Soạn bài Tiếng hát con tàu hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Tiếng hát con tàu Ngữ văn lớp 12 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Tiếng hát con tàu để chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

1 599 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tiếng hát con tàu - Ngữ văn 12

A. Soạn bài Tiếng hát con tàu ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

* Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa biểu tượng.

- Thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu (nhân hóa) để biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn (với nhân dân, với cội nguồn sáng tạo).

 - Tây Bắc – miền đất cụ thể biểu tượng cho những nơi gian khó của đất nước.

=> Ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.

* Lời đề từ: “Tây bắc ư?... còn đâu”

 - Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ: khát vọng lên đường hăm hở, mê say.

 - Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.

=>Ý nghĩa bốn câu đề từ: Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.

Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

* Bố cục bài thơ: 3 đoạn

- Đoạn 1 (hai khổ thơ đầu): Lời giục giã, kêu gọi lên đường.

- Đoạn 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm hạnh phúc, gợi lại những kỉ niệm trong những năm tháng kháng chiến cùng với nhân dân

- Đoạn ba (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng, say mê.

* Bố cục bài thơ biến đổi theo diễn biến tâm trạng nhà thơ từ giục giã đến dồn dập lôi cuốn khi tìm đến ngọn nguồn cách mạng.

Câu 3 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Niềm vui sướng lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong hai khổ thơ đầu:

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

- Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong khổ thơ thứ 5 qua hàng loạt hình ảnh so sánh đặc sắc, đậm chất Tây Bắc:

như nai về suối cũ: quen thuộc, gần gũi như nai tìm về suối cũ sau mùa khô.

+ như cỏ đón giêng hai: háo hức, phấn chấn, hồi sinh như cỏ đón mùa xuân

+ như chim én gặp mùa: ấm áp, hạnh phúc như chim én gặp mùa

+ như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa: vui mừng, thỏa thuê, mãn nguyện

+ như chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa: dễ chịu, thoải mái, hạnh phúc.

=> So sánh liên hoàn với những hình ảnh đặc sắc diễn tả trọn vẹn và xúc động niềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi về với nhân dân, về với nguồn cội, về với sự sống và ngọn nguồn cảm hứng.

Câu 4 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

* Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người:

+ Người anh du kích

+ Thằng em liên lạc

* Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong hồi ức của nhà thơ qua những hình ảnh cụ thể, một lòng một dạ chiến đấu, hi sinh cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Đó là người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu vá rách – cởi lại cho con → tạo ấn tượng mạnh mẽ, gây xúc động sâu sắc về sự hi sinh cao cả, về nghĩa tình đồng đội.

- Đó là “thằng em liên lạc”: cách xưng hô thân tình ruột thịt đã xông xáo rừng thưa, rừng rậm từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên suốt mười năm ròng rã.

- Đó là người mẹ nuôi quân: hình ảnh bà “mế” thức một mùa dài thể hiện tấm lòng son sắt của nhân dân Tây Bắc đối với Cách mạng. Hình ảnh bà mẹ già đêm đên bên bếp lửa hồng soi tóc bạc chăm sóc đẹp là những hình ảnh đẹp nhất của bài thơ, thể hiện ân tình sâu nặng của nhân dân đối với Cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

Câu 5 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Những câu thơ thể hiện chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên:

Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

=> Đoạn thơ là sự thành công đặc sắc của Chế Lan Viên trong việc thể hiện chất triết lí và suy tưởng. Ông chỉ ra rằng: các sự vật, hiện tượng muốn tồn tại được phải có mối quan hệ khăng khít với sự vật và hiện tượng khác. Như cái rét với mùa đông, cánh kiến với hoa vàng, mùa xuân với chim rừng... Cũng như người nghệ sĩ chỉ sáng tạo được khi gắn bó khăng khít với đời sống của nhân dân. Tình yêu ở đây không chỉ là tình yêu giữa anh và em, nó là kết tinh của tình cảm với quê hương đất nước.

=> Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Chế Lan Viên.

Câu 6 (trang 146 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Nghệ thuật hình ảnh sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ:

- Hình ảnh đa dạng, phong phú:

+ Hình ảnh thực đi với chi tiết cụ thể.

+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.

- Sử dụng kết hợp các biện pháp ẩn dụ, so sánh.

- Hình ảnh thường tổ chức các chuỗi liên kết, chứa đựng nhiều chất suy tưởng, triết lí.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tiếng hát con tàu:

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Chế Lan Viên ( 1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan.

- Quê quán: Cam An - Cam Lộ - Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.

- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.

- Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn .

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên.

- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.

- Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.

Soạn bài Tiếng hát con tàu hay, ngắn gọn (ảnh 1)

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967),  Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...

- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...

b. Phong cách nghệ thuật

- Con đường thơ của Chế Lan Viên "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ", thậm chí có một thời gian dài im lặng (1945 - 1958).

- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”

- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.

- Trong thời kì 1960 - 1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

- Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống".

=> Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết lý. Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa. Khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo nhiều ý nghĩa biểu tượng.

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958-1960.

2. Bố cục:

- Đoạn 1 (khổ 1,2): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.

- Đoạn (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về với nhân dân.

- Đoạn 3 (còn lại): Khúc hát lên đường.

3. Ý nghĩa nhan đề

Con tàu: thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc, hình ảnh con tàu ở đây ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước.

Tây Bắc: nghĩa đen chỉ mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta. Nghĩa biểu tượng: chỉ cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn của Tổ quốc.

=> Ý nghĩa nhan đề "Tiếng hát con tàu": là tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.

4. Ý nghĩa bốn câu đề từ

-  Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.

Soạn bài Tiếng hát con tàu hay, ngắn gọn (ảnh 1)

5. Giá trị nội dung:

- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ → nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.

- Thơ giàu chất suy tưởng triết lí.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:

Đò Lèn

Thực hành một số phép tu từ cú pháp

Sóng

Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

Đàn ghi ta của Lor-ca

1 599 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: