Soạn bài Phong cách ngôn ngữ hành chính hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ hành chính Ngữ văn lớp 12 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Phong cách ngôn ngữ hành chính để chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

1 701 lượt xem
Tải về


Soạn bài Phong cách ngôn ngữ hành chính - Ngữ văn 12

A. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ hành chính ngắn gọn:

Luyện tập:

Câu 1 (trang 172 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Trả lời:

* Một số văn bản hành chính thường có trong công việc học tập tại nhà trường:

- Biên bản họp lớp; Biên bản kỷ luật học sinh; Biên bản bàn giao cơ sở vật chất.

- Báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo hoạt động của chi đoàn,…

- Bản tường trình, đơn xin nghỉ học, đơn xin miễn giảm học phí, đơn xin chuyển lớp, đơn xin tham gia câu lạc bộ, đơn xin gia nhập Đoàn TNCS HCM

- Giấy khai sinh, học bạ, sổ liên lạc, giấy chứng nhận,…

Câu 2 (trang 172 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Trả lời:

* Đặc điểm tiêu biểu về cách trình bày văn bản, về từ ngữ, kiểu câu của văn bản hành chính cho trong SGK/172:

- Cách trình bày văn bản: gồm 3 phần rõ ràng.

+ Phần đầu: quốc hiệu và tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành văn bản (Bộ GD&ĐT), số hiệu văn bản (03/2002/QĐ-BGD&ĐT), địa diểm (Hà Nội) và thời gian (24/1/2002) ban hành văn bản.

+ Phần chính: tên văn bản, căn cứ ban hành văn bản, nội dung chính của văn bản (Quyết định ban hành Chương trình Trung học cơ sở; thời gian có hiệu lực; các bên chịu trách nhiệm thực hiện quyết định).

+ Phần cuối: người ký văn bản (thứ trưởng); Nơi nhận quyết định.

- Về từ ngữ: lớp từ ngữ hành chính dùng với tần số cao (căn cứ, quyết định, chỉ thị, chính phủ, quyền hạn và trách nhiệm, quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm thi hành, có hiệu lực từ ngày, tên các cơ quan và chức vụ liên quan…).

- Về kiểu câu: mỗi ý quan trọng được tách ra và xuống dòng viết thành đoạn riêng (các điều trong căn cứ và trong quyết định).

Câu 3 (trang 172 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Trả lời:

Biên bản một cuộc họp theo phong cách ngôn ngữ hành chính:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

********

BIÊN BẢN HỌP LỚP ….

Thời gian: ...giờ…ngày … tháng … năm….

Địa điểm: ………………………………..

Thành phần cuộc họp:

Chủ trì:………………………

Thư ký:…………………………………………………….

Nội dung cuộc họp:

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

Cuộc họp kết thúc hồi …giờ…, ngày….tháng….năm…..

Thư ký cuộc họp

(Ký rõ họ và tên)

Chủ tọa

(Ký rõ họ và tên)

                                        

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Phong cách ngôn ngữ hành chính:

1. Ngôn ngữ hành chính

- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các vãn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế... (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí.

- Phong cách ngôn ngữ hành chính có ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.

Các loại văn bản hành chính đều có một số đặc điểm tiêu biểu về ngôn ngữ như sau:

Về cách trình bày: Các văn bản đều được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất. Mỗi văn bản thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định, (xem mục II. 1)

Về từ ngữ: Có một lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao: Ví dụ: căn cứ..., được sự uỷ nhiệm của...., tại công văn số..., nay quá trình, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành, có hiệu lực từ ngày... xin cam đoan...

Về kiểu câu: Có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu. Ví dụ: Chính phủ căn cứ., quyết định: điều 1, 2, 3,... Một số ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính

Qua các văn bản trong các ví dụ ở mục I. có thể thấy phong cách ngôn ngữ hành chính có ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.

a) Tính khuôn mẫu

Tính khuôn mẫu của phong cách ngôn ngữ hành chính thể hiện ở kết cấu văn bản thống nhất, thường gồm ba phần:

- Phần đầu thường gồm những nội dung sau:

+ Quốc hiệu và tiêu ngữ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

+ Tên cơ quan hoặc tổ chức ban hành văn bản: Chính phủ, Uỷ ban nhân dân, Bộ, Sở, Trường, Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh... Dưới đó là số hiệu văn bản:

+ Địa điểm: Thời gian ban hành văn bản.

+ Tên văn bản: Ví dụ: Thông tư về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đơn xin chuyển hộ khẩu ,...

+ Nếu là đơn, công văn, báo cáo, tường trình,., thì phải ghi tên người hoặc cơ quan tiếp nhận.

- Phần chính: nội dung chính của vãn bản

- Phần cuối:

+ Địa điểm, ngày... tháng... năm... (nếu không đặt ở phần đầu)

+ Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền)

+ Nơi nhận (nếu là văn bản của cơ quan)

Kết cấu trên đây tuy có "xê xích" ít nhiều ở các loại văn bản hành chính, nhưng nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. Biểu hiện rõ nhất tính khuôn mẫu và nhiều loại văn bản có mẫu chung, được in sẵn. Khi dùng, người ta chỉ cần điền nội dung cụ thể: Ví dụ: Giấy khai sinh, hợp đồng,....

b) Tính minh xác

Văn bản hành chính là văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi, do vậy cần phải rất minh xác. Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Văn bản hành chính không dùng các phép tu từ.hoặc biểu đạt hàm ý.

Mặt khác, ngôn từ trong văn bản hành chính là chứng tích pháp lí, nên không thể tuỳ tiện xoá bỏ, thay đổi, sửa chữa. Các văn bản hành chính đòi hỏi sự chính xác đến từng dấu chấm, dấu phẩy; đối với các văn bản nhà nước thì cần chính xác cả về thời gian mà văn bản có hiệu lực, cả chữ kí của người ban hành văn bản,... Nội dung của văn bản hành chính được soạn thảo theo các căn cứ pháp lí rõ ràng và thường được trình bày minh bạch thành các điều khoản, chương mục lớn, nhỏ để người tiếp nhận lĩnh hội được chính xác và thi hành nghiêm túc.

c) Tính công vụ

Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp công vụ, do vậy những biểu đạt tình cảm của cá nhân bị hạn chế ở mức tối đa. Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ có tính ước lệ, khuôn mẫu, ví dụ: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính gửi,... Trong đơn từ của cá nhân khi muốn trình bày sự việc, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là biểu cảm. Ví dụ, trong đơn xin phép nghỉ học của học sinh gửi thầy chủ nhiệm lớp hay thầy hiệu trưởng thì lời xác nhận của cha mẹ hoặc cơ sở y tế có giá trị hơn là những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.

Cũng để đảm bảo tính công vụ, từ ngữ trong văn bản hành chính là lớp từ ngữ toàn dân, không dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ; trong khi đó lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao.

Ba đặc trưng tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ cho thấy phong cách ngôn ngữ hành chính khác với các phong cách ngôn ngữ khác.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:

Văn bản tổng kết

Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Ôn tập phần làm văn

Giá trị văn học và tiếp nhận văn học

Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

1 701 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: