. Số/No: …………………………………………………………………………………………….
2. Ngày Cấp/Date of issued: ………………………………………………………………………
3. Nội dung đăng ký/Registration information: …………………………………………………..
III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ/REQUEST
Cấp lại giấy chứng nhận/Reissue Lý do cấp lại/Reason(s): ………………………………………………………………… |
□ |
Sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin/Additional or amended information - Nội dung sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh/Details: ………………………………….. - Lý do sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh/Reason(s): ………………………………….. |
□ |
Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai/ |
Ngày tháng năm |
Tôi xin cam đoan các thông tin trong Tờ khai là hoàn toàn chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khai trong Tờ khai này.
I declare that all particulars supplied in this application are correct and complete and shall fully be responsible for the provided information.
(Enclosed with the Government’s Decree No. 64/2022/ND-CP dated September 15, 2022)
NAME OF APPLICANT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. .... Re. applying for issuance of... |
Hanoi, [date] ... |
APPLICATION FOR ISSUANCE/RE-ISSUANCE OF LICENSE TO PROVIDE AVIATION SERVICES AT AIRPORT/AERODROME
To: The Civil Aviation Authority of Vietnam
Pursuant to ………………………………………………………………………………………………
Pursuant to ………………………………………………………………………………………………
…………………. (specify name of the applicant) hereby kindly request the Civil Aviation Authority of Vietnam to issue/re-issue the license to provide aviation services at………………………airport (aerodrome).
Particulars of the applicant:
1. The applicant’s full name written on the enterprise registration certificate or document proving juridical personality (including abbreviated name and business name).
2. Enterprise ID number:
3. Head office address:
4. Contact address: (name of responsible person, mailing address, email, phone number, fax).
5. Full name of the legal representative (if the applicant is an organization):
6. Information about the legal representative (full name, sex, ethnic group, Citizen ID card number, place of issue, date of issue).
7. Type of enterprise: (limited liability company, joint-stock company, etc.).
8. Proposals: specify the proposals and accompanying information depending on each proposal (see Notes).
|
DIRECTOR |
Note: In case of applying for issuance of the license to provide aviation services airport/aerodrome: name and address of the applicant; type of the provided service/location and scope of business.
(Enclosed with the Government’s Decree No. 64/2022/ND-CP dated September 15, 2022)
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực