Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả Ngữ văn lớp 12 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả để chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

1 3564 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả - Ngữ văn 12

A. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

- Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng.

- Chú trọng tính chân thật và tinh thần dân tộc văn chương.

- Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.

+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.

+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.

- Chú trọng đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện tạo ra tính đa dạng, phong phú, hiệu quả cao.

=> Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.

Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:

* Văn chính luận:

- Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

- Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

- Đặc điểm chính:

+ Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.

+ Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.

+ Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ.

* Truyện và kí:

- Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

- Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

- Đặc điểm chính:

+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.

+ Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.

+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động.

* Thơ ca:

- Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.

- Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.

- Đặc điểm chính:

+ Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.

+ Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp của Người.

Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: vừa thống nhất vừa đa dạng.

- Thống nhất:

+ về mục đích, quan điểm, nguyên tắc sáng tác.

+ về cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật.

- Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

- Màu sắc cổ điển thể hiện ở các phương diện:

+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật

+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây (câu 1 và 2) là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ

+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống

+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ.

- Màu sắc hiện đại thể hiện ở các phương diện sau:

+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình; là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.

+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.

+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).

+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.

Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

- Tình thương con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể, vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.

- Thơ Bác là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại. – Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người.

- “Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”

 - “Đại nhân, đại trí, đại dũng”.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả:

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

- Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

- Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.

- Quá trình hoạt động cách mạng:

+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước.

+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…

+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.

+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.

+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.

+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.

+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

=> Là vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, danh nhân văn hóa thế giới. 

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả hay, ngắn gọn (ảnh 1) 

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác:

- Người coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

- Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

b. Di sản văn học:

- Văn chính luận:

+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

- Truyện và kí:

+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

- Thơ ca:

+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.

=> Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.

c. Phong cách nghệ thuật:

- Thống nhất:

+ Về mục đích, quan điểm, nguyên tắc sáng tác.

+ Về cách viết ngắn gọn.

- Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lý với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích. 

Bài giảng Ngữ văn 12 Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:

Giữ gìn sự trong sáng cho Tiếng Việt

Viết bài tập làm văn số 1: Nghị luận xã hội 

Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) – Phần 2: Tác phẩm

Giữ gìn sự trong sáng cho Tiếng Việt (tiếp theo)

Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

1 3564 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: